Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TMT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.45 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TMT
1. Đặc diểm tình hình chung về tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: Công ty TNHH thiết bị phụ tùng TMT
- Công ty TNHH TMT có trụ sở chính đặt tại số 163 – Hoàng văn
thái – Thanh xuân – TP Hà Nội.
Công ty được thành lập năm 2001. Có thể nói, giai đoạn đầu mới thành lập
công ty gặp không ít khó khăn trong công việc kinh doanh của mình. Tuy nhiên
công ty đã có nhiều cố gắng và tự khẳng định mình để đứng vững trong nền
kinh tế thị trường, tự trang trải thu chi, đảm bảo có lợi nhuận và đóng góp đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Năm 2003 để đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường công ty đã
đầu tư thêm thiết bị, xây dựng đội ngũ công nhân viên vững mạnh để có thể đáp
ứng được mọi nhu cầu của thị trường.
Đến nay công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi, được trang bị đầy đủ
phương tiện, dụng cụ tiên tiến đảm bảo phục vụ cho nhu cầu công việc luôn đạt
hiểu quả.
Chức năng chủ yêu của công ty là : Buôn bán thiết bị điện, điện tử. Buôn
bán đồ dùng, thiết bị văn phòng. Buôn bán đồ dùng cá nhân và gia đình. Buôn
bán các loại thiết bị, máy móc, phụ tùng…..
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
a. mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH TMT có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, linh hoạt,
đứng đầu công ty là Giám đốc Cty, hộ trợ cho giám đốc là phó giám đốc và các
phòng ban của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cty

b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phẩn trong cơ cấu tổ chức quản lý.
* Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công


ty theo đúng chế độ của nhà nước. Là người trực tiếp phụ trách các phòng ban
Giám đốc
Phó giám đốc
Ban
kho
Phòng
Vật

Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Bảo
Vệ
Đội
Bán
Hàng
của công ty. chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn cũng như bảo đảm đời
sống cho công nhân viên toàn Cty.
* Phó giám đốc: Là người giúp việc cho GĐ trong công tác quản lý, điều
hành việc kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước GĐ, trước pháp luật
về những công việc được phân công.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp cho Cty trong công tác kế
toán TCKT thực hiện đúng chế độ kế toán, luật thuế, ngân hàng. tổ chức bộ máy
kế toán hợp lý, ghi chép phản ánh kịp thời, đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Cty nhằm cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho lãnh

đạo doanh nghiệp ra các quyết định về tài chính phù hợp.
* Phòng vật tư: Đảm nhiệm toàn bộ việc cung cấp đầy đủ vật tư sản xuất
kinh daonh, khai thác hàng hoá ổn định, đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả
hù hợp. Nắm bắt kịp thời chính xác thông tin về giá cả hàng hoá.
*Ban kho: Bảo đảm việc quản lý hàng hoá theo từng loại, khi nhập,xuất
hàng hoá phải đảm bảo đúng số lượng, đâyd đủ, chính xác. đảm bảo theo đúng
nguyên tắc thủ tục quy định không để hao hụt, mất mát, hư hỏng. Tổ chức kiểm
kê định kỳ theo quy định.
*Đội bán hàng: Thực hịên nhiệm vụ bán hàng hoá cho khác hàng và
cácdịch vụ sau bán hàng.
* Bảo vệ: đảm bảo trật tự an toàn cũng như tài sản của Cty.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Cty.
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh của mình Cty áp
dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ.
Bộ máy ké toán của công ty rất gọn nhẹ, đảm bảo sự thống nhất đối với
công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế một cách kịp
thời, nhằm giúp lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời tình hình hoạt đọng của cty.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung. Hiện đang áp dụng hình thức
sổ kế toán chứng từ ghi sổ . theo mô hình này phòng kế toán của cty có nhiệm
vụ hạch toán tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo kế toán, hân tích hoạt động kinh
tế và kiểm tra công tác kế toán toàn cty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Cty TNHH TMT
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty có các chức năng và
nhiệm vụ sau:
* Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước GĐ và các cơ quan tài
chính về các vấn đề liên quan đến tài chính của Cty. Phụ trách chung về toàn bộ
công việc kế toán, phan công chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong
phòng. Bên cạnh đó KTT còn là người trực tiế theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ và hao mòn TSCĐ.
Kế toán trưởng

