Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viên E Trung ương năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

BÙI CÔNG NGUYÊN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN E TRUNG ƯƠNG NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

BÙI CÔNG NGUYÊN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN E TRUNG ƯƠNG NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA
KHÓA: QH.2014.Y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. TRƯƠNG VIỆT DŨNG
ThS. MẠC ĐĂNG TUẤN



HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Ngay sau khi được giao đề tài khóa luận này, em đã cảm thấy mình rất may
mắn vì em có cơ hội được làm nghiên cứu, được học hỏi thêm về lĩnh vực mà em
đam mê nhất. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài nỗ lực học hỏi
của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ phía các thầy cô, bạn
bè và những người thân yêu trong gia đình em.
Lời đầu tiên, với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
nhất đến người thầy kính mến – GS.TS. TRƯƠNG VIỆT DŨNG – Chủ nhiệm khoa
Khoa học Sức khỏe, Trường ĐH Thăng Long – Chủ tịch Hội đồng Đạo đức trong
NCYSH Quốc gia, Bộ Y tế – Nguyên Chủ nhiệm Khoa Y Dược - Đại học Quốc gia
Hà Nội cùng với ThS. MẠC ĐĂNG TUẤN, giảng viên Bộ môn Y Dược cộng đồng
và Y dự phòng. Trong thời gian vừa qua, hai thầy đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS.BS ĐỖ MINH HÀ– Trưởng
Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung ương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thu thập số liệu, cho em những lời khuyê bảo quý báu để em có thể hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa Y Dược, Ban
giám đốc Bệnh viện E Trung ương, cùng toàn thể các thầy cô bộ môn Y dược học
Cộng đồng, các bác sĩ Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung ương đã hết lòng
quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn, lời yêu thương đến gia đình, người thân và
bạn bè, những người đã luôn sát cánh bên em, cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2020

Sinh viên
Bùi Công Nguyên


DANH MỤC VIẾT TẮT
BS

Bác sỹ

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NB

Người bệnh

SL

Số lượng

TTĐT

Tuân thủ điều trị

WHO


Tổ chức Y tế Thế giới
World Health Organization


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường theo IDF 2005
Bảng 1.2 Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường qua Glucose, HbA1C
Bảng 1.3 Mục tiêu kiểm soát huyết áp
Bảng 1.4 Nồng độ Lipid được khuyến cáo trong điều trị bệnh đái tháo đường
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của người bệnh
Bảng 3.2 Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh của người bệnh
Bảng 3.3 Hỗ trợ của người thân về tuân thủ điều trị
Bảng 3.4 Thực trạng lo âu của bệnh nhân
Bảng 3.5 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về bệnh ĐTĐ
Tuân thủ dùng thuốc của người bệnh
Bảng 3.6 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về sử dụng thuốc ĐTĐ, kiểm tra đường
máu và tái khám định kỳ
Bảng 3.7 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm nên ăn và cách chế biến
Bảng 3.8 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm nên hạn chế và cách
chế biến
Bảng 3.9 Kiến thức về luyện tập thể lực
Bảng 3.10 Tình hình sử dụng thuốc hiện tại
Bảng 3.11 Tuân thủ dùng thuốc của người bệnh
Bảng 3.12 Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ của người bệnh
Bảng 3.13 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực phẩm và
cách chế biến nên ăn
Bảng 3.13 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực phẩm và
cách chế biến nên ăn
Bảng 3.14 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực phẩm và

cách chế biến nên hạn chế
Bảng 3.15 Tuân thủ hoạt động thể lực của người bệnh
Bảng 3.16 Lý do không tuân thủ các chế độ điều trị của người bệnh
Bảng 3.17 Đánh giá tổng quan về tuân thủ điều trị
Bảng 3.18 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ dùng thuốc


Bảng 3.19 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám
định kì
Bảng 3.20 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ dinh dưỡng
Bảng 3.21 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ hoạt động thể lực
Bảng 3.22 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ chung
Biểu đồ 1. Đánh giá chung về tuân thủ điều trị


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ........................................................................................3
1.1. Bệnh đái tháo đường ............................................................................................3
1.1.1 Định nghĩa ..........................................................................................................3
1.1.2 Dịch tễ đái tháo đường type 2 ............................................................................3
1.1.3 Chẩn đoán...........................................................................................................3
1.1.4 Phân loại .............................................................................................................4
1.2.

Điều trị và tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 ...........................................5

1.2.1 Nguyên tắc chung ...............................................................................................5
1.2.2 Mục tiêu điều trị .................................................................................................5
1.2.3 Lựa chọn phối hợp thuốc ...................................................................................5

1.2.4 Kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 ...................................6
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc điều trị đái tháo đường ......................................12
1.4. Một số nghiên cứu liên quan ..............................................................................14
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................18
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................18
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................18
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................18
2.1.3 Thời gian nghiên cứu .......................................................................................18
2.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................18
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................18
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................................18
2.3 Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................19
2.3.1 Công cụ thu thập số liệu ...................................................................................19
2.3.2 Kỹ thuật thu thập thông tin...............................................................................19
2.4 Công cụ thu thập số liệu ......................................................................................19
2.5 Biến số và chỉ số nghiên cứu...............................................................................20
2.6 Các khái niệm, thước đo và tiêu trí đánh giá: .....................................................27
2.6.1 Các khái nhiệm .................................................................................................27


