Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.82 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRƯỜNG NHÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRƯỜNG NHÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính Mã số

8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, số liệu trong luận văn là trung thực và chính xác, những kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
nếu có sự gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trường Nhân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI.........................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về xây dựng nông thôn mới...............................7
1.2. Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới

......................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND XÃ
ĐỐI VỚI.........................................................................................................26
2.1. Các yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng đến quản lý nhà

nước về xây dựng nông thôn mới....................................................................26
2.2. Thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn mới của UBND xã trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam.............................................................................................. 30
2 3. Kết quả xây dựng nông thôn mới một số xã điểm của tỉnh giai đoạn 2012
– 2017 .............................................................................................................. 36

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của UBND xã trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..................................................44
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI...................54
3.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới của Uỷ ban nhân dân xã trên địa

bàn tỉnh Quảng Nam....................................................................................... 54
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Uỷ

ban nhân dân xã đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.................................................................................................................59
KẾT LUẬN.................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND

: Ủy ban nhân dân.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

HTX


: Hợp tác xã

QLNN

: Quản lý nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông thôn nước ta là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa; là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được
thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ
khá cao, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn không ngừng tăng
cao, phát triển hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí là một bước chuyển biến mới
đối với nông thôn của một đất nước xuất phát từ nông nghiệp đi lên và đến
cuối thập kỷ tới cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông
dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc

cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là thực sự
tôn trọng, phát huy tối đa vai trò, vị thế chủ thể của người nông dân về chính
1


trị, kinh tế và văn hóa vì sự chỉ đạo của trung ương đối với xây dựng nông
thôn mới là quan trọng nhưng sự sáng tạo của người dân, cộng đồng là quyết
định cho thành công của chương trình. Nhìn chung, trình độ học vấn của nông
dân nước ta hiện nay còn thấp, nặng về kinh nghiệm, nên cần kiên trì, lâu dài
hỗ trợ nông dân về khoa học - kỹ thuật, đưa tiến bộ khoa học vào nông
nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề cốt lõi của xây dựng nông thôn mới
chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng
của người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các
cấp. Song phải xác định: xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ lâu dài, không
thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai, và xây dựng nông thôn
mới cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đề ra mà
cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được.
Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá
thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của
ủy ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam nói riêng và cả nước nói chung nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình
xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng.
Sau gần 8 năm triển khai, Chương trình xây dựng nông thôn mới ở cả
nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng đã thành công bước đầu và đạt
được một số kết quả quan trọng cả về Kinh tế - Xã hội và kinh nghiệm tổ
chức chỉ đạo của các ngành, các cấp. Tuy nhiên, xây dựng nông thôn mới là
Chương trình lớn cấp quốc gia có nội dung phong phú, toàn diện, phạm vi rất

rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp nên qua quá trình thực hiện cũng
đã bộc lộ những hạn chế bất cập cần bổ sung, sửa đổi cả về mục tiêu, nội
dung và Bộ tiêu chí đánh giá. Qua thời gian học tập, nghiên cứu ở trường
cùng với những hiểu biết và nhận thức về quá trình xây dựng nông thôn mới.


Từ thực tiễn địa phương, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số
công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc
độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình sau:
Đề tài “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý
nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim – Khoa Quản lý nhà nước về đô thị và
nông thôn, Học viện hành chính Quốc gia, trong đó chú trọng phân tích làm
rõ thực trạng quá trình XD NTM ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra
được các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng, chủ yếu đưa ra phương pháp
quy hoạch xây dựng xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường, tổ chức thiết kế quy
hoạch xây dựng và quản lý điểm dân cư.
Đề tài “Vai trò của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên” của
Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến
vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo chương trình XD NTM.
Đề tài “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ
Đức, Thành phố Hà Nội” của Hoàng Thị Hồng Lê, Luận văn thạc sĩ Hành
chính công năm 2016, đề cập đến những kết quả đạt được và những khó khăn,
giải pháp trong quản lý nhà nước về XDNTM tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội.

Công trình: “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict j.tria Kerrkvliet, Jamesscott
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, Nhà xuất bản Hà Nội ấn
hành năm 2000...