Thủ quỹ
Kế toán
Tổng hợp
KT vật tư
Kiêm KT
Thành toán
Thủ kho
* Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
Theo dõi doanh thu bán hàng, tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh và lập
báo cáo tài chính của công ty.
* Ké toán vật tư kiêm kế toán thanh toán: có nhệm vụ theo dõi chi tiết và
tổng hợp tình hình nhập – xuất của từng loại hàng hoá trong kỳ, theo dõi thu chi
tiền mặt, tiền gửi, quan hệ thanh toán với ngân hàng và các khách hàng
* Thủ quỹ: thực hiện công tác quỹ cho công ty. Có nhiệm vụ thu – chi và
bảo quản tiền mặt tại công ty.
1.3. Tổ chức hình thức kế toán tại Công ty TNHH TMT.
- Chế độ chứng từ kế toán: Cty sử dụng hệ thống chứng từ áp dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 Của bộ tài chính
Hiện nay Công ty đang lựa chọn hệ thống sổ theo dõi hình thức nhật ký
chứng từ (NKCT). Mọi công việc hoạch toán kế toán được thực hiện thủ công là
chủ yếu.
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào các nhật ký
chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
+ NKCT mà công ty sử dụng là:
NKCT số 1 (ghi có TK111)
NKCT số 2 (Ghi có TK112 )
NKCT số 1 (Ghi có TK311,331,342).
Nhật ký chứng từ số 5,7,8,9,10.
Bảng kê: Bảng kê số 1 (Ghi nợ TK 111) bảng kê số 2 (Ghi nợ TK112)

Bảng kê số 3 (Dùng tính giá NVL, công cụ - dụng cụ) Bảng kê số 4 (Ghi
nợ TK145,621,622,627) Bảng kê số 5,6,8,9,11.
Sổ chi tiết: sổ chi tiết số 1 (Dùng cho TK341,342,311, số liệu tổng hợp
ghi vào NKCT số 5) sổ chi tiết số 3,4,5.
- Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào NKCT,
bảng kê có liên quan.
+ Bảng phân bổ Công ty sử dụng gồm:
- Bảng phân bổ số 1: Chi phí lao động sống (TK334, 338)
- Bảng phân bổ số 2: Chi phí lao vật liệu, CCDC
- Bảng phân bổ số 3: Khấu hao TSCĐ.
Cuối tháng khoá sổ, công dồn số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu
số liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, lấy số liệu tổng cộng của các
NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái.
- Từ sổ cái và một số chi tiết trong NKCT, bảng kê và các bảng tổng
hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty TNHH TMT
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Ghi vào cuối tháng

Kiểm tra, đối chiếu
2. Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty thiết bị phụ tùng TMT
2. 1. Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương.
2. 1.1 Quy mô, cơ cấu lao động và phân công lao động.
a. Đặc điểm lao động của Công ty thiết bị phụ tùng TMT.
Công ty có tổng số 410 công nhân viên phần lớn đều được đào tạo qua
các trường lớp đào tạo, công nhân có tay nghề vững, có kinh nghiệm thực tế.
Đa số cán bộ công nhân viên trẻ, có sức khoả tốt. Trong sản xuất ham học hỏi,
làm việc nghiêm túc, chấp hành những quy định mà Công ty đề ra. Đặc biệt là
đội ngũ làm việc ở các phòng ban hầu hết đã tốt nghiệp ở các trường Đại học,
có năng lực, nhạy bén trong công tác quản lý, nắm bắt thị trường, nhiệt tình
trong công việc, không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ hiểu biết.
b. Cơ cấu phấn đấu lao động.
Để tạo điều kiện có quản lý, huy động và sử dụng sức lao đông. Công ty
đã phân loại công nhân viện của Công ty gồm lao động theo biên chế và lao
động hợp đồng.
- Lao động biên chế là những người do cấp trên phân về Công ty công tác
và trả lương trong kỳ. Công ty có quyền chi phối toàn bộ quá trình lao động của
họ, lao động biên chế được chia thành 2 loại.
+ Lao động trực tiếp: Là những người trực tiếp sử dụng công cụ lao động
tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm và là người tạo ra khối lượng sản
phẩm về mặt vật chất hoặc trực tiếp quản lý kỹ thuật trên từng công đoạn sản
xuất.
+ Lao động gián tiếp: Là những người gián tiếp tham gia vào quy trình
sản xuất, chủ yếu nằm ở các bộ phận quản lý trong quá trình sản xuất của Công
ty như: Bộ máy lãnh đạo, các cán bộ, cán bộ quản lý ở các phòng ban phân
xưởng.
- Lao động hợp đồng chia theo thời gian, thời vụ gồm: Hợp đồng 3 tháng,

