Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Giáo án chủ đề Ngữ văn 6 (Công văn 3280)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 28 trang )

Tuần 2,3
Tiết: 5 - 11

Ngày soạn: 08/9/2020
Ngày giảng: 14,18, 21,25/9/2020

Chủ đề: VĂN BẢN TỰ SỰ
(Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Tìm hiểu chung về văn tự sự; Sự việc và
nhân vật trong văn tự sự)
Nhóm GV soạn và thực hiện: 1. ..; 2. ….
Số tiết: 07
A. Xác định vấn đề cần giải quyết theo bài học
- Kỹ năng đọc – hiểu, nắm vững kiến thức về thể loại truyền thuyết qua 02 văn bản cụ
thể; phân tích được nội dung, nghệ thuật chủ yếu trong các văn bản.
- Có kiến thức sơ bộ về văn tự sự và hiểu được vai trò của sự việc và nhân vật trong
văn tự sự.
B. Xây dựng chủ đề bài học: Gồm các đơn vị kiến thức:
- Thánh Gióng
- Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Tìm hiểu chung về văn tự sự
- Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
C. Xác định mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong 02 truyền thuyết; Những sự kiện và di tích phản ánh
lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước; chinh phục thiên tai của ông cha ta ngày xưa.
- Đặc điểm của văn bản tự sự và vai trò của nhân vật, sự việc trong văn tự sự; Ý nghĩa và
mối quan hệ của sự việc và nhân vật trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại; Thực hiện thao tác phân tích
một vài chi tiết nghệ thuật kỳ ảo trong 02 văn bản; Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống
các sự kiện được kể theo trình tự thời gian.


- Nhận biết được văn bản tự sự; sử dụng được một số thuật ngữ: Tự sự, kể chuyện, sự
việc, ngôi kể,...
- Chỉ ra được sự việc, nhân vật trong một văn bản tự sự; Xác định sự việc, nhân vật trong
một đề bài cụ thể.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết trong
chiến tranh, trong việc khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
- Có ý thức lựa chọn ngôi kể phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp; tạo và sử dụng được văn
bản tự sự đúng hoàn cảnh và mục đích giao tiếp.

1


4. Định hướng phát triển phẩm chất, năng lực:

a) Về phẩm chất:
- Biết nhớ ơn những người tạo dựng đất nước, bảo vệ cuộc sông yên bình cho nhân dân.
- Nhận thức được những thành quả mà ông cha ta đạt được trong quá trình dựng nước.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về vai trò của bản thân đối với gia đình, quê hương, đất
nước; về tinh thần tự học của mỗi học sinh.
b) Về năng lực:
- Năng lực chung: Tự học, tự tìm hiểu, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề một cách
linh động và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ và văn học: Phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản
văn học, tìm hiểu đặc điểm chung,nhân vật và sự việc trong văn tự sự, có; có thái độ tự
tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái độ phù hợp.
5. Tích hợp QP – AN: Bài “Thánh Gióng”
+ Hình ảnh, tư liệu về các loại vũ khí chế tạo từ Tre.
+ Cách sử dụng vũ khí tự tạo của nhân dân trong chiến tranh: gậy tre, chông tre, tầm
vông...

+ Ý nghĩa giáo dục: Sự thông minh - sáng tạo của cha ông ta.

D. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể
sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh
Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Khái niệm truyền - Hiểu ý nghĩa nhân - Kể lại truyện.
- Năng lực bày tỏ
thuyết và văn bản tự vật, sự kiện, cốt - Đọc – hiểu những quan điểm về vấn
sự, nhân vật, sự việc truyện trong tác truyền thuyết không đề cuộc sống đặt ra
trong văn tự sự.
phẩm văn học thuộc được học trong trong tác phẩm.
- Nhớ được 2 văn thể
loại
truyền chương trình.
- Vận dụng kiến
bản truyền thuyết, thuyết.
- Chỉ ra nghệ thuật thức bài học giải
cốt truyện, nhân vật - Hiểu, cảm nhận sử dụng các yếu tố quyết vấn đề trong
và sự việc chính.
Cốt lõi lịch sử đấu hoang đường, mối đời sống. Thể hiện
- Nắm được được tranh giữ nước của quan hệ giữa các trách nhiệm của
những nét chính về ông cha của dân tộc yếu tố hoang đường bản thân với đất
nội dung và nghệ ta trong một tác với lịch sử.
nước.
thuật của một số phẩm thuộc nhóm - Vận dụng hiểu - Thấy được mối
truyền thuyết Việt truyền thuyết.
biết những tình quan hệ và sức

Nam tiêu biểu phản - Hiểu ý nghĩa một huống liên môn cơ sống bền vững của
ánh hiện thực đời số chi tiết tiêu biểu. bản như di sản văn những giá trị văn
sống, lịch sử đấu - Hiểu ý nghĩa hình hoá, lễ hội truyền hoá truyền thống Ý

2


tranh dựng nước và
giữ nước, khát vọng
chinh phục thiên
nhiên.
- Biết tóm tắt cốt
truyện, xác định
được nhân vật và sự
việc trong truyện.
- Nắm bắt được mục
đích giao tiếp của
văn bản tự sự.

tượng nhân vật: anh
hùng văn hoá, anh
hùng chống ngoại
xâm.
- Hiểu được đặc
điểm, vai trò của
nhân vật trong văn
tự sự.

thức tự cường
trong dựng, giữ

nước... Từ đó có
hành động thiết
thực trong phát huy
truyền thống dân
tộc.
- Viết được đoạn
văn tự sự về một sự
việc.
- Viết được bài văn
tự sự theo hệ thống
sự việc hợp lý.
E. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Mức độ thấp
Mức độ cao
- Em hãy xác định thể - Em hãy nêu ý nghĩa của - Em hãy nhận - Kể lại một
loại, phương thức biểu các chi tiết kì ảo.
xét về thành cách sáng tạo
đạt của hai văn bản.
- Em có nhận xét gì về công của dâ gian một
truyện
- Em hãy tóm tắt hai văn các nhân vật?
trong việc xây truyền thuyết
bản bằng lời văn của - Nêu tác dụng của nghệ dựng nhân vật, đã học hoặc
mình.
thuật sử dụng trong cốt truyện trong đã đọc.
- Truyện kể theo trình tự truyện.
văn bản.

- Viết bài về
nào?
- Truyện giải thích điều - Em có suy những
câu
- Em hãy chỉ ra các chi gì? Từ đó thể hiện ước nghĩ gì về quan chuyện tương
tiết kì ảo trong hai mơ gì của nhân dân ta?
niệm, mơ ước tự.
truyện.
- Em hãy nêu ý nghĩa của của ông cha ta - Vẽ tranh,
- Em hãy tìm những chi truyện.
ngày xưa?
sáng tác thơ,
tiết kể về các nhân vật.
- Ông cha ta gửi gắm điều - Em có suy … theo chủ
- Em hãy cho biết văn gì qua truyện?
nghĩ gì về ý đề của truyện.
bản sử dụng những nghệ - Qua việc tìm hiểu về nghĩa
của - Em hãy kể
thuật đặc sắc nào?
văn tự sự em hãy nêu ý truyện?
về bản thân
- Em hiểu thế nào là văn nghĩa của kiểu văn bản - Qua truyện, em bằng
một
bản tự sự? Văn bản tự sự này trong cuộc sống?
rút ra bài học gì đoạn thuyết
có mục đích, ý nghĩa gì? - Nêu vai trò của yếu tố cho bản thân?
trình ngắn.
- Em hiểu thế nào là sự nhân vật và sự việc trong - Em hãy kể tóm - Viết các
việc, nhân vật trong văn văn bản tự sự.
tắt trình tự sự đoạn văn, bài

tự sự?
việc của một văn
kể
truyện mà em chuyện.
biết.

3

thống, chống thiên
tai, yêu chuộng hoà
bình.
- Giải thích cách kết
thúc truyện và giá trị
tác phẩm đến ngày
nay.
- Kể miệng được
một sự việc hoặc bài
văn ngắn giới thiệu
về bản thân, gia
đình, bạn bè.


