Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần công nghệ lưu trữ số hóa tài liệu HT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 80 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ LƯU TRỮ - SỐ HÓA TÀI LIỆU HT

Khóa luận tốt nghiệp ngành

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
: THS. TRẦN THỊ PHƯƠNG THÚY
: NGUYỄN THỊ LOAN
: 1507QTVB028
: 2015 - 2017
: ĐHLT QTVP 15B

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu do chính tôi thực hiện, là thành
quả thực sự từ công sức nghiên cứu của bản thân tôi qua quá trình quan sát, tìm
tòi, khảo sát thực tế về văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Công nghệ


Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT.
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Bất kỳ một công trình nghiên cứu nào dù quy mô lớn hay nhỏ, để hoàn
thành tốt thì không chỉ một mình tác giả có thể thực hiện được mà luôn luôn có
những người đứng phía sau, đứng bên cạnh chỉ bảo, hướng dẫn, động viên và tạo
những điều kiện tốt nhất để mỗi tác giả có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình.
Trong lần nghiên cứu này cũng vậy, để hoàn thành đề tài nghiên cứ khóa
luận tốt nghiệp, tác giả đã nhận được những sự quan tâm động viên và tạo những
điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, tài liệu cũng như trang thiết bị phục vụ cho
việc nghiên cứu từ phía Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu
HT. Xin cảm ơn các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ rất nhiệt tình trong thời gian tác
giả tìm hiểu thực tế tại đó; mọi người đã động viên và cổ vũ tinh thần rất nhiều
để tác giả có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy,
cô giáo khoa Quản trị Văn phòng, các thầy cô luôn là những người cha, người
mẹ thứ hai mà tác giả cần phải luôn trân trọng, chính các Thầy cô là những
người chỉ đường dẫn lối đúng đắn và ân cần nhất trên những bước đi đến thành
công tương lai cho tác giả cũng như các bạn sinh viên khác. Một lời cảm ơn đặc
biệt tác giả xin được gửi riêng tới giảng viên Trần Thị Phương Thúy, cô là người
trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện khóa luận tốt nghiệp, cô đã rất ân cần và
chỉ bảo tận tình trong quá trình tác giả thực hiện bài khóa luận. Tác giả cảm thấy
may mắn khi được học tập và được cô hướng dẫn, cảm ơn cô trong thời gian qua
đã luôn sát sao và đồng hành cùng với tác giả để tác giả có thể hoàn thành tốt đề
tài khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do hạn chế về mặt thời gian và kiến
thức, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được

những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy cô và các bạn giúp tác giả hoàn
thiện hơn nữa về nhận thức của mình.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn rất nhiều!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 4
6. Cấu trúc của đề tài.................................................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI
QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ LƯU TRỮ - SỐ HÓA TÀI LIỆU HT.................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp.................................................................. 5
1.1.1. Các khái niệm................................................................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa...................................................................................................... 5
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp......................................................................................... 6
1.1.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp....................................................................... 7
1.1.2. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp.......................................................................... 9
1.1.2.1. Cấp độ thứ nhất (biểu trưng trực quan – hữu hình): Những quá
trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp................................................................. 9
1.1.2.2. Cấp độ thứ hai (biểu trưng phi trực quan – vô hình): Những giá trị
được tuyên bố và những quan niệm chung.................................................................. 10
1.1.3. Những biểu hiện văn hóa trong hoạt động doanh nghiệp.......................11
1.1.3.1. Văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp............................................... 11

1.1.3.2. Văn hóa trong xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp............................................................................................................................................... 12
1.1.3.3. Văn hóa trong hoạt động marketing của doanh nghiệp........................ 12
1.1.3.4. Văn hóa ứng xử trong đàm phán, giao dịch, thương lượng của
doanh nghiệp................................................................................................................................ 13


1.1.3.5. Văn hóa trong định hướng tới khách hàng.................................................. 14
1.1.4. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp..................14
1.1.4.1. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp.................................................................... 14
1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp.................................. 15
1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Công nghệ
Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT................................................................................................. 15
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................. 15
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty....................................................................... 16
1.2.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................................................... 17
Tiểu kết............................................................................................................................................ 21
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LƯU TRỮ - SỐ HÓA TÀI LIỆU HT....................... 22
2.1. Văn hóa ứng xử trong nội bộ công ty.................................................................... 22
2.1.1. Ứng xử của cấp trên với cấp dưới....................................................................... 22
2.1.2. Ứng xử của cấp dưới với cấp trên....................................................................... 28
2.1.3. Ứng xử giữa các đồng nghiệp................................................................................ 29
2.1.4. Ứng xử với công việc................................................................................................. 30
2.2. Văn hóa trong xây dựng và phát triển thương hiệu........................................ 33
2.2.1. Các khía cạnh văn hóa trong xây dựng các thành tố thương hiệu....33
2.3. Văn hóa trong hoạt động Marketing....................................................................... 38
2.3.1. Văn hóa trong lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường...38
2.3.2. Văn hóa trong các quyết định về sản phẩm.................................................... 39
2.3.3. Văn hóa trong hoạt động truyền thông Marketing...................................... 40

2.4. Văn hóa ứng xử trong đàm phán và thương lượng......................................... 41
2.4.1. Biểu hiện của văn hóa ứng xử trong đàm phán và thương lượng.....41
2.5. Văn hóa trong định hướng tới khách hàng.......................................................... 44
2.5.1. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp định hướng vào khách hàng............44
2.5.2. Phát triển môi trường văn hóa đặt khách hàng lên trên hết....................46
Tiểu kết............................................................................................................................................ 48