2.6.2 Thang điểm đánh giá tuân thủ chế độ điều trị ..................................................28
2.7 Phân tích và xử lý số liệu ....................................................................................29
2.8 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................29
2.9 Sai số và biện pháp khắc phục ............................................................................29
2.8.1 Sai số ................................................................................................................29
2.8.2 Biện pháp khắc phục ........................................................................................30
2.10 Hạn chế nghiên cứu ...........................................................................................30
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................31
3.1 Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị ..................................31
3.1.1 Đặc điểm chung của người bệnh ......................................................................31

3.1.2 Kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh .................................................34
3.1.3 Thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh ....................................................38
3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh ...........45
3.2.1. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dùng thuốc ...............................................45
3.2.2. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kì .47
3.2.3 Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dinh dưỡng ...............................................48
3.2.4 Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ hoạt động thể lực ......................................49
3.2.5. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ chung của người bệnh .............................51
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN .........................................................................................52
4.1. Kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu ..................52
4.1.1. Đặc điểm cá nhân của người bệnh ..................................................................52
4.1.2. Kiến thức chung của người bệnh ....................................................................55
4.1.3. Tuân thủ dùng thuốc........................................................................................56
4.1.4. Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ ...........................57
4.1.5. Tuân thủ dinh dưỡng .......................................................................................57
4.1.6. Tuân thủ hoạt động thể lực..............................................................................59
4.1.7. Tổng hợp chung về tuân thủ điều trị cả 4 nhóm yếu tố của người bệnh .........60
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu. ..............60
4.2.1. Yếu tố liên quan với tuân thủ dùng thuốc .......................................................60
4.2.2. Yếu tố liên quan với tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ ........60


4.2.3. Yếu tố liên quan với tuân thủ dinh dưỡng ......................................................61
4.2.4. Yếu tố liên quan với tuân thủ hoạt động thể lực..............................................61
4.2.5. Yếu tố liên quan với tuân thủ chung của người bệnh .....................................62
KẾT LUẬN ...............................................................................................................63
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO



ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường type 2 là một bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa đang ngày
càng gia tăng trên khắp thế giới, không chỉ xuất hiện ở các nước phát triển nữa mà
xuất hiện ngày càng nhiều ở các nước đang phát triển [37]. Đái tháo đường đang trở
thành một vấn đề lớn của y học, gây những ảnh hướng xấu tới sức khỏe, làm suy giảm
sức lao động, tăng tỉ lệ tử vong, giảm tuổi thọ của bệnh nhân và là gánh nặng cho nền
kinh tế - xã hội [2].
Tại Việt Nam, từ năm 2002 đến năm 2012, tỉ lệ mắc đái tháo đường (ĐTĐ)
tăng gấp đôi từ 2,7 lên 5,4%, dự kiến tới năm 2030, số người mắc Đái tháo đường ở
Việt Nam sẽ lên đến con số 3,42 triệu người [3]. Trên thế giới, theo báo cáo, tới năm
2015 có khoảng 8,8 % dân số trưởng thành mắc bệnh Đái tháo đường, tỉ lệ tử vong
hàng năm ước tính khoảng 5 triệu người mỗi năm, ĐTĐ đã và đang trở thành một đại
dịch trên thế giới [14].
Đái tháo đường là một căn bệnh nặng, phải điều trị lâu dài, nhiều biến chứng
nguy hiểm và gần như không thể tránh khỏi, tuy nhiên chúng ta có thể làm chậm tiến
triển của các biến chứng này cũng như mức độ của biến chứng bằng cách quản lý tốt
bệnh ĐTĐ [2]. Tuy nhiên hiện nay, điều kiện nhân lực y tế chuyên môn về ĐTĐ còn
hạn chế, cũng theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 cũng chỉ ra, hiện
nay, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế tuyến tỉnh, tuyến cơ sở trong quản
lý và điều trị bệnh ĐTĐ còn yếu [3]. Chính vì vậy việc điều trị bệnh ĐTĐ ngoài sự
điều trị của các bác sĩ tại bệnh viện thì việc tuân thủ điều trị tại nhà của Bệnh nhân
và sự phối hợp của người nhà người bệnh là cực kì quan trọng.
Trong điều trị bệnh ĐTĐ, việc tư vấn cho bệnh nhân (BN) là cực kì quan trọng,
tuy nhiên hiện nay, phần lớn các nghiên cứu về bệnh ĐTĐ chủ yếu là về kết quả điều
trị và đáp ứng các loại thuốc, các nghiên cứu về chế độ ăn, hoạt động thể lực, kiểm
soát đường huyết tại nhà và khám định kì còn rất ít. Những câu hỏi đặt ra cho nghiên
cứu này là: sự hiểu biết và thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh Đái tháo đường
type 2 đang được quản lý tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E như thế nào? Những
yếu tố nào ảnh hưởng tới sự tuân thủ điều trị của các người bệnh này? Vì những lý
do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị và