F. Thiết kế tiến trình dạy học
TIẾT 1
Hoạt động 1: Khởi động
Cho HS xung phong kể về bản thân, kể chuyện vui, ...
GV: Qua câu chuyện bạn kể em nhận được điều gì?
HS: Tự bộc lộ.
GV căn cứ lời bộc lộ của HS để uốn nắn và giới thiệu chủ đề: Văn bản tự sự
gửi gắm những tư tưởng tình cảm, thái độ, sự suy nghĩ, đánh giá của tác giả về cuộc

đời hay quy luật trong đời sống, qua đó bày tỏ thái độ một cách tự nhiên. Chính vì vậy
vai trò của văn bản tự sự trong đời sống rất quan trọng. Đó là lí do mà hôm nay chúng
ta cùng tìm hiểu chủ đề: Văn bản tự sự.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Nội dung 1: THÁNH GIÓNG
Khởi động
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Trình chiếu video clips “Lễ hội làng
Gióng”.
GV: Em cảm nhận được gì từ đoạn
phim trên?
- HS quan sát và phát biểu ý kiến, trả
lời và bổ sung ý kiến.
- GV tổng hợp, giới thiệu bài học.
Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô phỏng rõ một cách sinh động và khoa học
diễn biến các trận đấu của Thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với giặc Ân. Yêu nước
chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát triển của Văn học Việt
Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người anh hùng bất tử với non sông.
Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất hủ như vậy. Điều gì đã làm nên sức
hấp dẫn của thiên truyện?
Trong thời gian 2 tuần học, chúng ta tìm hiểu chủ đề tích hợp với 4 bài trong SGK đề
qua đó thấy được “ Trách nhiệm với đất nước” là bổn phận và trách nhiệm của mỗi
người.
Hình thành kiến thức
Hoạt động của thầy và trò
GV: Hãy nhắc lại khái niệm truyền thuyết và cho biết
văn bản là truyền thuyết về thời đại nào?
GV: Truyện Thánh Gióng thuộc nhóm các tác phẩm

truyền thuyết thời đại Hùng Vương giai đoạn đầu. Nếu
như Con Rồng, cháu Tiên là truyền thuyết nói về thời kì
lập nước; Bánh chưng, bánh giầy nói về giai đoạn xây

4

Nội dung cần đạt
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Thể loại: Truyền thuyết
2. Văn bản: Là truyền thuyết
về thời đại Hùng Vương.


dựng đất nước thì truyền thuyết Thánh Gióng lại kể về
giai đoạn giữ nước.
GV hướng dẫn đọc: Giọng ngạc nhiên, hồi hộp ở đoạn
Gióng mới ra đời; dõng dạc, đỉnh đạc, trang nghiêm khi
chú bé trả lời sứ giả; háo hức, phấn khởi khi cả làng
nuôi Gióng; đoạn Gióng cưỡi ngựa sắt đi đánh giặc cần
đọc với giọng khẩn trương, mạnh mẽ, nhanh nhẹn; đoạn
cuối đọc chậm, thanh thản.
GV đọc mẫu 1 đoạn - Gọi 3 HS lần lượt đọc.
GV cho HS theo dõi 19 chú thích SGK, giải thích thêm
các từ:
Tục truyền: Phổ biến, truyền miệng trong dân gian ->
Đây là một trong những từ ngữ thường mở đầu các
truyện dân gian (VD: Ngày xửa, ngày xưa ...)
GV: Văn bản có thể chia thành mấy phần ? Hãy chỉ rõ
giới hạn và nội dung từng phần?
GV chiếu bố cục.

Phần 1: Từ đầu -> “nằm đấy”: Sự ra đời kỳ lạ của
Gióng.
- Phần 2: Tiếp theo -> “cứu nước”: Gióng gặp sứ giả, cả
làng góp gạo nuôi Gióng.
- Phần 3: Tiếp theo -> “Lên trời”: Gióng đánh giặc cứu
nước.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Gióng còn sống mãi trong lòng
dân tộc.
GV: Văn bản sử dụng kiểu phương thức biểu đạt nào?
HS có thể chia thành 3 hoặc 4 đoạn.
GV: Truyện “Thánh Gióng” có mấy nhân vật? Ai là
nhân vật chính? Truyện bắt đầu bằng sự việc gì? Chi
tiết nào liên quan đến sự ra đời cuả Thánh Gióng?
Những chi tiết này có tính chất ra sao?
HS thảo luận theo bàn.
HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
GV chốt.
Gv tích hợp, đây là những yếu tố thể hiện đậm nét của
thể loại truyền thuyết.
GV: Yếu tố kỳ lạ về sự ra đời khác thường này đã nhấn
mạnh điều gì về con người của cậu bé làng Gióng?

TIẾT 2
GV: Khi giặc Ân đến xâm lược nước ta, cậu bé khiến
mọi người ngạc nhiên như thế nào?
* Thảo luận nhóm (3 phút):
Nhóm 1-3-5: Nguyên nhân nào Gióng biết nói? Tiếng

5


II. ĐỌC–HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc và tìm hiểu từ khó:

2. Tìm hiểu văn bản:
2.1. Bố cục: 4 phần

2.2 Phương thức biểu đạt: Tự
sự
2.3 Phân tích:
a. Hình tượng người anh
hùng Thánh Gióng trong
công cuộc giữ nước
* Sự ra đời của Gióng:
- Bà mẹ ướm chân vào vết
chân lạ -> thụ thai.
- Mang thai 12 tháng mới sinh.
- Lên 3 không nói, không cười
không đi, đặt đâu nằm đấy.
-> Kỳ lạ, hoang đường.
=> Gióng xuất thân bình dị
nhưng rất thần kì. Ra đời
mang sức mạnh của thần
thánh.
* Gióng lớn lên và ra trận
đánh giặc
- Khi nghe tiếng sứ giả:
+ Cất tiếng nói đầu tiên đòi đi


nói đầu tiên của cậu bé có ý nghĩa như thế nào?

+ Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước: Lúc trước Gióng
không nói là để bắt đầu nói thì nói điều quan trọng, nói
lời yêu nước, lời cứu nước. Ý thức đối với đất nước
được đặt lên đầu tiên với người anh hùng.
+ Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng
những khả năng khác thường thần kì.
+ Gióng là hình ảnh của nhân dân, lúc bình thường thì
âm thầm lặng lẽ nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến
thì họ rất mẫn cảm, sẵn sàng đứng ra cứu nước, giống
như Gióng vua vừa kêu gọi đã đáp lời cứu nước, không
chờ đến lời kêu gọi thứ hai.
Nhóm 2-4-6 : Việc đòi ba vũ khí bằng sắt (thanh sắt,
ngựa sắt, áo giáp sắt)có ý nghĩa gì?
Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc:
Công cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ
quốc đòi hỏi chúng ta phải chuẩn bị đầy đủ cả về mặt
tinh thần lẫn vật chất. Nếu chỉ có lòng yêu nước, có ý
chí giết giặc thì chưa đủ, chúng ta còn phải trang bị
những vũ khí tốt nhất, hiện đại nhất thời bấy giờ.
Những vật dụng mà Gióng yêu cầu: ngựa sắt, roi sắt, áo
giáp sắt, chính là những thành tựu về văn hoá, kĩ thuật
của dân tộc ta từ những buổi đầu đánh giặc giữ nước,
đánh dấu sự ra đời của đồ sắt thay thế cho thời kì đồ đá,
và nghề thủ công.
GV bình chốt: Gióng là hình ảnh của nhân dân, lúc
bình thường thì âm thầm lặng lẽ cũng như Gióng ba
năm không nói chẳng cười .Nhưng khi đất nước nguy
biến thì họ đứng ra cứu nước đầu tiên hưởng ứng lời
kêu gọi của non sông lúc nguy biến. Uớc mơ về vũ khí
lợi hại.

GV: Sau ngày qặp sứ giả ,Gióng có những thay đổi ra
sao?
(Lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo
vừa mặc đã căng đứt chỉ.)
Thảo luận cặp đôi: (1 phút)
GV: Vì sao bà con cùng góp gạo nuôi Gióng, chi tiết
này có ý nghĩa như thế nào ?
+ Gióng lớn lên bằng thức ăn, đồ mặc của nhân dân.
Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng bằng
những cái bình thường, giản dị. (Điểm khác của Thánh
Gióng so với những vị thần trong truyền thuyết đã học)
+ Chi tiết còn nói lên truyền thống yêu nước, tinh thần
đoàn kết của dân tộc ta từ thuở xưa. ND ta rất yêu nước,
ai cũng mong Gióng lớn nhanh ra trận đánh giặc.
+ Cả dân làng yêu thương đùm bọc nuôi dưỡng Gióng.
Gióng đâu chỉ là con của một bà mẹ mà là con của cả

6

đánh giặc.
-> Chi tiết thần kì
-> Tiếng nói của lòng yêu
nước, có ý thức đánh giặc cứu
nước.