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LƯU TRỮ - SỐ HÓA
TÀI LIỆU HT....................................................................................................................................... 49
3.1. Đánh giá kết quả xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT........................................................................ 49
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................................. 49
3.1.2. Hạn chế.............................................................................................................................. 49
3.2. Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Công
nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT..................................................................................... 50
3.2.1. Xây dựng văn hóa từ người lãnh đạo công ty............................................... 50
3.2.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của văn hóa doanh nghiệp và ý thức và
trách nhiệm về văn hóa doanh nghiệp cho các thành viên................................... 51
3.2.3. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng và hoàn thiện văn
hóa doanh nghiệp....................................................................................................................... 53
3.2.4. Tăng cường đầu tư vật chất cho xây dựng và hoàn thiện văn hóa
doanh nghiệp................................................................................................................................ 54
3.3.5. Cải thiện môi trường kinh doanh......................................................................... 56
Tiểu kết............................................................................................................................................ 57
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 60
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng trong hoạt động
phát triển kinh tế của đất nước, chính vì vậy làm thế nào để có thể phát huy được
lợi thế của các doanh nghiệp để góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế cũng như
đẩy nhanh tiến độ hội nhập với bạn bè thế giới là điều rất cần thiết trong bối
cảnh hiện nay.
Văn hóa đã và đang trở thành một nhân tố tác động và có sức ảnh hưởng
lớn tới mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh: từ tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh, trong và ngoài doanh nghiệp cho đến phong thái, phong cách của
người lãnh đạo và cách ứng xử giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Xây
dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp của nước ta hiện nay có tác dụng rất
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Một doanh nghiệp có nền văn hóa mạnh và tốt sẽ là một điều kiện thuận
lợi để có thể thu hút và giữ chân được những nhân tài, củng cố được lòng chung
thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp góp phần làm
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiêp, trên cơ sở tạo ra bầu không khí và tác
phong làm việc tích cực, khích lệ tinh thần sáng tạo, củng cố lòng trung thành
gắn bó của các thành viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm. Tất cả những yếu tố
đó góp phần tạo năng suất lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ, từ
đó củng cố khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT tiền thân là
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Lưu trữ, là một công ty còn trẻ
với tuổi đời tám năm, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ lưu trữ, số hóa tài liệu.
Với sự cố gắng không ngừng, Công ty đã thực sự lớn mạnh và vươn lên trở
thành một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ Lưu trữ - Số
hóa tài liệu, với hàng loạt các dự án đã và đang thực hiện cho các Cơ quan, ban,
ngành trên toàn quốc. Từ những thành tích đó công ty đã tạo dựng được tên tuổi

trong lĩnh vực dịch vụ Lưu trữ - Số hóa tài liệu nói riêng và trong nền kinh tế
1


Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, vấn đề văn hóa doanh nghiệp tại công ty vẫn
chưa được chú trọng đúng mức, điều đó làm ảnh hưởng tới sự phát triển bền
vững của công ty.
Là một nhân viên văn phòng làm việc tại Công ty Cổ phần Công nghệ
Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT tác giả nhận thấy cần phải có những cách nhìn nhận
đúng đắn về tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp từ đó đánh giá thực trạng
văn hóa tại tổ chức mình và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và
phát huy tích cực văn hóa doanh nghiệp tại công ty mình để góp phần xây dựng
và phát triển Công ty ngày càng vững mạnh, văn minh hiện đại và vươn xa hơn
nữa. Xuất phát từ những điều đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Văn hóa doanh nghiệp
tại Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có khá nhiều các bài viết, các tạp chí, các bài luận văn, tiểu luận hay
những cuốn giáo trình viết về vấn đề văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa công ty.
Trong đó tác giả đã tìm đọc các tác phẩm:
Tác giả Syed Munir Ahmed Shah (2012), Tác động văn hóa tổ chức đến
sự hài lòng trong công việc của nhân viên và đến sự cam kết gắn bó với tổ chức
nghiên cứu được thực hiện tại các giảng viên trường đại học tư của các trường
Pakistan. Với kết luận là văn hóa tổ chức có tác động tích cực đến sự cam kết
gắn bó với tổ chức và tác động đến sự hài lòng trong côngviệc.
Zahariah Mohd Zain (2009), Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến
cam kết gắn bó với tổ chức. Kết luận rằng các công ty phải tạo môi trường làm
việc cho nhân viên với các yếu tố văn hóa được thúc đẩy sự cam kết gắn bó của
nhân viên với tổ chức qua các khía cạnh: làm việc nhóm, giao tiếp tổ chức,
khen thưởng và thừa nhận, đào tạo. Được thực hiện 190 công ty ở Malaysia.
Tác giả Đỗ Thụy Lan Hương (2008), Ảnh hưởng của văn hóa công ty

đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên làm việc trong các doanh
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh. Với luận văn thạc sĩ thuộc trường Đại học
Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên mô hình nghiên cứu của Recardo và
Jolly (1997) với tám khía cạnh văn hóa doanh nghiệp bao gồm: giao tiếp tổ
2


chức, đào tạo và phát triển, phần thưởng và sự công nhận, hiệu quả việc ra
quyết định, chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến, định hướng kế hoạch
tương lai, làm việc nhóm và sự công bằng trong chính sách quản trị. Với kết
luận rằng năm khía cạnh văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa trong nghiên cứu,
thực sự tác động tích cực đến sự cam kết gắn bó với tổ chức là: chấp nhận rủi ro
bởi sáng tạo và cải tiến, đào tạo và phát triển, Sự công bằng và nhất quán trong
chính sách quản trị, định hướng kế hoạch tương lai, cuối cùng là giao tiếp tổ
chức.
Ngoài ra còn một số cuốn sách như: Cẩm nang văn hóa ứng xử và giao
tiếp công sở của tác giả Vũ Bá Đức; Bài giảng Văn hóa đạo đức quảnlý của tác
giả Ths. Vũ Thị Cẩm Thanh; giáo trình “Văn hóa doanh nghiệp” của PGS.TS
Đỗ Thị Phi Hoài; giáo trình “Văn hóa kinh doanh” của PGS.TS Dương Thị
Liễu; giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty” của PGS.TS Nguyễn
Mạnh Quân. Những tài liệu này chủ yếu tập chung nghiên cứu tổng quan về văn
hóa; văn hóa doanh nghiệp; đạo đức kinh doanh; văn hóa doanh nhân hay văn
hóa trong các hoạt động kinh doanh, tại đây các tác giả làm rõ những vấn đề lý
luận về các khái niệm văn hóa doanh nghiệp; sự hình thành văn hóa doanh
nghiệp; sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp; các dạng văn hóa doanh nghiệp, các
biểu hiện cụ thể của văn hóa doanh nghiệp; và sự tác động của văn hóa doanh
nghiệp. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến và đi sâu vào nghiên cứu
về văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài
liệu HT.
Đây là những tài liệu hết sức quý giá có thể tham khảo và kế thừa khi

nghiên cứu đề tài “Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu
trữ - Số hóa tài liệu HT”.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống lý luận về văn hóa doanh nghiệp.

-

Khảo sát thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Công

nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT.
-

Đề xuất giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp
3


tại Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Công

nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT.
5.


Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát kết quả từ năm 2012 - 2017.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

6.

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu;

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;

-

Phương pháp so sánh.

Cấu trúc của đề tài
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo (và phụ lục), hình ảnh minh

họa đề tài có cấu trúc gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và khái quát về tổ chức
và hoạt động của Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT
Chương 2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Công
nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT
Chương 3. Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI QUÁT VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
LƯU TRỮ - SỐ HÓA TÀI LIỆU HT
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: dân tộc
học, dân gian học, văn hóa học, xã hội học, kinh tế học,... và trong mỗi lĩnh vực
nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau.Từ văn hóa có rất nhiều
nghĩa, trong tiếng Việt văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học
thức, lối sống; theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai
đoạn; trong khi theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm
tinh vi, hiện đại, cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống... Do vậy, các nhà
nghiên cứu có những cách tiếp cận khác nhau nên dẫn đến nhiều quan niệm khác
nhau về khái niệm văn hóa.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa -Thông tin, xuất bản năm 1998,
thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong
lịch sử”.[13, tr.15]
Vào năm 1943, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa: “Vì lẽ sinh
tồn cũng như mục đích sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương tiện, phương thức
sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
Theo PGS.TS Trần Ngọc Thêm “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ những

giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã
hội của mình”.[12, tr.25]
Với những ý nghĩa đó, văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động sản
5


xuất vật chất, tinh thần của con người. Có thể khái quát về định nghĩa văn
hóa,theo nhóm tác giả trong cuốn giáo trình “Văn hóa doanh nghiệp” của NXB
Tài chính như sau: “Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà
loài người tạo ra trong quá trình lịch sử”.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là
một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung và giá trị
nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên vì rằng mỗi tác giả đứng trên nhiều quan
điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp.
Theo quan điểm pháp luật: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.[10, tr.2]
Theo quan điểm chức năng của tác giả M.Francois Peroux: doanh nghiệp
là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất
khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa
giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.
Theo quan điểm phát triển của tác giả D.Larua A Caillat: doanh nghiệp là
một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những
thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và
ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó
khăn không vượt qua được.
Theo quan điểm hệ thống: doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem

rằng “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động
qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp
bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự”.
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nhau nữa khi xem
xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về
doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một
tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý và xuyên suốt từ khâu hình
6


thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và
nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết
phải được cấu thành bởi các yếu tố sau đây:
Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện
các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận
hành chính.
Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán
sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho mọi hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng
khoản lợi nhuận thu được.
Từ những cách nhìn nhận đó có thể đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp
như sau: “doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các
phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của
người tiêu dung, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết
hợp một cách hợp lý các mục tiêu của xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa là thứ tồn tại song song cùng với sự phát triển của loài người,

chính loài người với sự sống của mình đã tạo nên văn hóa, nhưng rồi chính văn
hóa đã có những sự tác động rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của loài
người. Văn hóa nói chung có sự tác động và ảnh hưởng đến cuộc sống và sự
phát triển của con người, chính vì vậy mọi lĩnh vực và khía cạnh trong đời sống
của con người cũng có những nét văn hóa đặc thù, ví dụ trong mỗi một cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp đều có sự tồn tại của văn hóa, văn hóa hình thành trong
hoạt động của mỗi doanh nghiệp được gọi là “văn hóa doanh nghiệp”.
Trong một xã hội rộng lớn, thì mỗi doanh nghiệp cũng được coi là một xã
hội thu nhỏ. Xã hội mà chúng ta đang sống có nền văn hóa riêng được hình
thành và chi phối mọi hoạt động, chính vì thế trong xã hội thu nhỏ (các doanh
7