1


một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viên E Trung ương năm 2019” nhằm 2 mục tiêu sau :
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh
đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E năm
2019.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị của đối
tượng nghiên cứu.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1 Định nghĩa
Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, thuật ngữ đái tháo đường (Diabetes Mellitus)
mô tả một rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân, đặc trưng bởi tăng đường huyết mạn
tính, rối loạn chuyển hóa carbonhydrat, chất béo và protein, gây ra bởi các rối loạn
trong sản xuất insulin, khuyết khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai [18].
1.1.2 Dịch tễ đái tháo đường type 2

- Trên thế giới: Tỉ lệ mắc bệnh Đái tháo đường trên thế giới, chủ yếu là Đái
tháo đường type 2 ước tính khoảng 10% người trưởng thành trên 25 tuổi. Trong đó, tỉ
lệ này cao nhất ở khu vực Đông Địa Trung Hải và Châu Mỹ (11%) và thấp hơn ở khu
vực Châu Âu và Tây Thái Bình Dương [32].


- Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường lứa tuổi 30-69 tuổi toàn quốc
là 2,7% vào năm 2002, đã tăng gấp đôi lên 5,4% năm 2012. Đây là điều đáng báo động
khi tỷ lệ đái tháo đường gia tăng nhanh hơn dự báo. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose
cũng tăng lên từ 7,7% năm 2002 lên 12,8% năm 2012. Ước tính, năm 2010 tỷ lệ đái
tháo đường ở nhóm tuổi từ 20-79 tuổi là 2,9% tương ứng 1,65 triệu người bị bệnh và
dự báo sẽ tăng lên 3,42 triệu người vào năm 2030, gia tăng 88 000 người một năm [3].
1.1.3 Chẩn đoán
Theo Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị Đái tháo đường type 2 của Bộ Y tế, Chẩn
đoán sớm bệnh đái tháo đường type 2 bao gồm [4]:
a. Đối tượng có yếu tố nguy cơ để sàng lọc bệnh đái tháo đường type 2:
Tuổi ≥ 45 và có một trong các yếu tố nguy cơ sau đây:

- BMI ≥ 23 (xem phụ lục 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân, béo phì dựa vào
BMI và số đo vòng eo áp dụng cho người trưởng thành khu vực Châu Á (theo IDF,
2005)

- Huyết áp trên 130/85 mmHg
- Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ,
anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường type 2).

3


- Tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường
(suy giảm dung nạp đường huyết lúc đói, rối loạn dung nạp glucose).

- Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to nặng trên 3600 gam, sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu).

- Người có rối loạn Lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/L và
Triglycrid trên 2,2 mmol/l.

b. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes).

- Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm
2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl)
đến 11,0 mmol/l (200 mg/dl).

- Suy giảm glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (110 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl) và lượng
glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới 7,8
mmol/l (< 140 mg/dl).
c.

Chẩn đoán xác định đái tháo đường: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái

tháo đường (WHO- 1999), dựa vào một trong 3 tiêu chí:

- Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (≥ 126 mg/dl).
- Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.

- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương
ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl).
1.1.4 Phân loại
Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, Đái tháo đường được chia thành 4 loại cơ
bản bao gồm [4]:
a. Đái tháo đường type 1: Là hậu quả của quá trình hủy hoại các tế bào beta
của đảo tụy. Hậu quả là cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển
hóa, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử vong.
b. Đái tháo đường type 2.
c. Các thể đặc biệt khác.


- Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen.

4


- Bệnh lý của tụy ngoại tiết.
- Do các bệnh Nội tiết khác.
- Nguyên nhân do thuốc hoặc hóa chất khác.
- Nguyên nhân do nhiễm trùng.
- Các thể ít gặp, các hội chứng về gen.
1.2. Điều trị và tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2
1.2.1 Nguyên tắc chung [4]
a. Mục đích:

- Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức
độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan,
giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đường.

- Giảm cân nặng (với người thừa cân, béo phì) hoặc duy trì cân nặng hợp lý.
b. Nguyên tắc:

- Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba phương pháp
điều trị bệnh đái tháo đường.

- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì
số đo huyết áp hợp
lý, phòng, chống các rối loạn đông máu.

- Khi cần phải dùng insulin (như trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh

nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật).
1.2.2 Mục tiêu điều trị

- Đưa chỉ số glucose máu lúc đói về mức chấp nhận 6,2 – 7,0 mmol/L và
đường máu sau ăn về mức 7,8 – 10,0 mmol/L, cùng với đó là đưa các chỉ số HbA1c
về khoảng 6,5 – 7,5%, huyết áp về mức 130/80 – 140/90 [4].