- Sau khi gặp sứ giả:
+ Nhân dân góp gạo nuôi
Gióng.
+ Cậu bé vươn vai -> tráng sỹ
=> Sự trưởng thành kỳ diệu và

sức mạnh của tình đoàn kết
của dân tộc khi có giặc ngoại
xâm.


làng, của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh
của toàn dân. Một người không thể cứu nước, phải toàn
dân hợp sức thì công cuộc đánh giặc cứu nước mới trở
lên mau chóng.
GV giới thiệu: Ngày nay, ở hội Gióng, nhân dân vẫn tổ
chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng.
GV cho HS quan sát hình ảnh về hội Gióng trên phông
chiếu.
GV giảng bình, giáo dục kĩ năng sống: tình yêu thương
quê hương, đất nước được thể hiện qua tình đoàn kết
dân tộc:
Có một số dị bản khác kể rằng Gióng ăn “bảy nong
cơm, ba nong cà” và “uống một hơi nước, cạn đà khúc
sông”. Do đó mà ông cha ta thường có câu thành ngữ
“ăn khỏe như Gióng”. Có thể nói Gióng lớn lên bằng
thức ăn đồ mặc của nhân dân. Sức mạnh cứu nước của
Gióng là sức mạnh của toàn dân. Và ngày nay vào ngày
hội Gióng, nhân dân ta đã tổ chức thi nấu cơm, hái cà
nuôi Gióng. Đây là một hình thức tái hiện quá khứ rất
giàu ý nghĩa của dân tộc ta.
GV: Quan sát những hình ảnh và cho biết qua những
hình ảnh và chi tiết vừa tìm hiểu em cảm nhận được
vẻ đẹp gì trong tinh thần mọi thế hệ người Việt ?

GV chiếu tranh cho học sinh xem( tranh 1-sgk)

GV: Bức tranh miêu tả cảnh gì? Tìm những chi tiết tả
việc Gióng ra trận đánh giặc? Gióng đánh giặc bằng
những vũ khí như thế nào? Các chi tiết này có ý nghĩa
ra sao?
GV giảng- bình - GV bình chốt: Trong cuộc kháng
chiến chống Pháp Hồ Chủ tịch cũng từng kêu gọi: “Ai
có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không
gươm thì dung cuốc thuổng, gậy gộc” Chúng ta thắng
được mọi kẻ thù xâm lược chính bằng sức mạnh của
lòng yêu nước. Tuy vũ khí thô sơ nhưng vẫn làm giặc
run sợ. Giặc Ân giẫm đạp lên nhau chạy trốn.
Tích hợp tư tưởng HCM, tích hợp GDQP: Cách sử
dụng sáng tạo vũ khí tự tạo của nhân dân trong
chiến tranh.
GV cung cấp hình ảnh vũ khí thô sơ của dân tộc ta
nhưng vẫn dành chiến thắng vẻ vang… giáo dục cho

7

- Gióng ra trận đánh giặc:
+ Vũ khí: ngựa sắt, áo giáp sắt,
roi sắt, cụm tre cạnh đường.
+ Xông thẳng đến nơi có giặc.
=> Đánh giặc bằng những
thành tựu kĩ thuật, bằng cây cỏ
quê hương. Hình ảnh đẹp, phi
thường.


học sinh sự thông minh - sáng tạo của cha ông ta.


- Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc có ý nghĩa gì?
+ Hình ảnh gợi cho em nhớ tới những câu thơ nào của
Tố Hữu?
- Em liên tưởng tới điều gì từ hình ảnh trên? Cảm nghĩ b. Sự sống của Thánh Gióng
trong lòng dân tộc:
về dân tộc ta?
- Cỡi áo giáp sắt để lại.
- Người lẫn ngựa bay lên trời.
- Dấu tích của những chiến
công còn mãi.
-> Chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo
=> Không đòi hỏi công danh,
bất tử trong lòng dân tộc.
GV: Cả những vật bình thường nhất của quê hương
cũng cùng Gióng đánh giặc. Tre là sản vật của quê
hương, cả quê hương sát cánh cùng Gióng đuổi quân
thù. Trong kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã kêu
gọi:“ Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm,
không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc”. Nhà
văn Thép Mới đã khẳng định: Chiếc gậy tầm vông dựng
lên thành đồng Tổ quốc và sông Hồng bất khuất có cái
chông tre...
GV: Thông thường những người anh hùng lập được
chiến công thì sau đó làm gì? Còn Gióng thì sao? Giáo
dục học sinh....
GV: Tại sao khi thắng giặc Gióng không ở lại với nhân
dân mà bay về trời ? (bất tử hóa về người anh hùng.)
GV: Gióng ra đời phi thường và ra đi cũng phi thường
nhân dân muốn lưu giữ mãi hình tượng người anh hùng

nên đã để Gióng bay về trời.
Đây là sự kì lạ mà cũng thật cao quý, chứng tỏ Gióng
không màn danh lợi, đồng thời cho chúng ta thấy thái
độ yêu quý, trân trọng, muốn lưu giữ mãi hình ảnh
người anh hùng nên nhân dân ta đã để Gióng về với cõi
vô biên, bất tử. Bay lên trời, Gióng là non nước, là đất

8


trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang.
GV: Theo em truyện Thánh Gióng có chi tiết nào liên
quan đến lịch sử
(Tre đằng ngà,đền thờ Thánh Gióng,làng Cháy...)
GV: Qua đó em thấy sức sống của Thánh Gióng trong
lòng dân tộc như thế nào? Em hãy nhận xét các chi tiết
nghệ thuật trong bài?
(chi tiết Gióng ra đời, Gióng lớn nhanh như thổi)
GV: Các sự kiện lịch sử được kể như thế nào? Hình
tượng người anh hùng Thánh Gióng mang ý nghĩa gì?
Gv hướng dẫn học sinh làm phần luyện tập.
GV: Vì sao các hội thi thể thao đều mang tên Hội khỏe
Phù Đổng?
Gv chiếu một số lễ hội truyền thống của dân tộc.

3. Tổng kết:

a. Nghệ thuật:
- Chi tiết thần kì ,phi thường.
- Cách xâu chuỗi sự kiên lịch

sử trong quá khứ với hình ảnh
thiên nhiên ,đất nước.
b. Ý nghĩa văn bản:
“ Thánh Gióng” ca ngợi hình
tượng người anh hùng đánh
giặc, tiêu biểu cho sự trỗi dậy
của truyền thống yêu nước,
đoàn kết, tinh thần anh dũng,
kiên cường của dân tộc ta.
=> Giáo dục lòng tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
cho học sinh.
- Kể tóm tắt văn bản, học thuộc
bài.
Giáo viên hướng dẫn tự học
- Chuẩn bị: Sơn Tinh, Thủy
Tinh.
TIẾT 3
Nội dung 2: SƠN TINH, THỦY TINH
Khởi động
Quan sát hình ảnh và nêu suy nghĩ của em.

GV căn cứ câu trả lời của HS để vào bài: GV: Hằng năm, cứ vào mùa hạ thì ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ trời lại mưa như trút nước, lũ lụt xảy ra triền miên. Với trí tưởng tượng
phong phú, nhân dân ta đã giải thích hiện tượng này bằng một truyền thuyết mang tên
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Vậy nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết này như thế nào, chúng ta
sẽ cùng đến với bài học ngày hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV: Sơn Tinh, Thủy Tinh thuộc thể loại nào trong I. GIỚI THIỆU CHUNG
truyện dân gian? Được viết trong thời đại nào?

- Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
HS suy nghĩ, trả lời
thuộc thể loại truyền thuyết
GV chốt.
thời đại Hùng Vương thứ 18.
- Truyện bắt nguồn từ thần
thoại cổ được lịch sử hoá.
GV hướng dẫn đọc: Giọng đọc giọng chậm rãi ở hai II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

9


đoạn đầu; đoạn giữa sôi nổi, nhanh, gấp ở cuộc giao
tranh; đoạn cuối bình tĩnh...
GV đọc mẫu 1 đoạn - Gọi 3 HS lần lượt đọc (đọc phân
vai).
GV: Hãy kể tóm tắt những sự việc chính của truyện?
- Hùng Vương có con gái đẹp là Mị Nương, muốn kén
rể.
- Sơn Tinh và Thủy Tinh cùng đến cầu hôn, hai chàng
thi tài, không phân hơn kém.
- Nhà vua đành ra điều kiện về sính lễ (cơm nếp, bánh
chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao).
- Sơn Tinh mang lễ vật đến trước, lấy được Mị Nương.
Thủy Tinh nổi giận, đem quân đánh Sơn Tinh để cướp
lại Mị Nương.
- Hai bên giao chiến, Thủy Tinh thua phải rút quân về.
- Hằng năm, Thủy Tinh vẫn dâng nước đánh Sơn Tinh
để báo thù.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích SGK/33

GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của
từng phần?
3 phần:
- P1: Từ đầu -> mỗi thứ một đôi: Vua Hùng 18 kén rể.
- P2: Tiếp theo -> Thần nước đành rút lui: Sơn Tinh đến
trước và cuộc giao tranh xảy ra.
- P3: Còn lại: Chiến thắng của Sơn Tinh và sự trả thù
hàng năm về sau của Thuỷ Tinh.
GV: Hãy xác định phương thức biểu đạt chính của văn
bản.
GV: Truyện có bao nhiêu nhân vật? Hãy xác định nhân
vật chính của truyện? Vì sao đó là nhân vật chính?
Có 5 nhân vật: Vua Hùng, Mị Nương, Lạc Hầu.
ST,TT. Nhân vật chính là ST,TT vì cả hai xuất hiện ở
mọi sự việc.
GV nói thêm: tư tưởng của truyện đều nằm ở hai nhân
vật này.
GV chuyển ý:
GV: Lí do Vua Hùng kén rể là gì?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
GV: Tìm các chi tiết giới thiệu và miêu tả Sơn Tinh,
Thủy Tinh?
Bằng trí tưởng tượng phong phú, nhân dân ta xưa kia đã
miêu tả hình ảnh hai vị thần “Chúa miền non cao”
“Chúa vùng nước thẳm” rất kì dị nhưng cũng vô cùng
oai phong lẫm liệt:
- Sơn Tinh: Chúa miền non cao, có tài lạ... vẫy tay ...
nổi cồn bãi ... mọc núi đồi...


10

1. Đọc - tóm tắt - tìm hiểu từ
khó

2. Tìm hiểu văn bản
2.1 Bố cục: 2 phần.

2.2 Phương thức biểu đạt: Tự
sự
2.3 Phân tích
a. Vua Hùng kén rể

Mị Nương xinh đẹp, hiền dịu.
Vua yêu con, muốn chồng
xứng đáng cho con -> Quan
niệm xưa: Trai tài - gái sắc;
Anh hùng - mĩ nhân.


- Thuỷ Tinh: Chúa vùng nước thẳm, tài năng không
kém ... gọi gió ... hô mưa ...
-> Chi tiết nghệ thuật tưởng tượng kì ảo -> Hai thần
đều tài giỏi, xứng đáng làm rể vua Hùng. Cách giới
thiệu ấn tượng, gây hứng thú hấp dẫn đối với người
đọc, ngầm dự báo một cuộc đua tranh quyết liệt sẽ diễn
ra giữa hai vị thần.
GV: Trước tài năng của hai vị thần, vua Hùng đã làm
như thế nào?
HS suy nghĩ, trả lời

GV chốt
GV: Hình thức thi tài giải đố rất phổ biến trong truyện
cổ (Em bé thông minh, Bánh chưng bánh giầy, Trạng
Quỳnh...)
GV: Có ý kiến cho rằng: Khi kén rể, vua Hùng đã có ý
chọn Sơn Tinh, nhưng vua cũng không muốn mất lòng
Thuỷ Tinh nên mới nghĩ ra cuộc đua tài tìm những sản
vật quý để dâng sính lễ. Suy nghĩ của em như thế nào?
Lễ vật là sản vật của miền rừng núi -> Có vẻ như Vua
Hùng đã có cảm tình với Sơn Tinh -> Yêu cầu về lễ vật
thiên về phía Sơn Tinh.
GV cho HS quan sát bức tranh /sgk .
GV: Theo em, bức tranh trong SGK minh họa cho nội
dung nào của văn bản? Hãy đặt tên cho bức tranh này?
Gợi ý: minh họa cho cuộc giao tranh quyết liệt giữa hai
vị thần. Có thể đặt là: cuộc chiến Sơn Tinh – Thủy
Tinh.
GV: Vì sao có cuộc giao tranh này?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt

GV: Em hãy quan sát bức tranh minh họa và kể tóm
tắt lại trận đánh giữa Sơn Tinh – Thủy Tinh bằng
cách hoàn thành phiếu học tập sau:
Sơn Tinh
Hành động

- Lễ vật: “Một trăm ván cơm
nếp, một trăm nệp bánh chưng,
voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa

chín hồng mao...”-> Lễ vật
quý hiếm,chỉ có ở rừng núi
nhằm thử thách hai vị thần.

b. Cuộc thi tài giữa hai vị
thần
- Nguyên nhân:
+ Sơn Tinh đến trước rước
Mị Nương về núi.
+ Thuỷ Tinh đến sau không
lấy được vợ, nổi giận đem
quân đuổi đánh Sơn Tinh.

Thuỷ Tinh

Kết quả
Nhận xét
Dự kiến kết quả hoạt động của HS:
Thuỷ Tinh

Sơn Tinh

11


- Không lấy được vợ- đùng đùng - Không hề nao núng.
nổi giận đem quân đuổi theo
- Dùng phép lạ dời từng quả đồi, bốc
- Hô mưa, gọi gió, làm giông bão ... từng dãy nui, dựng thành luỹ đất
Hành động dâng nước sông lên cuồn cuộn...

ngăn chăn dòng nước lũ.
- Nước ngập ruộng đồng, tràn nhà - Nước dâng cao bao nhiêu, đồi núi
cửa, dâng lên lưng đồi sườn núi, dâng cao bấy nhiêu.
thành Phong Châu nổi lềnh bềnh - Đánh nhau dòng dã mấy tháng trời
trên biển nước
Kết quả
- Sức đã kiệt- đành rút quân
- Vẫn vững vàng
Nhận xét
- Các chi tiết tưởng tượng kì ảo, màu sắc thần thoại.
- Cuộc chiến chống thiên tai vô cùng khốc liệt, dai dẳng...
- Đại diện cho thế lực thiên nhiên - Đại diện cho nhân dân, kiên trì đắp
khắc nghiệt, hung bạo, là kẻ thù đê, ngăn lũ chống bão lụt, chiến
hung dữ-> Hung thần
thắng thiên tai => Phúc thàn
GV: Những chi tiết miêu tả cuộc giao tranh giữa Sơn - Diễn biến:
Tinh – Thủy Tinh gợi cho em liên tưởng gì?
ThủyTinh
SơnTinh
- Cảnh lũ lụt, sóng thần… xem trên ti vi, báo chí.
(Thầnnước)
(thầnNúi)
- Lòng quyết tâm, ý chí và sức mạnh của nhân dân, - Hô mưa gọi - Đổi núi dời
bộ đội, công an...
gió..
non ..
GV: Em hình dung cuộc sống thế gian sẽ như thế - Nước sông - Đồi núi dâng
nào nếu Thủy Tinh đánh thắng Sơn Tinh? Từ đó em dâng lên bao cao lên bấy
rút ra kết luận gì?
nhiêu…

nhiêu.
Thế gian sẽ ngập chìm trong biển nước, không còn - Thua, rút - Thắng
sự sống con người.
quân về.
Thảo luận nhóm (3p)
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn: Sơn Tinh, Thủy Hiện
tượng Cư dân Việt cổ
Tinh.? Có phải là nhân vật có thật không? Các tác mưa to, bão lũ đắp
giả dân gian xây dựng lên 2 nhân vật này nhằm mục của
thiên đê chống lụt
đích gì?
nhiên
HS thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá, chốt
-> Yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo;
GV: Đằng sau câu chuyện mối tình Sơn Tinh, Thủy cặp đại từ hô ứng: bao nhiêu…
Tinh và Mị Nương là cốt lõi lịch sử, phản ánh hiện bấy nhiêu.
thực c/s lao động vật lộn với thiên tai của cư dân đồng
bằng Bắc Bộ, thể hiện ước mơ và khát vọng của
người Việt cổ trong việc chế ngự chiến thắng thiên tai
để bảo vệ cuộc sống, bảo vệ mùa màng.
=> Cuộc sống lao động vật lộn
GV: vua Hùng đã sáng suốt chọn rể là Sơn đã luôn với thiên tai, lũ lụt hàng năm của
đánh thắng Thủy Tinh, bảo vệ cuộc sống bình yên. cư dân đồng bằng Bắc Bộ.
Theo em, người xưa muốn bày tỏ tình cảm nào với
ông cha ta trong thời kì dựng nước xa xưa?
ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng, cũng
là của cha ông ta thưở trước.
GV nói thêm: Sự thiên vị của vua hùng phản ánh thái
độ của người Việt cổ đối với núi rừng và lũ lụt. Lũ