nghiệp) nền văn hóa này cũng chi phối và nó tạo nên những nét văn hóa đặc thù
cho doanh nghiệp. Edgar Schein - một nhà quản trị học nổi tiếng người Mỹ đã
từng nói rằng: “Văn hóa doanh nghiệp gắn với văn hóa xã hội, là một bước tiến
của văn hóa xã hội, là tầng sâu của văn hóa xã hội. Văn hóa doanh nghiệp đòi
hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu quả sản xuất, vừa chú ý tới quan hệ chủ thợ,
quan hệ giữa người với người. Nói rộng ra, nếu toàn bộ nền sản xuất đều được
xây dựng trên một nền văn hóa doanh nghiệp có trình độ cao, nền sản xuất sẽ
vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với thời đại hiện nay”.
Qua tìm hiểu sự thành công của các công ty Nhật Bản vào đầu những năm
70, các công ty Mỹ đã đưa ra kết luận qua các cụm từ được nhắc đến vào khoảng
thời gian này đó là “Corporate culture/ organizational culture” (văn hóa doanh
nghiệp, còn gọi là văn hóa xí nghiệp, văn hóa công ty), những cụm từ này dùng
để chỉ một trong những tác nhân chủ yếu dẫn đến sự thành công của các công ty
Nhật Bản trên khắp thế giới. Do đó chỉ một thời gian sau, người ta bắt đầu đi sâu
nghiên cứ tìm hiểu những nhân tố cấu thành cũng như những tác động to lớn của
văn hóa đối với sự phát triển của một doanh nghiệp.
Đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về văn hóa doanh nghiệp

được đưa ra nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào được chính
thức công nhận:
Ông Georges de Saite Marie, chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp nhỏ
và vừa, đã đưa ra định nghĩa như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các
giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm
triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”.[3, tr.17]
Một định nghĩa khác của tổ chức lao động quốc tế (International Labour
Organization - ILO): “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị,
các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà
toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”.[3, tr.17]
Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định
nghĩa của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schien: “Văn hóa công ty là
tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được
8


trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường
xung quanh”.[3, tr.17]
Có thể thấy rằng các khái niệm trên đều đã đề cập đến những nhân tố về
tinh thần của văn hóa doanh nghiệp: quan niệm, các giá trị, huyền thoại, nghi
thức… của doanh nghiệp mà chưa đề cập đến những nhân tố về vật chất - nhân
tố quan trọng của văn hóa doanh nghiệp.
Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các học giả và hệ thống
nghiên cứu logic về văn hóa và văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp được
nhóm biên soạn giáo trình “Văn hóa kinh doanh” - NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân định nghĩa như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của
mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của
doanh nghiệp.[4, tr.234]
1.1.2. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp

1.1.2.1. Cấp độ thứ nhất (biểu trưng trực quan – hữu hình): Những quá
trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Đó là những biểu trưng trực quan giúp con người dễ dàng nhìn thấy, nghe
thấy, sờ thấy các giá trị và triết lý cần được tôn trọng, cấp độ này ta dễ dàng
quan sát được ngay từ lần gặp đầu tiên đối với doanh nghiệp, bao gồm: Kiến
trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm; cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh
nghiệp; các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp; lễ nghi và
lễ hội hàng năm; các biểu tượng, logo, slogan, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của
doanh nghiệp; ngôn ngữ, cách ăn mặc, cách biểu hiện cảm xúc; những huyền
thoại, câu chuyện về doanh nghiệp; hình thức mẫu mã sản phẩm; thái độ cung
cách ứng xử của các thành viên.
Đây là cấp độ văn hóa dễ nhận biết nhất, dễ cảm nhận nhất ta có thể nhận
thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên thông qua các yếu tố vật chất như kiến trúc,
cách bài trí, đồng phục,… của doanh nghiệp. Cấp độ văn hóa chịu ảnh hưởng
nhiều bởi tính chất công việc ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và quan
điểm của lãnh đạo. Cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và thể hiện không đầy đủ và
9


sâu sắc văn hóa doanh nghiệp, có quan điểm cho rằng cấp độ này chỉ phản ánh
khoảng 13% đến 20% giá trị văn hóa của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Cấp độ thứ hai (biểu trưng phi trực quan – vô hình): Những giá
trị được tuyên bố và những quan niệm chung
Những giá trị được tuyên bố bao gồm các chiến lược kinh doanh, mục
tiêu, triết lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng có những quy định,
nguyên tắc, triết lý, mục tiêu và chiến lược hoạt động của riêng mình; nhưng
chúng được thể hiện với nội dung, phạm vi mức độ khác nhau giữa các doanh
nghiệp. Đó là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên trong doanh
nghiệp và được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng để mọi thành viên
cùng thực hiện, chia sẻ và xây dựng. Đây chính là những giá trị được công bố,

một bộ phận của nền văn hóa doanh nghiệp. Những giá trị được công bố cũng có
tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng,
chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn cho các nhân viên trong doanh
nghiệp cách thức đối phó với các tình huống cơ bản và rèn luyện cách ứng xử
cho các nhân viên mới trong môi trường cạnh tranh.
Những quan niệm chung (những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm
có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp). Trong bất kỳ
cấp độ văn hóa nào, văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh
nghiệp… cũng đều có các quan niệm chung, được hình thành và tồn tại trong
một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền
văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. Để hình thành được
các quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa (ở bất kỳ cấp độ nào) phải trải qua
quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính
vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi. Khi
một doanh nghiệp đã hình thành cho mình được quan niệm chung, tức là thành
viên trog doanh nghiệp cùng nhau chia sẻ và hành động theo quan niệm chung
đó, họ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại với quan niệm chung.