1.2.3 Lựa chọn phối hợp thuốc
Những điều chú ý khi lựa chọn thuốc
+ Phải tuân thủ các nguyên tắc về điều trị bệnh đái tháo đường type 2

5


+ Trên cơ sở thực tế khi thăm khám lâm sàng của từng người bệnh mà quyết
định phương pháp điều trị. Trường hợp bệnh mới được chẩn đoán, mức glucose máu
thấp, chưa có biến chứng nên điều chỉnh bằng chế độ ăn, luyện tập, theo dõi sát trong
3-6 tháng; nếu không đạt mục tiêu điều trị phải xem xét sử dụng thuốc[4].
+ Thuốc lựa chọn ban đầu của chế độ đơn trị liệu nên dựa vào chỉ số khối cơ
thể (BMI), nếu BMI dưới 23 nên chọn thuốc nhóm Sulfonylurea, nếu BMI từ 23 trở
lên, nên chọn nhóm Metformin[4].
1.2.4 Kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Các biện pháp điều trị nhằm mục tiêu hạn chế, ngăn ngừa các biến chứng cấp và
mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Bệnh nhân đái tháo đường type 2 thường
đi kèm với nhiều yếu tố nguy cơ, tạo ra sự phối hợp ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh.
Chính vì vậy, điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 không chỉ đơn thuần là điều chỉnh
glucose huyết thanh mà phải kiểm soát đồng thời đa yếu tố.
Sự xuất hiện, tiến triển các biến chứng do ĐTĐ type 2 liên quan đến thời gian
phát hiện bệnh, số lượng các yếu tố nguy cơ, mức độ kháng insulin và hiệu quả kiểm
soát các chỉ số. Nhiều nghiên cứu có giá trị đều chứng minh tiên lượng bệnh ĐTĐ kể cả

type 1 và type 2 được cải thiện là nhờ những can thiệp đa yếu tố [4]. Ngày nay người ta
coi những kết quả điều trị tốt là biện pháp tốt nhất dự phòng những biến chứng cho người
đã mắc bệnh. Một số Hiệp hội đã quan tâm đến vấn đề này và đưa ra những tiêu chí để
đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Kiểm soát đa yếu tố trên bệnh nhân ĐTĐ
bao gồm: khống chế tốt đồng thời cả glucose máu, HbA1C và các yếu tố nguy cơ thường
gặp như huyết áp, lipid máu, cân nặng, lối sống... [23].
Năm 2015, dựa trên khuyến cáo kiểm soát các chỉ số WHO đưa ra năm 2002,
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế - IDF đã điều chỉnh một số mục tiêu kiểm soát các chỉ
số về tim mạch, chuyển hóa. Đây là hướng dẫn quốc tế được nêu ra làm cơ sở cho các
quốc gia xem xét, áp dụng có điều chỉnh cho phù hợp với từng vùng lãnh thổ. Khuyến
cáo này cũng thể hiện đơn giản, gọn hơn chỉ nêu ra một mức độ của mục tiêu. Khuyến
cáo nêu ra các mục tiêu và chiến lược điều trị phải được điều chỉnh có cân nhắc tới các
yếu tố nguy cơ riêng biệt của từng BN. Bên cạnh mức glucose huyết thanh lúc đói,
khuyến cáo còn đưa ra mức glucose sau 2 giờ (sau ăn) và lipid máu cũng đều thấp hơn,

6


bổ sung thêm tỷ số albumin/creatinin niệu. Nếu điều trị chưa đạt mục tiêu thì cũng không
nên coi như đã điều trị thất bại vì mọi cải thiện các yếu tố nguy cơ đều có thể làm giảm
sự xuất hiện của các biến chứng. Trong thực tế nếu giảm HbA1c từ 10% xuống mức 9%
sẽ có tác dụng làm giảm nguy cơ biến chứng các cơ quan đích nhiều hơn so với mức
giảm từ 7% xuống 6%. Khuyến cáo cũng đã lưu ý: nếu không có điều kiện theo dõi
HbA1c thì dựa vào glucose huyết thanh lúc đói cũng là một chỉ số theo dõi thay thế có
thể chấp nhận được[25].
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh
thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy
trì vào khoảng 7,0% không nên đưa HbA1c xuống mức < 7,0% đối với những bệnh nhân
có biểu hiện cơn hạ đường huyết và chấp nhận duy trì HbA1c ở mức > 7,0% ở những
bệnh nhân có các bệnh kèm theo, tiên lượng thời gian sống không kéo dài và nguy cơ

cao gây cơn hạ đường huyết[31].
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân
đái tháo đường theo IDF 2005
Chỉ số
Glucose

Mục tiêu kiểm soát
- Đói

4,4 – 6,1 mmol/l (80 - 110 mg/dl)

- Sau ăn 2 giờ

4,4 – 8,0 mmol/l (80 – 145 mg/dl)

HbA1c

< 6.5%

Huyết áp

≤ 130/80 mmHg

Cholesterol toàn phần

≤ 4,5 mmol/l (174 mg/dl)

LDL-C

≤ 2,5 mmol/l (97mg/dl)


HDL-c

≤ 1,0 mmol/l (39 mg/dl)

Triglycerid

≤ 1,5 mmol/l (133mg/dl)

Tỷ số albumin/creatinin niệu

Nam: 2,5 mg/mmol (22mg/g)
Nữ: 3,5 mg/mmol (31 mg/g)