12


lụt là kẻ thù, chỉ đem lại tai họa. Còn rừng núi là quê
hương, là ích lợi, là bè bạn, ân nhân. Mô típ kén rể
bằng cách thi tài từ những điều kiện do ông bố vợ
đặt ra đã trở thành phổ biến trong các truyền thuyết,
cổ tích Việt Nam.
GV: Tại sao Sơn Tinh luôn chiến thắng Thủy Tinh?
GV: Sơn Tinh có nhiều sức mạnh hơn:
Sức mạnh tinh thần của Vua Hùng, có sức mạnh vật
chất: trận địa đồi núi cao hơn, vững chắc hơn. Có
tinh thần bền bỉ.
GV: Sơn Tinh luôn chiến thắng Thủy Tinh, theo em
Sơn Tinh tượng trưng cho sức mạnh nào? Khi giới
thiệu tài năng, cuộc giao tranh của Sơn Tinh – Thủy
Tinh, tác giả dân gian đã sử dụng những yếu tố nghệ
thuật nào?
HS thảo luận:
- Truyện kể, năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước
đánh Sơn Tinh. Theo em, người xưa đã mượn truyện
này để giải thích hiện tượng thiên nhiên nào ở nước
ta?
- Sơn Tinh luôn chiến thắng Thủy Tinh. Điều đó
phản ánh sức mạnh và ước mơ nào của nhân dân?
- Ngoài ý nghĩa giải thích hiện tượng bão lụt và
phản ánh ước mơ chiến thắng thiên tai, truyền thuyết
náy còn có ý nghĩa nào khác khi gắn liền với thời đại
dựng nước của các vua Hùng?

-> Ca ngợi công lao trị thủy dựng nước của cha ông.
GV: Các nhân vật Sơn Tinh, Thủy Tinh gây ấn tượng
mạnh, khiến người đọc nhớ mãi. Theo em, điều ấy có
được là do đâu?
Dân gian đã tạo ra hai hình tượng kì vĩ mang ý nghĩa
tượng trưng cho sức mạnh ghê gớm của thiên tai và
sức mạnh trị thủy thắng lợ của con người. Điều đó
rất gần với cuộc sống hôm nay.
GV: Hãy tưởng tượng em là Sơn tinh thời nay em sẽ
làm gì để chống chọi với nạn lũ lụt ở địa phương em
ở nước ta?
GV: chiếu tranh, video lụt lội và liên hệ giáo dục
môi trường. Giáo dục tinh thần đoàn kết trong việc
đấu tranh khắc phục hậu quả thiên tai, ý thức bảo vệ
môi trường thiên nhiên.
Ngày nay con người đã chế ngự lụt lội bằng cách đắp
đê. Thế nhưng hiện nay con người đang đối mặt với
thiên tai do phá rừng bừa bãi. Do vậy mỗi học sinh
chúng ta cần phải đòan kết, tuyên truyền và chung
tay bảo vệ rừng để ngăn chặn hiện tượng lũ lụt

13

- Sơn Tinh thắng >< Thủy Tinh
thua
=> Khát vọng của người Việt cổ
trong việc chế ngự thiên tai, lũ
lụt, xây dựng và bảo vệ cuộc sống
của mình.



TIẾT 4
GV: Truyện hấp dẫn nhờ những yếu tố nghệ thuật
nào? Truyện giải thích hiện tượng gì ở nước ta?
Truyện thể hiện sức mạnh và ước mơ gì của nhân
dân ta?

GV hướng dẫn tự học.

3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng nhân vật
mang dáng dấp thần linh.
- Tình huống truyện lôi cuốn hấp
dẫn.
b. Ý nghĩa văn bản.
-Truyện giải thích hiện tượng
mưa, bão lũ lụt xảy ra ở đồng
bằng Bắc Bộ thưở các vua Hùng
dựng nước
- Đồng thời thể hiện ước mơ chế
ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống
của người Việt cổ.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Nhớ các sự việc chính và kể lại
được truyện.
- Liệt kê các chi tiết tưởng tượng
kỳ ảo về hai nhân vật chính.
- Chuẩn bị: Tìm hiểu chung về
văn tự sự

Xem ví dụ và trả lời các câu hỏi.

Nội dung 3: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
Khởi động
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV cho HS đọc câu hỏi.
Kết quả: (1) - (7) - (6) - (4) -(5) -(3) -(2) HS quan sát, sắp xếp đáp án cho phù hợp.
(8)
GV kết luận.
Đọc và đánh số thứ tự vào từng ô trước các chi tiết dưới đây theo đúng trình tự xuất
hiện trong truyện Thánh Gióng.
(1) Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sống phúc đức
nhưng lại muộn con.
(2) Đứa bé vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi có giặc, giết hết
lớp giặc này đến lớp giặc khác.
(3) Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con làng xóm góp gạo nuôi chú bé, mong chú giết
giặc cứu nước.
(4) Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, đòi đi đánh giặc.
(5) Đứa bé đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc.
(6) Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng không biết đi, đặt đâu nằm đấy. Giặc
Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.
(7) Một hôm bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai và mười

14


hai tháng sau sinh ra một đứa bé rất khôi ngô.
(8) Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.
Hình thành kiến thức

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
I.TÌM HIỂU CHUNG
GV: Trong đời sống hàng ngày, chúng ta 1. Ý nghĩa và đặc điểm chung của
thường nghe các yêu cầu như:
phương thức tự sự
- Bà ơi, kể chuyện cổ tích cho cháu nghe đi!
- Cậu kể cho mình nghe Lan là người như thế
nào.
- Bạn An gặp chuyện gì mà lại thôi học nhỉ?
- Các bạn ơi, lại đây tớ kể cho nghe chuyện
này hay lắm.
Khi gặp những tình huống như trên, theo em
người nghe muốn biết điều gì và người kể phải
làm gì?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
- Người nghe muốn tìm hiểu để biết về người,
vật, việc được kể (Câu chuyện cổ tích; Lan là
người như thế nào; vì sao An thôi học; một câu
chuyện nào đó).
- Người kể phải thông báo cho biết những
thông tin, giải thích về sự vật, sự việc đang
được kể.
GV: Muốn cho người khác biết, Lan là một
người bạn tốt, thì người kể phải kể những sự
việc như thế nào về Lan?
Kể những hành động việc làm tốt của Lan. Nếu
không, người nghe sẽ không thể biết Lan đã tốt
như thế nào.

GV: Như vậy, khi kể chuyện, câu chuyện được
kể phải có một ý nghĩa nào đó.
GV đưa ví dụ về việc học sinh làm văn kể
chuyện: Kể lung tung các sự việc, không chọn
lọc, không định hướng được chủ đề: Định bày
tỏ thái độ khen hay chê người vật việc được kể.
GV: Khi ai đó muốn biết về lí do An thôi học, a. Ví dụ (sgk/28) Văn bản Thánh
mà em kể những sự việc không liên quan đến Gióng
việc thôi học của An thì đó có phải là một câu - Kể về Thánh Gióng –thời vua Hùng
chuyện có ý nghĩa không?
thứ sáu.
Không, vì người nghe muốn biết lí do An thôi - Diễn biến:
học chứ không phải những sự việc khác. Và
1/ Sự ra đời kỳ lạ của Gióng.
như vậy, người nghe sẽ không đạt mục đích
2/ Giặc Ân xâm lược.
giao tiếp.
3/ Gióng cất tiếng nói đòi đi đánh
GV sơ qua về cách gọi là văn tự sự.
giặc.
4/ Gióng lớn nhanh như thổi.
Tự sự =Tường thuật +trần thuật +kể chuyện

15


- Gv yêu cầu HS giải nghĩa của từ “tự sự” (Tự:
kể Sự: việc).

5/ Gióng ra trận đánh tan giặc.