10


1.1.3. Những biểu hiện văn hóa trong hoạt động doanh nghiệp
1.1.3.1. Văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp
Văn hóa ứng xử có vai trò quan trọng trong việc giúp cho doanh nghiệp
dễ dàng thành công hơn, làm đẹp thêm hình tượng của công ty; văn hóa ứng xử
giúp củng cố, phát triển địa vị của mỗi cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp và tạo
điều kiện phát huy dân chủ cho mọi thành viên.
Văn hóa ứng xử được biểu hiện thông qua văn hóa ứng xử của cấp trên
đối với cấp dưới; của cấp dưới đối với cấp trên; giữa các đồng nghiệp với nhau
và văn hóa ứng xử với công việc.

Biểu hiện văn hóa ứng xử của cấp trên đối với cấp dưới được thể hiện
thông qua việc xây dựng cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm công khai, bình đẳng,
cạnh tranh, dùng người đúng chỗ; chế độ thưởng phạt công minh; thu phục được
nhân viên dưới quyền; nghệ thuật khen; quan tâm đến thông tin phản hồi từ phía
nhân viên; quan tâm đến cuộc sống của nhân viên; xử lý những tình huống căng
thẳng. Biểu hiện văn hóa ứng xử của cấp dưới đối với cấp trên được thể hiện
thông qua việc biết cách thể hiện vai trò của mình đối với cấp trên; tôn trọng và
cư xử đúng mực với cấp trên; làm tốt công việc; nhiệt tình; biết chia sẻ, tán
dương. Biểu hiện văn hóa ứng xử giữa các đồng nghiệp được thể hiện thông qua
việc xây dựng thái độ cởi mở; giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng tình bạn, tình đồng
nghiệp. Biểu hiện văn hóa ứng xử với công việc được thể hiện thông qua cách ăn
mặc; tôn trọng lĩnh vực của người khác; mở rộng kiến thức; tôn trọng giờ giấc
làm việc; thực hiện công việc đúng tiến độ; lắng nghe; làm việc siêng năng.
Văn hóa ứng xử là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần, thái độ và
cách thức làm việc của các thành viên trong doanh nghiệp. Khi xây dựng được
nền văn hóa ứng xử tốt tức là người lãnh đạo và các nhân viên trong doanh
nghiệp đã thành công lớn trong việc xây dựng nền tảng văn hóa doanh nghiệp và
điều đó sẽ có tác dụng xây dựng thái độ an tâm công tác của các nhân viên trong
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nền văn hóa ứng xử tốt sẽ tạo cảm giác
thoải mái và hăng say làm việc giữa các thành viên, tạo cảm giác tốt về một môi
trường làm việc thì khi đó họ sẽ có cảm giác an tâm công tác và cống hiến cho
11


doanh nghiệp. Từ đó văn hóa ứng xử mang lại hiệu quả cao trong công việc, tạo
hứng khởi làm việc trong toàn doanh nghiệp, xây dựng củng cố tinh thần hợp tác
và xây dựng cho văn hóa doanh nghiệp có bản sắc riêng.
1.1.3.2. Văn hóa trong xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp
Văn hóa - nguồn lực nội tại của thương hiệu. Sức sống của thương hiệu

được trang bị bằng chiều sâu văn hóa bên trong nó. Văn hóa ngày càng trở thành
một đòi hỏi mang tính xúc tác chính cho sự phát triển của thương hiệu. Thương
hiệu không chỉ là tên gọi hoặc dấu hiệu nào đó, mà thương hiệu thể hiện được ý
nghĩa, những lợi ích, sự mong đợi của khách hàng qua các giá trị, tính văn hóa,
sự quyến rũ, đạo đức, phong cách, tính cách, nét đặc trưng tiêu biểu của doanh
nghiệp, của đất nước; sự tin tưởng, khát vọng, truyền thống khi sử dụng sản
phẩm đó. Đôi khi với khách hàng, chuyện nhớ đến một thương hiệu không nằm


chỗ họ nắm quy mô tổ chức và phương tiện kỹ thuật cũng như sản lượng,

doanh thu của công ty, điều chinh phục họ lại là sức thu hút mang tính rung cảm
của một kiểu logic qua một cách tiếp cận gần gũi phù hợp với tập quán đời sống
và tác động đến cảm tình bằng những mẫu quảng cáo hay câu slogan đầy tính
nghệ thuật. Như vậy, một thương hiệu mạnh không chỉ hàm chứa trong nó chất
sáng tạo mà còn mang sức mạnh văn hóa.
1.1.3.3. Văn hóa trong hoạt động marketing của doanh nghiệp
Lựa chọn thị trường mục tiêu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hoạt
động của chủ thể, bởi vì sau khi lựa chọn thị trường mục tiêu, các chủ thể sẽ nỗ
lực tập trung marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Với hai công việc là đánh giá sức hấp dẫn và lựa chọn những đoạn thị trường sẽ
phục vụ, nếu không tuân theo sứ mệnh kinh doanh đã định thì toàn bộ những
hoạt động tiếp theo của họ sẽ chệch hướng. Khi đánh giá các đoạn thị trường,
người ta thường dựa vào ba tiêu chuẩn cơ bản là quy mô tăng trưởng; sức hấp
dẫn của cơ cấu thị trường; mục tiêu và khả năng của chủ thể. Trong đó quy mô
tăng trưởng và sức hấp dẫn của cơ cấu thị trường là những tiêu chuẩn có tính
tương đối. Khi tiến hành vận dụng các kiến thức của marketing cho việc lựa
12