7


Hội nội tiết - đái tháo đường châu Á - Thái Bình Dương dựa trên các khuyến
cáo mức kiểm soát các chỉ số của IDF đã áp dụng có điều chỉnh cho phù hợp đặc
điểm dân số học cũng đã đưa ra khuyến cáo của riêng mình[25].
Hội Nội tiết đái tháo đường Việt nam dựa vào tình hình cụ thể, thực tế năm
2009 đã đồng thuận đưa ra những tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát các chỉ số theo
3 mức độ: Tốt, chấp nhận, kém.
1.6.4.1. Gluocse
Kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân ĐTĐ nhắm đến các mục tiêu chuyên
biệt có thể đo lường được, như là Hemoglobin A1C (còn được gọi là ‘A1C’ hay
‘HbA1C’) là tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá sự kiểm soát đường huyết trong
thời gian dài và là mục tiêu chính của việc kiểm soát, điều trị đái tháo đường. Xét
nghiệm HbA1C được đề nghị thực hiện từ hai đến bốn lần mỗi năm cho các bệnh nhân
với bất kỳ loại đái tháo đường nào, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và mức độ kiểm

soát đường huyết của từng bệnh nhân[35].
Đối với các bệnh nhân ĐTĐ type 1 điều trị bằng insulin nên kiểm tra ba lần hay nhiều
hơn trong ngày; số lần kiểm tra có thể ít hơn ở những bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị
bằng thuốc hạ đường huyết uống, nhưng có thể nhiều hơn đối với bệnh nhân điều trị
bằng insulin có kèm hoặc không các loại thuốc uống.
Mục tiêu đường huyết nên được điều chỉnh cho phù hợp với tuổi, giới, và tình
trạng sức khỏe của bệnh nhân; một số nhóm đối tượng đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt
(trẻ em, phụ nữ mang thai, và người lớn tuổi).
Dưới đây là bảng chỉ số mục tiêu được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu riêng
biệt của từng cá nhân:

8


Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường qua Glucose, HbA1C
Thông số

Mục tiêu

+ HbA1C

< 7.0%

+ Glucose trong huyết tương mao mạch
trước ăn
+ Nồng độ đỉnh glucose trong huyết tương
mao mạch sau ăn

70-130 mg/dL (3.9-7.2 mmol/L)
< 180 mg/dL (< 10.0 mmol/L)


Các mục tiêu này dành cho những người không mang thai và liên quan đến
mức 4,0-6,0% của nhóm không bị ĐTĐ.
Nồng độ glucose trong huyết tương sau ăn nên được đo 1-2 giờ sau khi bắt
đầu bữa ăn, nồng độ cao nhất ở các bệnh nhân tiểu đường thường xảy ra trong khoảng
thời gian này.
Tăng đường huyết sau ăn (PPG) góp phần làm cho việc kiểm soát đường huyết
không đạt được mức độ tối ưu, thường xảy ra sớm trong quá trình tiến triển của bệnh
đái tháo đường và là một nguy cơ dự báo cho các biến chứng của bệnh đái tháo đường.
Tăng đường huyết sau ăn cũng có liên quan đến sự xuất hiện của các bệnh mạch máu
lớn và mạch máu nhỏ, đồng thời gia tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Tăng
đường huyết sau ăn đã được xem là dấu hiệu báo trước quan trọng của cơn đau tim.
Các phương pháp nhằm giảm đường huyết sau ăn có thể giúp giảm nồng độ
HbA1C và cải thiện việc kiểm soát đường huyết. Bên cạnh đó, một phương pháp về
chế độ ăn nhằm cải thiện đường huyết sau ăn là tiêu thụ loại carbohydrate được tiêu
hóa chậm, giúp phóng thích glucose qua một đoạn dài hơn dẫn đến đường huyết sau
ăn được giảm đi hẳn so với việc thực hiện chế độ ăn với các nguồn cung cấp
carbohydrate tiêu hóa nhanh khác[21]
1.6.4.2. Huyết áp
Theo IDF (2013) cho thấy, có tới 60 – 80% người mắc bệnh ĐTĐ type 2 bị
tăng huyết áp. Bệnh ĐTĐ kèm tăng huyết áp làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong và
đột quỵ, tăng gấp 3 lần nguy cơ bệnh mạch vành, thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển
của các biến chứng trên tim mạch, mắt, thận, thần kinh…[25]

9


Kiểm soát tốt huyết áp cũng như các chỉ số đường huyết và mỡ máu là những
vấn đề rất quan trọng đối với người mắc bệnh ĐTĐ, giúp phòng ngừa và làm chậm
quá trình phát triển của biến chứng. Huyết áp là áp lực của máu lên các thành mạch.