6/ Gióng bay về trời.
Thảo luận nhóm ( 5’)
7/ Vua lập đền thờ sắc phong danh
- Truyện TG được viết theo phương thức diễn đạt
hiệu.
nào? Vì sao?
8/ Dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
Tự sự - trình bày một chuỗi sự việc theo trình tự thời - Ý nghĩa: Ca ngợi công đức của vị anh
gian
hùng làng Gióng, thể hiện tinh thần yêu
- Truyện kể về ai? Ở thời nào?
nước, ý thức giết giặc cứu nước của dân
HS suy nghĩ, trả lời
tộc ta.
GV chốt
- Các sự việc được sắp xếp liên tiếp
- Diễn biến câu chuyện gồm những sự việc gì?
theo trình tự thời gian, có đầu có cuối,
HS suy nghĩ, trả lời. GV chốt
sự việc xảy ra trước là nguyên nhân dẫn
- Truyện có ý nghĩa như thế nào?
đến sự việc xảy ra sau -> một chuỗi các
HS suy nghĩ, trả lời. GV chốt
- Em thấy các sự việc được sắp xếp như thế sự việc.
nào, chúng có liên quan đến nhau không?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
- Nếu ta đảo trật tự các sự việc: sự việc 4 lên
trước, sự việc 3 xuống sau cùng có được
không? Vì sao?

Không được vì phá vỡ trật tự, ý nghĩa không
đảm bảo, người nghe sẽ không hiểu.
- Mục đích của người kể qua chuỗi sự việc là
giải thích, ca ngợi. Nếu như truyện kết thúc ở
sự việc 5 thì chúng ta có hiểu được ý nghĩa
không?
Phải có 8 sự việc mới nói lên lòng biết ơn,
ngưỡng mộ của nhân dân, thể hiện niềm tin
vào truyền thuyết…
GV: Như vậy, căn cứ vào mục đích giao tiếp
mà người ta có thể lựa chọn, sắp xếp các sự => Tự sự là phương thức trình bày một
việc thành chuỗi. Sự việc này liên quan đến sự chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến
việc kia -> kết thúc có ý nghĩa. Đó chính là tự sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết
thúc, thể hiện một ý nghĩa.
sự.
GV: Qua việc tìm hiểu, em hãy rút ra đặc điểm => Giúp người kể giải thích sự việc,
tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày
chung của phương thức tự sự?
tỏ thái độ khen chê.
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
GV: Tự sự có ý nghĩa gì?
HS suy nghĩ, trả lời
b. Ghi nhớ (sgk/28)
GV chốt
GV nhận xét, chốt lại vấn đề, rèn kỹ năng giao
tiếp, trình bày vấn đề cho chính xác với nội
dung câu hỏi.
Học sinh đọc ghi nhớ trang 28.
TIẾT 5

II. LUYỆN TẬP

16


Bài 1: Học sinh đọc mẫu chuyện “Ông già và
thần chết” trang 28.
?Trong mẩu chuyện này, phương thức tự sự
được thể hiện như thế nào?
?Câu chuyện thể hiện ý nghĩa gì?
-Truyện kể về diễn biến tư tưởng của ông già,
mang sắc thái hóm hỉnh, thể hiện tình yêu cuộc
sống, dù kiệt sức thì sống vẫn hơn chết.
Giáo dục học sinh không nản lòng trước khó
khăn, phải biết yêu cuộc sống, yêu lao
động…
Học sinh đọc bài thơ “Sa bẫy”.
Bài 2: Bài thơ trên có phải là văn bản tự sự
không? Hãy kể lại câu chuyện trên bằng
miệng?
Bài 3: Học sinh đọc hai văn bản trong bài tập
3.
? Hai văn bản trên có nội dung tự sự không?
Vì sao? Tự sự ở đây có vai trò gì?
Bài 4: Em hãy kể câu chuyện để giải thích vì
sao người Việt Nam tự xưng là “Con Rồng,
cháu Tiên”?
GV chú ý phát huy vai trò sáng tạo của HS.
GV hướng dẫn: Kể nhằm giải thích là chủ yếu
nên không cần dùng nhiều chi tiết cụ thể mà

chỉ cần tóm tắt.
HS: Kể sáng tạo bằng lời văn của em.
GV : Khích lệ tinh thần học tập của các em
bằng một tràng pháo tay.( của cả lớp)

Bài tập 1
- Văn tự sự: Có diễn biến sự việc:
+ Ông già đi đốn củi
+ Ông già mệt, than muốn chết
+ Thần chết xuất hiện
+ Ông già nhờ thần chết nhấc hộ bó củi.
-> Ca ngợi trí thông minh và niềm yêu
cuộc sống của con người.
Bài tập 2
Bài thơ trên là văn bản tự sự, kể
chuyện bé Mây và mèo con rủ nhau bẫy
chuột nhưng mèo tham ăn nên đã bị
mắc vào bẫy.
Bài tập 3
Văn bản 1: là một bản tin, nội
dung là kể lại cuộc khai mạc trại điêu
khắc quốc tế lần thứ ba tại thành phố
Huế chiều ngày 3 4 2002.
Văn bản 2 là một đọan văn tự sự kể
lại một vấn đề liên quan đến lịch sử.
( Người Âu Lạc đánh đánh tan quân
Tần xâm lược- Lịch Sử 6)
4. Bài tập 4
Tổ tiên người Việt xưa là các vua
Hùng , đầu tiên do Lạc Long Quân và

Âu Cơ sinh ra. Lạc Long Quân nòi
rồng, Âu Cơ nòi tiên. Do vậy, người
Việt tự xưng là con Rồng, cháu Tiên.

Nội dung 4: SỰ VIỆC VÀ NHÂN VẬT TRONG VĂN TỰ SỰ
Khởi động
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Chia lớp thành 4 nhóm:
HS sắp xếp đầy đủ các sự việc
- Nhóm 1,2: Kể tên các sự việc trong truyện Thánh như đã học ở tiết 1,2,3,4.
Gióng theo trình tự.
- Nhóm 3,4: Kể tên các sự việc trong truyện Sơn Tinh,
Thủy Tinh theo trình tự.
Các nhóm hoàn thành nhiệm vụ, đại diện báo cáo.
GV kết luận, chiếu đáp án.
GV căn cứ vào bài.
Hình thành kiến thức

17


Hoạt động của thầy và trò
GV cho HS đọc lại 7 sự việc trong truyện “Sơn Tinh
Thủy Tinh” trên phông chiếu.
GV: Trong 7 sự việc trên, sự việc nào là sự việc
khởi đầu, sự việc phát triển, sự việc cao trào, sự
việc kết thúc?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt

GV: Có thể thay đổi trật tự trước sau của các sự
việc ấy không? Vì sao?
Các sự việc được sắp xếp theo trình tự thời gian. Sự
việc trước kể trước, sự việc sau kể sau. Sự việc
trước nêu lí do giải thích nguyên nhân dẫn đến sự
việc sau, cả chuỗi sự việc đã khẳng định chiến thắng
của ST.
GV: Như vậy, các sự việc trên kết hợp với nhau theo
mối quan hệ nào?
GV: Kể tên các nhân vật trong truyện “Sơn Tinh
Thủy Tinh”
Sơn Tinh, Thủy Tinh, Hùng Vương, Mị Nương, Lạc
Hầu
GV: Truyện xảy ra ở đâu ? Vào thời gian nào? Vì
sao diễn ra cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy
Tinh? Diễn biến? Kết quả?
- Địa điểm: ở thành Phong Châu.
- Thời gian: Đời Hùng Vương thứ 18.
- Nguyên nhân: Sự ghen tuông của Thuỷ Tinh.
- Diễn biến: ...
- Kết quả: Sơn Tinh thắng, Thủy Tinh thua phải rút
quân.
GV: Theo em, có thể bỏ yếu tố thời gian (đời Hùng
Vương thứ 18) địa điểm (thành Phong Châu) được
kể trong truyện được không ? Vì sao?
Không, vì truyện sẽ thiếu sức thuyết phục.
GV: Việc giới thiệu Sơn Tinh là người tài giỏi có
cần thiết không? Vì sao?
Có, vì như thế n/vật hiện lên mới cụ thể rõ ràng sinh
động. Tài năng như vậy Sơn Tinh mới chống nổi

Thủy Tinh.
GV: Nếu ta bỏ sự việc vua Hùng ra điều kiện kén rể
đi có được không ? Vì sao?
Không thể bỏ, vì các sự việc sẽ thiếu tính liên tục,
sự việc sau đó sẽ không được giải thích rõ.
GV: Việc Thuỷ Tinh nổi giận theo em có lý hay
không? Vì sao?
Việc ghen tuông là có lý, vì Thuỷ Tinh thấy mình