chọn thị trường mục tiêu, các nhà quản trị marketing luôn luôn phải đối chiếu
với sứ mệnh và các quy tắc kinh doanh đã lựa chọn, để cho mọi hoạt động của
mình không bị chệch hướng khỏi quỹ đạo kinh doanh chung.
Định vị thị trường là việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh nhằm chiếm được
một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng. Để đạt được mục tiêu,
định vị thị trường đòi hỏi nhà quản trị marketing phải khuyếch trương những
điểm khác biệt của mình với khách hàng mục tiêu. Do đó, định vị thị trường
chính là một cách thức để quảng bá văn hóa kinh doanh tới khách hàng. Trong
quá trình hoạt động, chủ thể kinh doanh có thể sử dụng nhiều biện pháp để tạo
hình ảnh riêng trong tâm trí khách hàng như: tạo ra một hình ảnh cụ thể cho sản
phẩm, nhãn hiệu; lựa chọn vị thế của sản phẩm, của chủ thể trên thị trường; tạo
được sự khác biệt cho sản phẩm và nhãn hiệu; lựa chọn và khuyếch trương
những điểm khác biệt có ý nghĩa bao gồm văn hóa trong các quyết định về sản
phẩm; văn hóa trong các hoạt động truyền thông marketing.
1.1.3.4. Văn hóa ứng xử trong đàm phán, giao dịch, thương lượng của
doanh nghiệp
Theo từ điển Tiếng Việt: các tác giả Huỳnh Tịnh Của, Đào Duy Anh viết:
“Thương lượng là đôi bên hay nhiều bên bàn đắn đo, ước lượng…tính cho cân
phân, đồng đều”.Theo tác giả I. Nierenberg - tác giả của cuốn “Nghệ thuật đàm
phán” cho rằng: “Thương lượng không phải là một ván cờ, không nên yêu cầu
một thắng, một thua, cũng không phải là một trận chiến phải tiêu diệt hay đặt đối
phương vào thế chết mà thương lượng vẫn là một cuộc hợp tác đôi bên cùng có
lợi” và “Bất cứ khi nào người ta trao đổi ý kiến nhằm thay đổi mối quan hệ, khi
con người bàn bạc để đi đến thống nhất, họ đều phải đàm phán với nhau”.
Biểu hiện của văn hóa ứng xử trong đàm phán và trong thương lượng là:
Hành vi phi ngôn ngữ: ngôn ngữ trong đàm phán; tạo sự tin tưởng trong đàm
phán, kỹ năng đặt câu hỏi trong đàm phán và thương lượng; kỹ năng trả lời trong
đàm phán và thương lượng; kỹ năng nghe trong đàm phán và thương lượng; tác
động của văn hóa ứng xử tới đàm phán và thương lượng.


13


1.1.3.5. Văn hóa trong định hướng tới khách hàng
Với doanh nghiệp, một trong những vấn đề quan trọng của tiếp thị là nhận
thức về khách hàng để đáp ứng và xóa đi khoảng cách giữa nhu cầu thị trường
và cung ứng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp thua lỗ và phá sản cũng vì thiếu
những nghiên cứu thị trường liên quan đến văn hóa cụ thể. Ảnh hưởng trực tiếp
của văn hóa tới quyết định mua hàng của khách hàng là tác động lên chính hành
vi

của họ. So với ảnh hưởng trực tiếp, ảnh hưởng gián tiếp của văn hóa mang

tính thường xuyên hơn với diện tác động rộng hơn. Tác động của văn hóa đến
người mua không chỉ tập trung ở nhu cầu mong muốn, thị hiếu của họ mà còn
được thể hiện qua tiêu chuẩn giá trị và thái độ, qua phong tục tập quán, qua sự
khác biệt và giao thoa văn hóa và qua văn hóa của người tiếp thị và bán hàng…
Tất cả những điều đó có ảnh hưởng đến các biện pháp marketing của doanh
nghiệp.
Vì vậy phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp định hướng vào khách hàng,
phát triển môi trường văn hóa đặt khách hàng lên trên hết, lắng nghe khách
hàng; chăm sóc khách hàng, xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
1.1.4. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
1.1.4.1. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Thứ nhất, văn hóa doanh nghiệp là công cụ triển khai chiến lược. Bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn phát triển cần phải xây dựng bản chiến lược hoạt động
tương lai, gây dựng định hướng kinh doanh cần thực hiện, chỉ rõ thị trường mục
tiêu của doanh nghiệp gồm: lĩnh vực hoạt động chủ yếu, khách hàng mục tiêu…
và định hướng hoạt động sản xuất sản phẩm như sản xuất, chất lượng, giá cả,
dịch vụ. Sau khi xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp thì mục tiêu