Huyết áp của người khỏe mạnh bình thường là 120/80mg. Một người được cho là cao
huyết áp (HA) khi HA > 140/90mg, trong đó HA tâm thu > 140mg (HA tâm thu là
huyết áp đo được khi tim co bóp máu đi) và/hoặc HA tâm trương > 90mg (HA tâm
trương là huyết áp đo được khi máu trở về tim)[34].
Đối với người mắc bệnh ĐTĐ type 2 mục tiêu điều trị là đưa huyết áp về mức
< 130/85mg. Việc điều trị cao huyết áp cho người ĐTĐ type 2 có thể tùy vào tình
trạng bệnh mà sử dụng phương pháp dùng thuốc hay không dùng thuốc hoặc kết hợp
cả hai.
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm soát huyết áp
Chỉ số

Đơn vị

Tốt

Chấp nhận

Kém

Huyết áp

mmHg

≤ 130/80

> 130/80 - < 140/90

> 140/90

1.6.4.3. Lipid

Kiểm soát mỡ máu nhằm mục đích hạ thấp LDL cholesterol, tăng HDL
cholesterol, và giảm triglyceride là mục tiêu quan trọng đối với bệnh ĐTĐ type 2.
Dưới đây là bảng nồng độ lipid được khuyến cáo:
Bảng 1.4. Nồng độ Lipid được khuyến cáo trong điều trị
bệnh đái tháo đường
Thông số

Mục tiêu

+ LDL cholesterol

< 100 mg/dL (< 2.6 mmol/L)

+ Triglyceride

< 150 mg/dL (< 1.7 mmol/L)
> 40 mg/dL (> 1.0 mmol/L) – Nam

+ HDL cholesterol

> 50 mg/dL (> 1.3 mmol/L) – Nữ

Các dữ liệu này là các giá trị lipid của những người trưởng thành, có nguy cơ
thấp. Các thông số về lipid nên được đo ít nhất mỗi năm một lần ở hầu hết các bệnh
nhân trưởng thành; đối với những người trưởng thành có các chỉ số giá trị lipid nguy
cơ thấp, đánh giá lipid máu có thể lặp lại mỗi hai năm.

10



Kiểm soát lipid hiệu quả giúp làm giảm bệnh mạch máu lớn và tử vong ở
những bệnh nhân có tiền sử biến cố tim mạch. Các chuyên gia ĐTĐ khuyên nên kiểm
tra các rối loạn lipid ở các bệnh nhân đái tháo đường trưởng thành ít nhất một lần mỗi
năm và thường xuyên hơn nếu cần thiết để đạt được các mục tiêu[25].
1.6.4.4. BMI
Chỉ số BMI không đo lường trực tiếp mỡ của cơ thể nhưng các nghiên cứu đã
chứng minh rằng BMI tương quan với đo mỡ trực tiếp. BMI là phương pháp không
tốn kém và dễ thực hiện để tầm soát vấn đề sức khoẻ.
BMI được sử dụng như là một công cụ tầm soát để xác định trọng lượng thích
hợp cho người lớn. Tuy nhiên, BMI không phải là công cụ chẩn đoán. Ví dụ, một
người có chỉ số BMI cao, để xác định trọng lượng có phải là một nguy cơ cho sức
khoẻ không thì các bác sĩ cần thực hiện thêm các đánh giá khác. Những đánh giá này
gồm đo độ dày nếp da, đánh giá chế độ ăn, hoạt động thể lực, tiền sử gia đình và các
sàng lọc sức khoẻ khác[25]
Tính chỉ số BMI là một phương pháp tốt nhất để đánh giá thừa cân và béo phì
cho một quần thể dân chúng. Để tính chỉ số BMI, người ta chỉ yêu cầu đo chiều cao
và cân nặng, không tốn kém và dễ thực hiện. Sử dụng chỉ số BMI cho phép người ta
so sánh tình trạng cân nặng của họ với quần thể nói chung.
Công thức tính BMI:
BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg) : [Chiều cao (m) x chiều cao (m)]
Cách đánh giá chỉ số BMI : Đối với người lớn từ 20 tuổi trở lên, Sử dụng bảng
phân loại chuẩn cho cả nam và nữ để đánh giá chỉ số BMI.
+ BMI <16

: Gầy độ III

+ 16 ≤ BMI <17 : Gầy độ II
+ 17 ≤ BMI <18.5: Gầy độ I
+ 18.5 ≤ BMI <25: Bình thường
+ 25 ≤ BMI <30 : Thừa cân

+ 30 ≤ BMI 35

: Béo phì độ 1

+ 35 ≤ BMI <40 : Béo phì độ II
+ BMI >40

: Béo phì độ III

11


Thừa cân và béo phì được coi là nguyên nhân chính phát sinh ĐTĐ type 2 hiện
nay, và quan trọng đây là yếu tố can thiệp được. Thừa cân và béo phì thường được đánh
giá chủ yếu qua 2 chỉ số gồm chỉ số khối cơ thể (BMI) và vòng bụng (VB). Vòng bụng
giúp đánh giá béo bụng hay béo phì dạng nam. Béo phì được xác định là một yếu tố nguy
cơ chính đối với bệnh tim mạch, đặc biệt là béo bụng. Béo phì làm tăng huyết áp, tăng
non-HDL-C và làm giảm HDL-C. Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, béo phì vừa là yếu tố dự báo
bệnh ĐTĐ vừa là yếu tố nguy cơ tim mạch. Béo bụng có liên quan mật thiết với hiện tượng
kháng insulin do thiếu hụt sau thụ thể, dẫn đến sự thiếu hụt insulin tương đối do giảm số
lượng thụ thể ở các mô ngoại vi (chủ yếu là mô cơ, mô mỡ). Do tính kháng insulin cộng
với sự giảm tiết insulin dẫn đến sự giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức
cơ và mỡ, dẫn tới hiện tượng ức chế quá trình phosphoryl hóa và oxy hóa glucose, đồng
thời làm chậm chuyển carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo
glucose mới, và hậu quả tất yếu là bệnh đái tháo đường xuất hiện[18].
Các nghiên cứu về số đo vòng eo liên quan với nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
cho thấy như sau:
+ Vòng eo < 90 cm (nam), hoặc < 80 cm (nữ): bình thường
+ Vòng eo ≥ 90 cm (nam), hoặc ≥ 80 cm (nữ): có nguy cơ
BMI được kiểm soát thông qua chế độ ăn uống và luyện tập. Bệnh nhân ĐTĐ type