18

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Sự việc trong văn tự sự
a. Ví dụ: Văn bản “Sơn Tinh Thủy
Tinh”
- Gồm 7 sự việc:
+ Sự việc khởi đầu (1)
+ Sự việc phát triển (2,3,4)
+ Sự việc cao trào (5,6)
+ Sự việc kết thúc (7)
- Các sự việc diễn ra liên tục, được
sắp xếp theo trật tự có ý nghĩa, sự
việc trước giải thích lý do cho sự
việc sau (Quan hệ nguyên nhân –
kết quả).
- Sự việc trong văn tự sự phải cụ
thể, chi tiết, nêu rõ 6 yếu tố: Nhân
vật - Thời gian - Địa điểm - Diễn
biến - Nguyên nhân - Kết quả



không kém Sơn Tinh, nhưng chỉ vì chậm chân nên
mất vợ (nguyên nhân dẫn đến giao tranh).
GV: Nếu kể một câu chuyện mà chỉ có 7 sự việc
như trên thì truyện sẽ chung chung trừu tượng, khô
khan. Vì thế, muốn câu chuyện cụ thể, hấp dẫn thì
sự việc trong bài văn tự sự phải được kể cụ thể, chi
tiết, phải nêu rõ sáu yếu tố:
+ Sự việc do ai làm? (Nhân vật).
+ Sự việc xảy ra ở đâu? (Địa điểm).
+ Sự việc xảy ra lúc nào? (Thời gian).
+ Sự việc diễn biến thế nào? (Diễn biến).
+ Việc xảy ra do đâu? (Nguyên nhân).
+ Việc kết thúc thế nào? (Kết quả)
GV: Em hãy cho biết những chi tiết trong truyện thể
hiện mối thiện cảm của người kể đối với Sơn Tinh?
- Sơn Tinh: Có tài xây lũy chống lũ.
- Món đồ sính lễ là sản vật của núi rừng, có lợi cho
Sơn Tinh mà khó cho Thủy Tinh. Sơn Tinh đến sớm
lấy được vợ, thắng trận tiếp theo và mãi mãi về sau
năm nào cũng chiến thắng.
GV: Nếu như kết thúc truyện là Thủy Tinh thắng
Sơn Tinh thì có được không ? Vì sao?
Không thể kết truyện như vậy. Vì Thủy Tinh thắng
thì có nghĩa là đất đai nhà cửa sẽ ngập chìm trong
nước, mọi người sẽ chết hoặc biến thành ba ba tôm
cá -> Chủ đề của truyện (Ca ngợi sự chiến thắng lũ
lụt của Sơn Tinh ... ca ngợi vua Hùng -> Ca ngợi
sức mạnh của người Việt cổ trong chiến thắng thiên

tai. Thể hiện ước mơ... ) sẽ không còn.
GV: Có thể bỏ qua chi tiết: “Hằng năm Thuỷ Tinh
lại dâng nước đánh Sơn Tinh” được không? Vì
sao?
Không thể bỏ qua, vì đó là hiện tượng xảy ra hàng
năm -> Quy luật. (Nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt
của người xưa).
GV: Vậy các chi tiết, sự việc trong văn tự sự được
lựa chọn như thế nào?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
GV yêu cầu HS đọc nội dung chấm 1 trong phần ghi
nhớ
HS đọc
GV: Liệt kê các sự việc chính trong truyện Thánh
Gióng?
GV: Nhân vật trong văn tự sự là gì?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt

Thảo luận nhóm (3p)

19

-> Sự việc được lựa chọn sắp xếp
theo một trật tự, diễn biến có ý
nghĩa.
=> Sự việc là yếu tố quan trọng,
cốt lõi của tự sự, không có sự việc
thì không có tự sự.


b. Ghi nhớ (sgk/ 38)

2. Nhân vật trong văn tự sự:
a. Ví dụ (sgk).


Nhân Vật

Tên gọi

Vua
Hùng
Sơn Tinh

Vua Hùng Thứ 18

Thủy
Tinh
Mị
Nương
Lạc Hầu

Thủy
Tinh
Mị
Nương

Sơn Tinh


Lai lịch

Chân
dung
Không

Tài năng

Việc làm
kén rể, ra điều kiện

Ở vùng Không
Có tài lạ, đem Cầu hôn, giao chiến
sính lễ trước
núi...
Ở vùng Không
Có tài lạ
Cầu hôn. Đánh ST
nước..
Con Vua Người đẹp
Theo ST về núi
Hùng
Bàn bạc

GV: Qua bảng trên, cho biết trong các nhân
vật trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, ai là
nhân vật chính? Ai là nhân vật phụ?
- Nhân vật chính: Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Nhân vật phụ: vua Hùng, Mị Nương, Lạc
Hầu

GV: Nhân vật chính và nhân vật phụ có vai trò
như thế nào trong truyện?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
GV: Nhân vật trong văn tự sự được kể ra như
thế nào?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt

b. Nhân vật trong văn tự sự
- Vai trò: vừa là người thực hiện các sự
việc, vừa là người được nói tới, được
biểu dương hay bị lên án. (tên gọi, tài
năng, lai lịch, chân dung, việc làm,…)
- Nhân vật chính: Được nói tới nhiều,
có vai trò quan trọng thể hiện tư tưởng,
chủ đề của văn bản.
- Nhân vật phụ xuất hiện ít hơn, thậm
chí chỉ nói qua nhưng vẫn không thể
thiếu, giúp nhân vật chính hoạt động,
giúp làm nổi bật nhân vật chính...
=> Sự việc và nhân vật trong văn bản tự
sự là hai yếu tố then chốt có quan hệ
với nhau.
b. Ghi nhớ (sgk)

TIẾT 6
- Đọc và chỉ rõ yêu cầu bài tập 1?
GV: hướng dẫn HS cách xác định sự việc, cách
nhận xét, tóm tắt( Dựa vào các sự việc để tóm

tắt)
GV: Chỉ ra những việc mà các nhân vật trong
truyện Sơn Tinh Thủy Tinh đã làm? Nhận xét
vai trò ý nghĩa của các nhân vật. Tóm tắt
truyện.
Tóm tắt truyện theo sự việc của các nhân vật
chính.
+ Vua Hùng kén rể.
+ Hai thần đến cầu hôn.
+ Sơn Tinh đến trước được vợ. Thủy Tinh đến
sau, mất Mị Nương đuổi theo đòi cướp lại.
+ Trận đánh dữ dội giữa hai thần. Kết quả, Sơn
Tinh thắng, Thủy Tinh thua, đành rút quân,
+ Hằng năm hai thần vẫn kịch chiến mấy tháng

20

II. LUYỆN TẬP
Bài 1: Chỉ ra những sự việc mà các
nhân vật trong truyện Sơn Tinh Thủy
Tinh đã làm.
- Vua Hùng kén rể, bàn bạc với lạc hầu,
đưa yêu cầu sính lễ,.
- Mị Nương theo chồng về núi.
- Sơn Tinh: đến cầu hôn, đem sính lễ
đến trước, rước Mị Nương về núi, đánh
nhau với Thủy Tinh.
- Thủy Tinh: đến cầu hôn, đem sính lễ
đến muộn, đánh nhau với Sơn Tinh.
* Vai trò, ý nghĩa của các nhân vật

- Vua Hùng là nhân vật phụ nhưng
không thể thiếu vì ông là người quyết
định cuộc hôn nhân lịch sử.
- Mị Nương nhân vật phụ nhưng cũng
không thể thiếu vì nếu không có nàng


trời nhưng lần nào Thủy Tinh cũng thất bại
đành rút quân.
GV: Tại sao truyện gọi là “Sơn Tinh, Thủy
Tinh”?
GV: Nếu đổi bằng các tên khác có được
không?
Có thể gọi bằng tên khác.