Và công trình trong nước như Sách: Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực của GS.TS Đinh Văn Mậu, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội,
2011;
Sách: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta của GS.TS Hoàng Ngọc Hòa, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008. Và một số bài báo về nông nghiệp đăng trên
Tạp chí QLNN số 186, số 191.
Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về
mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về nông thôn. Tuy nhiên, chưa có
đề tài nào tiếp cận nghiên cứu quản lý nhà nước về nông thôn mới từ thực tiễn
của Ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Làm rõ nội dung, bản chất; xác định mặt được, mặt chưa được, nguyên
nhân yếu kém và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước (QLNN) đối với xây dựng nông thôn mới của Ủy ban nhân dân
(UBND) xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó xác định những khó khăn,
hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa
bàn, hướng tới mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong tỉnh đạt tiêu chí xã
NTM, đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các
xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã NTM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn


Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, nông thôn
mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân
xã về xây dựng nông thôn mới, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn


chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng giai đoạn 2012 – 2017 và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới của ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xây dựng nông thôn mới và quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của ủy ban nhân dân xã trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới của ủy
ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 – 2017 và quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong điều kiện Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Làm mới nội dung và kiến nghị nội dung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong điều kiện Việt Nam.
Rút ra những nhận định xác đáng về thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của tình
trạng yếu kém từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới của ủy ban
nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

Để hoàn thành luận văn tác giả sử dụng phổ biến cá phương pháp: Phân
tích hệ thống, phân tích thống kê, so sánh, chuyên gia….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung quản lý nhà nước, các yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây
dựng nông thôn mới trong điều kiện Việt Nam.


6.2. Về thực tiễn

Luận văn chỉ ra mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân yếu kém. Đồng
thời, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây
dựng nông thôn mới của ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Kết
quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho Tỉnh ủy, UBND
tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước của ủy
ban nhân dân xã trong xây dựng nông thôn mới
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã đối với
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Hoàn thiện quản lý nhà nước của ủy ban nhân xã trong xây
dựng nông thôn mới


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới

Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X
về nông nghiệp nông dân nông thôn, nông thôn mới được hiểu là nông thôn
mà ở đó có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức
vững mạnh, tạo nền tảng KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH,
HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển
giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; nông
nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông,
thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày
càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu


nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp.Vì vậy,
xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

của sự nghiệp CNH - HĐH quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa
bàn nông thôn.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường.
Xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước là
việc đổi mới tư duy nâng cao năng lực của người dân tạo động lực giúp họ
chủ động phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông
nghiệp, nông dân, nông thôn góp phần thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời
sống, văn hóa. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội
dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo chỉ đạo trong đường lối chủ trương
phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như
lâu dài.
1.1.1.2.

Đặc điểm về nông thôn mới

Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM” (Nhà xuất bản Lao
động 2010), đặc trưng của NTM thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020,
bao gồm:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;



Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy
;

An ninh tốt, quản lý dân chủ.
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...
Kinh tế nông thôn là một tổng thể những nhân tố cấu thành lực lượng

sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp cùng với các
ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp chế
biến phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ; tất cả có
quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng, lãnh thổ cũng như trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
So với trước đây xây dựng nông thôn thường thông qua các chương
trình hay dự án, mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ ở nông thôn thì
xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn một cách toàn diện có 5 nội
dung với 19 tiêu chí theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ:
Một là, về quy hoạch: Tiêu chí 1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
(có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai
đúng thời hạn; ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ
chức thực hiện theo quy hoạch).
Hai là, về hạ tầng kinh tế kỹ thuật, gồm:
Tiêu chí 2. Giao thông (đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường
huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa,đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh
năm; đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng
hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; đường ngõ, xóm sạch và
không lầy lội vào mùa mưa; đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển
hàng hóa thuận lợi quanh năm).
Tiêu chí 3. Thủy lợi (Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới



và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên và đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng
yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ).
Tiêu chí 4. Điện (hệ thống điện đạt chuẩn và tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên,an toàn từ các nguồn);
Tiêu chí 5. Trường học (các trường đạt chuẩn quốc gia);
Tiêu chí 6. Cơ sở vật chất văn hóa (có khu thể thao, nhà văn hóa xã,
thôn);
Tiêu chí 7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (xã có chợ nông thôn
hoặc nơi mua bán trao đổi hàng hóa);
Tiêu chí 8. Thông tin và truyền thông (xã có điểm phục vụ bưu chính,
internet, có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn và xã có ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành);
Tiêu chí 9.Nhà ở dân cư (không có nhà tạm, nhà dột nát; tỷ lệ hộ có nhà
đạt tiêu chuẩn của theo quy định).
Ba là, về kinh tế và tổ chức sản xuất gồm:
Tiêu chí 10. Thu nhập: thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người);
Tiêu chí 11. Hộ nghèo (tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 theo
vùng);
Tiêu chí 12. Lao động có việc làm (tỷ lệ người làm việc trên dân số trong
độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động);
Tiêu chí 13. Hình thức tổ chức sản xuất (có tổ hợp tác, có mô hình liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững).
Bốn là, về văn hóa - xã hội, môi trường gồm:
Tiêu chí 14. Giáo dục (đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung
học cơ sở);



Tiêu chí 15. Y tế (tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế);
Tiêu chí 16. Văn hóa (có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn
làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch);
Tiêu chí 17. Môi trường và an toàn thực phẩm(tỷ lệ hộ sử dụng nước
sạch đạt chung hơn 90%; các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn chung về môi
trường; không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang xây dựng theo quy hoạch; chất thải
được thu gom và xử lý).
Năm là, về hệ thống chính trị gồm:
Tiêu chí 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (cán bộ xã
đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ
chức chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên);
Tiêu chí 19. Quốc phòng và An ninh (xây dựng lực lượng dân quân
“vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng và xã đạt
chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên).
1.1.2. Văn bản pháp luật liên quan về xây dựng nông thôn mới

Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật trong hoạt động xây dựng nông thôn mới nhằm điều hành và quản lý hoạt
động xây dựng nông thôn mới một cách thống nhất. Trên cơ sở Nghị quyết
Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành TW Đảng khoá IX về đẩy nhanh CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010; Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; các Nghị quyết, Nghị
định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư



và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương ra các quyết định
nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương, xác
định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân xây dựng nông thôn mới.
Việc xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường
pháp lý cho quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức, quản lý các hoạt
động phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thực hiện các hoạt
động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động và quản
lý các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và thực hiện các chương trình kinh tế
trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo định hướng CNH - HĐH
kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Nhà nước ban hành và thực hiện các chính sách khoa học, công nghệ và
tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông
dân và phát triển nông thôn.
Nhà nước đầu tư áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo cơ cấu thích hợp
với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông
thôn mới như quản lý vốn nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân.
1.2. Quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân xã trong xây dựng

nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới

và sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới


Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một bộ phận của quản


lý nhà nước đối với phát triển trên các lĩnh vực nói chung. Vì vậy, để hiểu về
khái niệm quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới, tác giả cho rằng
cần tìm hiểu về khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với xây
dựng nông thôn mới.
Quản lý nhà nước là việc Nhà nước và người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với các hoạt động xã hội. Sự quản
lý bằng pháp luật của Nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là việc Nhà nước
thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng
các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động
tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn
phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại;
làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững
mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới

Do kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều
yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống
cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít

được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng
lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn


hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ
sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt
chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát
triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần
kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
HTX còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc
làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào
tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét
văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang
phục…); nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay,
KT-XH khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc XD NTM sẽ triển
khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp, không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
Từ những lý do trên, Đảng và Nhà nước ta xác định cần phải chỉ đạo
thực hiện Chương trình XD NTM để tạo bước chuyển biến căn bản, toàn diện

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.