2 được đánh giá là kiểm soát BMI ở mức tốt khi BIM trong khoảng 18.5 – 22.9 và kiểm
soát kém khi BMI ≥ 23[28].
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc điều trị đái tháo đường
Theo khuyến cáo của WHO, Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế cũng như kết quả từ
các nghiên cứu cho thấy, không tuân thủ điều trị có thể gây ra các hậu quả sau [18, 33, 35]:
- Không kiểm soát được đường huyết.
- Không ngăn ngừa được các biến chứng cấp tính:
+ Hạ glucose máu.
+ Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton do ĐTĐ.
+ Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton (hôn mê tăng áp lực thẩm
thấu).
+ Hôn mê nhiễm toan lactic.

12


+ Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
- Không ngăn ngừa được các biến chứng mạn tính:
+ Biến chứng tim mạch: Bệnh mạch máu, bệnh tim, đột quỵ…
+ Biến chứng tại mắt: Xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thị lực, mù lòa…
+ Biến chứng tại thận: Tổn thương thận, suy thận…
+ Biến chứng bàn chân: Loét bàn chân, cắt cụt chi dưới, hoại thư…
+ Biến chứng thần kinh.
+ Rối loạn chức năng cường dương ở nam.
+ Suy giảm chức năng sinh dục ở nữ.
ĐTĐ là một trong những bệnh lý mạn tính nên luôn là gánh nặng tâm lý cho
bản thân bệnh nhân cũng như gia đình và xã hội. Hơn nữa điều trị ĐTĐ đòi hỏi
bệnh nhân phải tuân thủ chặt chẽ sử dụng thuốc, chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt
động thể lực và kiểm soát đường huyết và khám định kì của người bệnh. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng nếu bệnh nhân không tuân thủ thường dẫn đến thất bại trong điều

trị. Dưới đây là một số các lý do khiến bệnh nhân không tuân thủ:
Do thuốc điều trị: Bệnh nhân phải uống quá nhiều thuốc trong một ngày đặc
biệt với những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc uống kết hợp với thuốc tiêm và
phải dùng ít nhất 2 loại thuốc trở lên thì với số lượng thuốc và thời gian dùng thuốc
kéo dài suốt đời kèm theo với tâm lý sợ đau khi tiêm là những rào cản lớn tác động
đến sự tuân thủ. Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: Thời điểm
sử dụng nhiều loại thuốc điều trị có liên quan mật thiết tới bữa ăn: có thuốc phải uống
sau bữa ăn, có thuốc phải uống xa bữa ăn, có thuốc tiêm phải tiêm vào đúng giờ quy
định Hơn nữa, một số thuốc điều trị còn yêu cầu người bệnh phải ngừng uống rượu
bia. Điều này sẽ gây ra khó khăn nhất định cho bệnh nhân.
Chế độ ăn: ảnh hưởng rất lớn đối với bệnh nhân ĐTĐ: Một số thì không có
điều kiện,có nhóm bệnh nhân cho rằng không cần thiết, một số thì không biết, làm
ảnh hưởng rất lớn tới quá trình điều trị ĐTĐ.
Do thiếu hỗ trợ (gia đình, bạn bè): Sự hỗ trợ của người thân trong gia đình và
bạn bè của người bệnh là yếu tố quan trọng đảm bảo việc tuân thủ của họ. Những
người thân và bạn bè sẽ chia sẻ, an ủi, động viên, nhắc nhở, giúp đỡ người bệnh uống

13


đủ số lượng thuốc, đủ liều, đúng giờ và đo đường huyết thường xuyên cũng như giúp
người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt động thể lực đúng cách. Trên
thực tế, nhiều người bệnh không thể tự mình đo đường huyết hoặc không tự giác nhớ
được cách sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của thầy thuốc…, đặc biệt khi người
bệnh là người cao tuổi. Vì vậy sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè là hết sức cần thiết đối
với người bệnh ĐTĐ.
Do gánh nặng về tài chính: Quá trình mắc bệnh kéo dài, phải chi trả chi phí
điều trị, trong khi người bệnh không có khả năng tạo ra thu nhập (ở những người cao
tuổi) sẽ là gánh nặng tài chính không chỉ cho người bệnh mà còn cho cả những người
khác trong gia đình.