hợp đồng 1 năm đến 3 năm, hợp đồng dài hạn.
2.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng lao động.
Giám đốc điều hành, chỉ đạo thi công sản xuất theo phương pháp trực
tiếp, phụ trách các PX là các Quản đốc. Bộ máy tổ chức quản lý khá gọn nhẹ,
đảm bảo có sự chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống dưới, có sự liên hệ giữa các phòng
ban với nhau nhằm mục đích quản lý, giám sát có hiệu quả công tác kinh doanh.
Hàng ngày Quản đốc có nhiệm vụ chấm công theo dõi số lượng lao động, theo
dõi chất lượng công nhân làm việc.
Công nhân viên trong biên chế được sử dụng trong sản xuất kinh doanh
cơ bản gồm: Lao động trực tiếp và lao động giám tiếp. Lao động trực tiếp trong
các đội, các phân xưởng. Lao động gián tiếp trong các phòng ban và công nhân
viên thuộc loại lao động khác như: Bảo vệ, lái xe… trong từng loại lao động lại
chia thành các cấp bậc ngành nghề, từng tổ chức sản xuất. Việc phân loại trên
giúp cho việc sử dụng lao động được hợp lý đúng mục đích đúng ngành nghề.
Tính toán lương đúng với công sức lao động bỏ ra, tạo đk kích thích người lao
động không ngừng nâng cao tay nghề, thoải mái, hứng thú trong khi làm việc,
chất lượng của ngày công được tăng lên.
2.1.3. Các hình thức tiền lương phạm vi áp dụng.
Đầu năm 2003, với chế độ lương mới của Nhà nước. Mức lương tối thiểu
đã thay đổi, tăng từ 210.000đ lên 290.000 đồng. Bộ Tài chính đã chính thức ban
hành mức lương tối thiểu này để toàn bộ các đơn vị thực hiện.
Ban lãnh đạo Công ty thiết bị phụ tùng TMT đã áp dụng mức lương tối
thiểu là 290.000 đồng và công tác tính toán lương để đưa đời sống của anh em
công nhân được cải thiện hơn.
Công ty áp dụng hai chế độ trả lương:
- Chế độ trả lương theo thời gian
+ Sau khi tính mức lương thời gian, kế toán sẽ trừ các khoản khấu trừ là
6% (BHXH, BHYT) hoặc tiền điện (nếu có).
Hình thức trả lương này được áp dụng cho công nhân viên làm việc ở
phòng ban, tổ đội sản xuất phụ trợ.

Ví dụ:
Cô Nguyễn Thị Loan (Phòng kinh doanh)
Có: hệ mức lương là: 3,28
Ngày công thực tế trong tháng 3 - 2003 là 26c
Vậy:
Lương thời gian =
3,28 x 290.000
x 26 = 951.200
26
-Trừ 141.100 tiền điện có sử dụng trong tháng.
- Khấu trừ 6% (BHXH, BHYT) = 290.000 x 3,28 x 6% = 57.072
Như vậy tiền lương của cô Loan trong tháng 3 là:
951200 - 141.100 - 57.072 = 753.028
Chế động trả lương theo sản phẩm: Tính theo khối lượng công việc, đơn
giá của công việc (áp dụng cho tổ, đội sản xuất trực tiếp).
Do đặc điểm sản xuất của Công ty mà Công ty tính lương sản phẩm theo
lương khoán. Một tổ sản xuất, một bán sản phẩm thì tính lương cho sản phẩm
đó sẽ là bao nhiêu. Sau đó tuỳ theo trình độ tay nghề của từng người mà Công
ty trả lương cho phù hợp.
Tổng tiền lương sản phẩm (lương khoán) của tổ
=
Đơn giá tiền lương
Tổng số công của tổ một ngày công
Số tiền lương của 1 người = đơn giá tiền lương 1 ngày sản xuất x số ngày
công thực tế của từng người.
Ví dụ:
Tính tiền lương của công nhâ tại tổ phối liệu PXI (9-2003)
Tổng số tiền lương khoán là: 2.623.153

×