1.2.2. Vai trò của UBND xã trong quản lý nhà nước đối với xây

dựng nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình
MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ là
quyết tâm mạnh mẽ, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà nước ta
trong việc làm thay đổi diện mạo của nông thôn Việt Nam trên con đường
CNH - HĐH đất nước. Xây dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến
lược trong sự nghiệp CNH - HĐH xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, về lý luận
và thực tiễn, Nhà nước có vai trò không thể thiếu đối với hoạt động xây dựng
nông thôn mới.
Nhà nước khắc phục những hạn chế của việc điều tiết thị trường trong
hoạt động xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế - xã hội phổ biến,
thường xuyên và cơ bản trong xây dựng nông thôn mới như: mâu thuẫn giữa
nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông; mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và
những giá trị xã hội bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của
mình; xây dựng nông thôn mới là công việc mới, thí điểm phải đi trước một
bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm Nhà nước đồng thời cũng định hướng cho
các hoạt động xây dựng nông thôn mới do quá trình thí điểm có nhiều khó
khăn, phức tạp, sự phối hợp của các Sở ngành chưa thật chặt chẽ.
Vì vậy, nắm được nhu cầu của quản lý nhà nước đối với xây dựng nông
thôn mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước
về nông thôn mới xuất phát từ những lý do sau đây:
Một là, xuất phát từ vai trò của nông thôn trong công cuộc phát triển

đất nước


Nông nghiệp Việt Nam luôn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, xuất phát từ đặc điểm của nước ta là
nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, gần 70% dân số sống bằng nghề nông.
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất,
có vai trò nhiều mặt về kinh tế và xã hội của đất nước. Kinh tế nông nghiệp
luôn góp phần vào sự phát triển ổn định, giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm việc làm và thu nhập cho đông đảo lao động nông thôn. Việc đảm
bảo sự phát triển hài hòa cân đối của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc
dân đòi hỏi phải xác định chiến lược phát triển của ngành phù hợp với chiến
lược phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Hơn nửa, các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải
quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngoài ra, nông nghiệp còn liên quan mật thiết đến sức mua của dân cư
và sự phát triển thị trường trong nước, bởi với 50% lực lượng lao động cả
nước đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và gần 70% dân số sống ở
nông thôn, nên mức thu nhập trong nông nghiệp sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
sức cầu của thị trường nội địa và tiềm năng đầu tư dài hạn.
Hiện nay, trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra trên toàn cầu,
tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm trở thành những thách thức trong
chương trình nghị sự của nhiều diễn đàn quốc tế, khiến nhiều nước trên thế
giới phải nhìn lại tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp ở quốc gia mình.
Hai là, xây dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lượng bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, ổn định chính trị, giữ gìn an ninh, trật tự, phát huy bản sắc văn hoá dân



tộc và bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn. Thiết nghĩ, trong chỉ đạo, tổ
chức thực hiện cần cân nhắc kỹ càng, xác định bước đi phù hợp với thực tiễn
của từng địa phương, cơ sở, khắc phục tính hình thức, chạy theo phong trào,
ngăn ngừa và hạn chế những chi phí chưa thật sự cần thiết, tránh lãng phí, làm
được như vậy thì chủ trương của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn mới được thực hiện trọn vẹn, đáp ứng được kỳ vọng của nông dân.
Ba là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới và những hạn chế của hoạt động xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới là công việc phức tạp, diễn ra trong thời kỳ
dài và có nhiều người tham gia, nên muốn có kết quả phải có sự quản lý của
Nhà nước. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, với nhận thức sâu sắc về đặc
điểm của nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Sự đột phá đầu tiên về chính sách của Đảng trong thời
kỳ đổi mới cũng được khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Tiếp theo đó, nhiều Nghị quyết của Đảng đã bàn tới vấn đề này, qua đó góp
phần bổ sung hoàn thiện hơn quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước.
Qua những năm triển khai xây dựng nông thôn mới ở các xã điểm có
thể nói những nhân tố nông thôn mới của các xã ven đô thị đã hình thành và
phát huy tác dụng; Cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng được nhu cầu sản xuất và
dân sinh; Sản xuất phát triển góp phần đưa thu nhập hộ tăng cao, bền vững;
Đời sống vật chất, tinh thần không quá cách biệt so với nội thành, nhân dân
được thụ hưởng nhiều hơn về nét đẹp văn hóa làng quê với môi trường xanh,
sạch; quy chế dân chủ cơ sở ngày một mở rộng.
Như vậy, phát triển nông thôn mới là phát triển cả kinh tế, xã hội, môi
trường và an ninh quốc phòng; mà để các hoạt động kinh tế, xã hội, môi