Bài 2. HS đọc yêu cầu của bài 2 sgk/ 39.
GV: Cho nhan đề truyện: Một lần không vâng
lời. Hãy tưởng tượng ra các nhân vật, sự việc
và kể lại câu chuyện theo nhan đề ấy?
GV hướng dẫn HS kể câu chuyện theo nhan
đề.
Gợi ý: có thể là chuyện của bản thân mình
Sự việc: đi tắm sông, không học bai, không
trông nhà cho mẹ đi chợ…
-Diễn biến: cụ thể.
-Hậu quả: (Thái độ, tâm sự, suy nghĩ của bản
thân)
- HS tự làm -> đọc trước lớp-> lớp nhận xét.
GV nhắc một số việc học sinh làm ở nhà.


thì không có cuộc giao tranh của hai vị
thần.
- Sơn Tinh nhân vật chính, đối lập với
Thủy Tinh, đại diện cho lực lượng
người Việt cổ chống lũ lụt.
- Thủy Tinh nhân vật chính, đối lập với
Sơn Tinh, được nói tới nhiều. Là hình
ảnh thần thoại hóa sức mạnh lũ lụt ở
đồng sông Hông.
- Truyện lại mang tên Sơn Tinh, Thuỷ
Tinh vì đây là cách gọi tên theo nhân
vật chính. Gọi Vua Hùng kén rể chưa
nói được thực chất của truyện. Gọi là
Truyện Vua Hùng, Mị Nương, Sơn Tinh,
Thuỷ Tinh thì dài dòng, đánh đồng nhân
vật chính với nhân vật phụ. Cách gọi
Bài ca chiến công của Sơn Tinh cũng
chưa phù hợp với tinh thần của truyện.
Bài 2.
Kể câu chuyện theo nhan đề: “Một lần
không vâng lời”
Gợi ý: có thể là chuyện của bản thân
mình
Sự việc: đi tắm sông, không học bài,
không trông nhà cho mẹ đi chợ…
-Diễn biến: cụ thể.
-Hậu quả: (Thái độ, tâm sự, suy nghĩ
của bản thân)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học thuộc ghi nhớ về sự việc trong

văn tự sự.
- Xác định sự việc trong một số văn bản
đã học.
- Xem lại nội dung chủ đề.

TIẾT 7
Hoạt động 3: Luyện tập
(GV hướng dẫn HS một số bài tập rèn kỹ năng, tổng hợp chủ đề)
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

Bài 1
- Truyền thuyết Thánh Gióng bay về
trời -> Gióng là thần được trời cử
xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong
việc Gióng lại trở về trời.
- Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô
HS quan sát hình ảnh và trả lời.
Truyền thuyết “Thánh Gióng” kết thúc là hình Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ

21


ảnh Gióng cởi bó giáp sắt rồi cùng ngựa bay về
trời. Kịch bản phim “Ông Gióng” (Tô Hoài)
kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng cùng ngựa
sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi trâu trở về
trên đường làng mát rượi bóng tre.
Hãy nêu ý nghĩa.

GV: Từ truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, em suy
nghĩ gì về chủ trương xây dựng, củng cố đê
điều, nghiêm cấm nạn phá rừng trồng thêm...
Vì sao văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh” được coi
là truyền thuyết?
- Phát hiện chi tiết. Xung phong trả lời câu hỏi.
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
- GV tổng hợp, kết luận.

Gióng thành em bé cưỡi trâu trở về trên
đường làng mát rượi bóng tre.
-> Khi đất nước thanh bình, các em vẫn
là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo hiền
lành.

Bài 2:
- Đảng và nhà nước ta đã ý thức được
tác hại to lớn do thiên tai gây ra nên đã
chỉ đạo nhân dân ta có những biện
pháp phòng chống hữu hiệu, biến ước
mơ chế ngự thiên tai của nhân dân thời
xưa trở thành hiện thực.
- Thể hiện đầy đủ các đặc điểm của
truyền thuyết:
+ Nhân vật, sự kiện.
+ Yếu tố kì ảo.
+ Thái độ, tư tưởng của nhân dân.
Hoạt động 4: Vận dụng
1.
- Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan

- Truyền thuyết thường liên quan đến sự đến sự thật lịch sử ở thời đại Hùng
thật lịch sử. Hãy cho biết: Truyện Thánh Vương:
Gióng liên quan đến sự thật lịch sử nào?
+ Cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa
dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương
Bắc.
+ Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ
khí bằng sắt, thép.
- Học sinh thể hiện lòng biết ơn Thánh + Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng
Gióng, các anh hùng liệt sĩ như thế nào?
lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các
- Xung phong trả lời câu hỏi
phương tiện để đánh giặc
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
- Học tập tốt; kêu gọi mọi người bảo vệ
- Gv tổng hợp -khái quát kiến thức.
các di tích lịch sử, các đền thờ; giúp đỡ
2. Quan sát hình ảnh và thảo luận, chuẩn bị các gia đình thương binh, chăm sóc nghĩa
bài thuyết trình bày tỏ quan điểm: bảo vệ trang liệt sĩ, làm tốt công tác đền ơn đáp
môi trường là cách sống khôn ngoan”
nghĩa.
- Tổ chức cho HS thảo luận.
2.
GV quan sát, khích lệ HS.
* Nội dung:
- Tổ chức trao đổi,chia sẻ, rút kinh nghiệm. - Nguyên nhân của tình trạng thiên tai tàn
- GV tổng hợp ý kiến.
khốc.
- Hậu quả của hành động huỷ hoại môi
trường.


22


- Một số giải pháp đề bảo vệ môi trường.
* Hình thức: văn nói

Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng
(GV hướng dẫn HS thực hiện một số nội dung ở nhà)
- Tiếp tục tìm hiểu về truyền thuyết Thánh Gióng từ nguồn tài liệu khác: Internrt. Xem
thêm về lễ hội Gióng.
- Vẽ tranh minh hoạ cho truyện - Nhóm có thể tạo thành tập truyện tranh.
- Tập làm hướng dẫn viên du lịch: Giới thiệu (qua trình chiếu) về hội Gióng qua các hình
ảnh sưu tầm.
- Trình bày và quan sát các hình ảnh, clips về lũ lụt, giải thích nguyên nhân của các hiện
tượng đó.
- Em hãy tưởng tượng và kể lại cảnh cảnh Sơn Tinh rước Mị Nương về núi bằng đoạn
văn ngắn.
- Tìm đọc trên thư viện hoặc in-tơ-nét ba câu chuyện về thần núi, thần sông, thần biển.
Ghi lại vắn tắt nội dung của ba câu chuyện đó.
- Chia sẻ với bạn về một nhân vật trong truyện truyền thuyết mà em yêu thích?

23


GỢI Ý: Nhân vật tên tuổi, nguồn gốc, tài năng, tính tình, hành động, suy nghĩ,...Điều gì
làm em yêu thích?
- Ngoài nhân vật và sự việc, văn bản tự sự còn cần những yêu tố nào?
- Chuẩn bị tranh ảnh, bài thuyết trình cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Sân khấu hóa
dân gian.

- Chuẩn bị bài mới: Từ mượn

Tuần 3
Tiết: 12

Ngày soạn: 08/9/2020
Ngày giảng: 25/9/2020
TỪ MƯỢN

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

24


- Hiểu thế nào là từ mượn.
- Biết cách sử dụng từ mượn trong nói và viết phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
1. Kiến thức:
- Khái niệm từ mượn
- Nguồn gốc của từ mượn trong tiếng Việt.
- Nguyên tắc mượn từ trong tiếng Việt.
- Vai trò của từ mượn trong hoạt động giao tiếp và tạo lập văn bản.
2. Kĩ năng :
- Nhận biết được các từ mượn trong văn bản.
- Xác định đúng nguồn gốc của các từ mượn.
- Viết đúng những từ mượn.
- Sử dụng từ điển để hiểu nghĩa từ mượn
- Sử dụng từ mượn trong nói và viết.

- Kĩ năng ra quyết định : Lựa chọn cách sử dụng từ mượn.
- Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm

nhận cá nhân về cách dùng từ mượn trong tiếng Việt .
3. Thái độ :Giáo dục học sinh thêm yêu sự giàu đẹp của tiếng Việt, biết giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt

4. Định hướng hình thành phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: giải quyết thấu đáo những vấn đề đặt ra trong
từng hoạt động theo tư duy sáng tạo của bản thân.
- Năng lực làm chủ bản thân: tự xác định được tình huống nên hay không nên sử dụng
từ mượn.
- Năng lực hợp tác: biết phối hợp, tương tác hỗ trợ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ để
đạt kết quả tốt nhất.
- Năng lực tự học: có ý thức tìm tòi, mở rộng để có hiểu biết sâu sắc về vốn từ mượn.
B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:

2. Bài cũ:
- Nêu khái niệm từ, từ có cấu tạo như thế nào? Nêu rõ và lấy ví dụ.
- Thế nào là từ ghép, từ láy? Lấy hai ví dụ?
3. Bài mới: GV chiếu slide

GV: Xem hai hình ảnh sau và gọi tên đồ vật?

25


×