kế hoạch có đạt được hay không phụ thuộc vào hiệu quả triển khai thực hiện
chiến lược như thế nào.
Thứ hai, văn hóa doanh nghiệp là cách tạo động lực cho người lao động
và sự đoàn kết cho doanh nghiệp.Trong quá trình tồn tại và phát triển, mỗi doanh
nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một trong số những chuẩn mực mà xã hội thừa
nhận và coi trọng làm giá trị và triết lý chủ đạo của mình. Bên cạnh đó,
14


doanh nghiệp đưa ra những cam kết của mọi thành viên trong việc tự nguyện
phấn đấu vì những giá trị và kiên trì theo đuổi những triết lý đó. Giá trị là yếu tố
tạo nên hình ảnh của doanh nghiệp trong xã hội. Từ những giá trị và triết lý tốt
đẹp các thành viên trong doanh nghiệp xây dựng nên mà doanh nghiệp và các
thành viên trong doanh nghiệp được đánh giá cao, là cơ sở tạo nên thương hiệu,
tên tuổi của doanh nghiệp. Yếu tố căn bản của văn hóa doanh nghiệp là về con
người, vì con người; chính những con người trong doanh nghiệp đã tạo nên văn
hóa doanh nghiệp: người lãnh đạo đóng vai trò khởi xướng, thành viên tổ chức
đóng vai trò hoàn thành. Con người đã hiện thực hóa những giá trị được tuyên
bố, ngược lại, giá trị được tuyên bố làm cho việc làm và sự nỗ lực của mỗi thành
viên có ý nghĩa. Giá trị là chất keo gắn kết con người lại với nhau, tạo nên động
lực hành động cho con người, làm cho mỗi người tự nguyện cam kết hành động
vì mục tiêu chung. Nhờ văn hóa doanh nghiệp mà nhà quản lý có thể triển khai
chiến lược, kế hoạch công việc nhanh chóng và dễ dàng hơn. Công việc quản lý
lúc này có thể được thực hiện chủ yếu là quản lý bằng văn bản hóa - nhấn mạnh
vai trò tự quản của từng cá nhân, khích lệ tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm
của từng cá nhân, thành viên tổ chức, hướng tới việc khơi dậy nguồn sức mạnh
tiềm ẩn ở mỗi thành viên, tập hợp sức mạnh tập thể từ các cá nhân. Quản lý bằng
văn hóa doanh nghiệp là quản lý bằng ý thức tự quản lý.
1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp là một quá

trình lâu dài và chịu sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó bảy yếu tố có ảnh
hưởng quyết định nhất là: Người lãnh đạo; lịch sử truyền thống của doanh
nghiệp; ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; hình thức sở hữu của doanh
nghiệp; mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp; văn hóa vùng miền;
những giá trị văn hóa học hỏi được.
1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Công nghệ
Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT (HT Digitized
15


Documents - Archives Technology Joint Stock Company). Tên viết tắt của công
ty là “HT Archives., JSC”.
Trụ sở chính: Số nhà 56A, tổ 50, cụm 8, Phường Phú Thượng, Quận Tây
Hồ, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Phòng 403, nhà N07-B2, khu đô thị Dịch Vọng,
Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 024 6239 3388
Email:
Văn phòng đại diện Miền Nam: Căn hộ số 308, chung cư An Lộc 1,
phường 19, quận 2, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 6276 3388
Email:
Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT, tiền thân là
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Lưu trữ, được thành lập ngày
26/5/2009. Đến năm 2012, do nhu cầu phát triển Công ty chính thức đổi tên
thành Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT với hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực Lưu trữ - Số hóa tài liệu.
Sau một thời gian hoạt động và phát triển với sự cố gắng không ngừng,

Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT đã thực sự lớn mạnh
và vươn lên trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ
Lưu trữ - Số hóa tài liệu, với hàng loạt các dự án đã và đang thực hiện cho các
Cơ quan, ban, ngành trên toàn quốc.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT là công ty kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ Lưu trữ - Số hóa và một số các lĩnh vực
khác với các ngành nghề sau: đại lý; cho thuê xe có động cơ chi tiết: cho thuê ô
tô; kho bãi và lưu trữ hàng hóa; hoạt động thư viện và lưu trữ; dịch vụ liên quan
đến in, chi tiết: Đóng sách thành quyển, tạp chí, sách quảng cáo, catalo… bằng
cách gấp, xếp, khâu, dán hồ, kiểm tra thứ tự (trang sách), khâu lược, dán bìa, tỉa,
xén, in tem vàng lên sách; xếp chữ, sắp chữ, sắp chữ in, nhập dữ liệu trước khi
16


in bao gồm quét và nhận biết chữ cái quang học, tô màu điện tử; các hoạt động
đồ họa khác như khắc rập khuôn, rập khuôn tem, in nổi, in dùi lỗ, chạm nổi, quét
dầu và dát mỏng, kiểm tra thứ tự và sắp xếp.
Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT có nhiệm vụ: Tư
vấn và đào tạo bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ văn thư lưu trữ trong các cơ quan,
doanh nghiệp; dịch vụ chỉnh lý khoa học, bảo quản và phục chế tài liệu lưu trữ;
dịch vụ cung ứng và sản xuất trang thiết bị văn phòng trong công tác lưu trữ, bảo
quản và phục chế tài liệu; in và các dịch vụ liên quan đến in các ấn phẩm; dịch
vụ thiết lập cơ sở dữ liệu, khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ lưu trữ dữ liệu và xử
lý dữ liệu; cung ứng phần mềm quản lý lưu trữ tài liệu.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Công ty chỉ kinh doanh,
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Công nghệ Lưu trữ - Số hóa tài liệu HT hội tụ đội ngũ
các chuyên gia, cử nhân, kỹ sư với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch

vụ hoạt động lưu trữ.
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng trên tiêu chí gọn nhẹ, không
cồng kềnh mà vẫn đảm bảo được đầy đủ các phòng ban chức năng. Cụ thể cơ
cấu tổ chức công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Hội đồng cố vấn, TổngGiám
đốc, Văn phòng đại diện Miền nam, xưởng sản xuất, 03 phòng ban chức năng.
Trong đó số nhân sự bao gồm: Hội đồng quản trị 01 người; Hội đồng cố vấn 01
người; Tổng Giám đốc 01 người; Văn phòng đại diện Miền Nam gồm 03 người;
xưởng sản xuất (phân xưởng hộp, phân xưởng in, phân xưởng cơ khí) 20 người;
03 phòng ban chức năng (phòng Hành chính - Kế toán; phòng Kế hoạch - Kinh
doanh; phòng Lưu trữ - Số hóa bao gồm 02 đội chỉnh lý và 01 đội số hóa) 40
người. (Phụ lục 01)
Cơ cấu các phòng được thành lập và nhiệm vụ cụ thể như sau:
* Phòng Hành chính - Kế toán
Gồm 01 Trưởng phòng, 01Phó phòng, 01 nhân viên hành chính, 01 nhân
viên kế toán.Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật
17


về toàn bộ hoạt động của phòng. Phó phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Phòng Hành chính - Kế toán có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc
điều hành thực hiện các nhiệm vụ về hành chính, kế toán như: báo cáo, thống kê,
hỗ trợ công tác văn thư - lưu trữ, nhân sự, bảo hiểm, thi đua khen thưởng, tài
chính, hậu cần, hỗ trợ các phòng ban và thực hiện các nhiệm vụ khác.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng là thực hiện công việc của lễ tân,
khánh tiết, nhân sự, văn thư - lưu trữ, quản lý hồ sơ hoàn công các dự án, hồ sơ
thầu của công ty. Thực hiện công việc của thủy quỹ, kế toán nội bộ, kế toán thuế,
hoạch toán, báo cáo để đảm bảo và thực hiện các công việc khác liên quan đến
lĩnh vực của mình.
Phòng Hành chính - Kế toán được quyền tham gia đóng góp ý kiến và đề

xuất giải pháp thực hiện các lĩnh vực hoạt động của phòng và công ty với Tổng
Giám đốc.Được tham gia việc bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân
viên thuộc Phòng và đề xuất với Tổng Giám đốc chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn đối với nhân viên trực thuộc Phòng không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Được quyền sử dụng các trang thiết bị, phương tiện của Công ty vào mục đích
phục vụ công việc. Được quyền từ chối thực hiện những nhiệm vụ do lãnh đạo
giao nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật.
* Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Gồm 01 Trưởng phòng, 03 nhân viên. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, nhân
viên chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công phụ trách.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh có chức năng tham mưu cho Tổng Giám
đốc quản lý các lĩnh vực sau: Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược; công tác
thống kê tổng hợp sản xuất; công tác điều động sản xuất kinh doanh; công tác
quản lý hợp đồng kinh tế; công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế; công tác
đấu thầu; thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc chỉ đạo.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng là:
18


Trong công tác kế hoạch: xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện lập các
dự án đầu tư; chủ trì lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng
tháng, quý, năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh
đạo Công ty; thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh
doanh của Công ty và các công việc khác được phân công theo quy định; phân
tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó dự
thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh, yếu, tìm
nguyên nhân để phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
Trong công tác hợp đồng: chủ trì soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh

tế, phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ kiểm tra theo dõi các công tác liên quan
đến việc thực hiện các hợp đồng kinh tế; tham mưu về hợp đồng kinh tế đối với
các dự án. Phối hợp cùng các ban thực hiện công tác nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán.
Trong công tác đấu thầu: chủ trì tham mưu và thực hiện việc tìm kiếm,
tham gia đấu thầu các dự án nhằm tạo doanh thu và lợi nhuận cho công ty; phối
hợp cùng các phòng ban thực hiện lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu các dự
án.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh được quyền yêu cầu các đơn vị trong Công
ty phối hợp và quan hệ với các cơ quan có liên quan để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; tham gia góp ý kiến và đề xuất giải pháp
thực hiện các lĩnh vực hoạt động của Công ty; ký các văn bản hành chính và
nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của Công ty để thực hiện các công
việc được phân công và theo sự ủy quyền của Tổng Giám đốc; được tham gia
việc bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên thuộc Phòng và đề
xuất với Tổng Giám đốc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đối với những nhân
viên trực thuộc Phòng không hoàn thành nhiệm vụ được giao; được phép cử cán
bộ của phòng tham gia các tổ chức do Tổng Giám đốc ký quyết định thành lập;
được quyền sử dụng các trang thiết bị, phương tiện của Công ty vào mục đích
phục vụ công tác để hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên; được quyền từ chối thực
hiện những nhiệm vụ do lãnh đạo giao nhưng không phù hợp với quy định của
19


×