trường, an ninh quốc phòng phát triển đúng hướng và mang lại hiệu quả cao
đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước đặc biệt là cấp xã.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước của UBND xã trong xây dựng

nông thôn mới
1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, luật pháp để phát

triển nông thôn mới
Việc xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường
pháp lý cho quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức, quản lý các hoạt
động phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thực hiện các hoạt
động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động và quản
lý các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và thực hiện các chương trình kinh tế
trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo định hướng CNH - HĐH
kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Nhà nước ban hành và thực hiện các chính sách khoa học, công nghệ và
tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp nông thôn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông
dân và phát triển nông thôn.
Nhà nước đầu tư áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo cơ cấu thích hợp
với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông
thôn mới như quản lý vốn nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân.
1.2.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước

đối với xây dựng nông thôn mới

a) Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

Khi đề cập đến hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn


mới, một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định là vấn đề tổ
chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới. Đó là một chỉnh thể gồm các
bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố trí thành từng
cấp, từng khâu để thực hiện chức năng quản lý theo mục tiêu đã xác định. Bộ
máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tập trung thống nhất trên
phạm vi cả nước. Đây là nội dung quan trọng bởi bộ máy quản lý nhà nước
được kiện toàn thì các công tác định hướng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm
tra và giám sát mới được thực hiện tốt. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới ở cơ sở gồm:
Cấp xã: thành lập Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng Ban; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm
Phó Trưởng ban, thành viên là đại diện các thôn, khối phố, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân và các ngành đoàn thể liên quan. Thành viên Ban quản
lý xã chủ yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban quản lý xã trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, có tư cách pháp nhân,
được mở tài khoản và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã trong hoạt
động giao dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp
luật, hoạt động theo quy chế hoạt động của Ban quản lý nông thôn mới xã.
Những trường hợp đặc biệt, theo chỉ đạo của Huyện ủy, lập thêm Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã, do Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng Ban
gồm các thành viên đại diện Chi bộ thôn, các ủy viên liên quan của Ban chấp
hành Đảng bộ xã để tập trung chỉ đạo trong toàn bộ hệ thống chính trị.
Ở thôn, bản, ấp (gọi chung là thôn): Thành lập Ban phát triển thôn,
thành viên do cộng đồng thôn trực tiếp bầu và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
có quyết định công nhận. Ban phát triển thôn có một số nhiệm vụ và quyền

hạn chủ yếu sau đây:
+ Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về


chủ trương, cơ chế chính sách, phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của
người dân, cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
+ Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong thôn tham gia góp ý vào bản
quy hoạch, bản đề án xây dựng nông thôn mới chung của xã theo yêu cầu của
Ban quản lý xã.
+ Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng do Ban quản lý xã giao nằm
trên địa bàn thôn (đường giao thông, đường điện liên xóm, liên gia; xây dựng
trường mầm non, nhà văn hóa thôn...)
Các Ban cần phân công việc cụ thể cho trưởng, phó và từng thành viên
phụ trách; đồng thời phải có cơ chế giám sát chặt chẽ hoạt động của các Ban
nhằm đảm bảo chất lượng cao nhất khi thực hiện kế hoạch xây dựng xã nông
thôn mới, không để cho tham nhũng có đất sinh sôi, phát triển.
Ban Chỉ đạo và Ban Quản lý phải thường xuyên trao đổi, rút kinh
nghiệm cùng nhau, phải lường trước mọi khó khăn vướng mắc có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện, đồng thời phải cùng nhau dự kiến những giải pháp
sẽ áp dụng nếu chúng xảy ra.
Ở địa phương, UBND xã trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của
mình tổ chức đội ngũ quản lý nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới; ban hành hướng dẫn chính sách phát triển nông thôn
tại địa phương; áp dụng các biện pháp cần thiết để duy trì an ninh, ổn định xã
hội và vệ sinh môi trường tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện các
tiêu chí nông thôn mới.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn

mới.
Con người chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước,

quyết định hiệu quả của hoạt động này. Đó là đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán
bộ quản lý nhà nước - những người trực tiếp điều hành các hoạt động xây


×