Cùng với đó, việc tuân thủ hoạt động thể lực và kiểm soát đường huyết tại nhà
và thăm khám định kì cũng là một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát đường
huyết và biến chứng của bệnh ĐTĐ [2]
Ngoài ra, tại nghiên cứu này, một yếu tố liên quan nữa có thể ảnh hưởng tới
việc tuân thủ điều trị đường nữa là tình trạng Lo âu của bệnh nhân. Tình trạng này
được đánh giá thông qua thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh viện HADS (Hospital
Anxiety and Depression Scale) ,thang đo gồm có 14 câu trong đó 7 câu đánh giá về
lo âu và 7 câu đánh giá về trầm cảm. Các câu này tập trung vào các triệu chứng chủ
yếu liên quan tới lo âu, trầm cảm. Các dấu hiệu được phân theo 4 mức độ từ 0 tới 3
điểm.
Kết quả được phân tích theo điểm trung bình của tổng điểm mỗi câu hỏi và theo
các mức độ:

- Từ 0 đến 7 điểm: bình thường.
- Từ 8 đến 10 điểm: có triệu chứng của lo âu.
- Từ 11 đến 21 điểm: lo âu.
Từ đó, qua chỉ số đánh giá lo âu này, nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa tình
trạng lo âu của bệnh nhân với việc tuân thủ các chế độ điều trị.

1.4. Một số nghiên cứu liên quan

14


1.4.1. Trên thế giới nghiên cứu về kiến thức và tuân thủ điều trị người bệnh ĐTĐ
không phải là vấn đề mới, cụ thể như sau:
Nghiên cứu về kiến thức tuân thủ điều trị:
Theo nghiên cứu của Girish M.Chavan trên 307 bệnh nhân ở Ấn Độ cho thấy, Chỉ
23,8% có kiến thức tốt về bệnh tiểu đường, trong khi 19,2% người tham gia có kiến thức
kém, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tuân thủ điều trị tốt hơn ở những bệnh nhân có kiến

thức về bệnh đái tháo đường [21]. Ở một nghiên cứu khác tại Ai Cập của tác giả Ghada
El-Khawaga cho thấy tỉ lệ hiểu biết chung của đối tượng nghiên cứu về bệnh đái tháo
đường là 52,3%.
Nghiên cứu về tuân thủ sử dụng thuốc:
Nghiên cứu của Joan N. Kalyago và cộng sự (2008) về tuân thủ điều trị của người
bệnh ĐTĐ tại Bệnh viện Uganda với mục tiêu xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến
sự tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ cho thấy có 28,9 % người bệnh không tuân thủ
điều trị sử dụng thuốc. Và các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề này bao gồm có giới tính nữ,
không hiểu rõ về thuốc, không có thuốc đúng quy định và không đi khám định kì thường
xuyên [27].
Tuy nhiên các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến tuân thủ điều trị thuốc hoàn
toàn bằng nghiên cứu định lượng, còn hạn chế chưa đi tìm hiểu lý do tại sao người bệnh
lại không tuân thủ điều trị.
Nghiên cứu về tuân thủ hoạt động thể lực:
Một số nghiên cứu khác lại chỉ nghiên cứu tuân thủ hoạt động thể lực trên người
bệnh ĐTĐ. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh không tuân thủ hoạt động thể lực là khá
cao như nghiên cứu của Juma Al-Kaabi và cộng sự (2009) [19], “Hoạt động thể lực và
những yếu tố rào cản đến hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Ả
rập”.
Nghiên cứu về tuân thủ chế độ ăn:
Nghiên cứu của Chandalia và cộng sự cũng cho thấy chế độ ăn giàu chất xơ (50 gram
chất xơ, 25 gram hòa tan và 25 gram không hòa tan) cũng có tác dụng cải thiện đường huyết,
giảm đề kháng insulin và rối loạn mỡ máu trên người bệnh ĐTĐ type 2[29].
Nghiên cứu về tuân thủ 5 yếu tố phối hợp khi điều trị ĐTĐ:

15


Một số nghiên cứu khác đã tiến hành cho thấy việc tuân thủ điều trị kết hợp
giữa tuân thủ dùng thuốc và chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, kiểm soát đường

huyết, kết quả cho thấy: Nghiên cứu của Alan M và cộng sự (2006) chỉ ra rằng tỷ lệ
tuân thủ thuốc điều trị thường tốt hơn tuân thủ thay đổi lối sống. Nghiên cứu này cho
thấy có 65% người bệnh tuân thủ chế độ dinh dưỡng, 19% người bệnh tuân thủ chế
độ hoạt động thể lực, 53% người bệnh tuân thủ chế độ dùng thuốc và 67% người
bệnh thường xuyên đo đường huyết [39].
1.4.2. Tại Việt Nam
Hiện tại ở Việt Nam, việc tuân thủ điều trị là điều cốt lõi cho sự thành công
trong công tác điều trị người bệnh ĐTĐ góp phần đáng kể vào công tác quản lý điều
trị bệnh. Để có được điều này cần phải có những minh chứng cụ thể như: tỷ lệ người
bệnh tuân thủ thuốc, dinh dưỡng, hoạt động thể lực, kiểm soát đường huyết tại nhà
là bao nhiêu? Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người bệnh? Từ đó giúp cho
các nhà quản lý Bệnh viện có những giải pháp hữu hiệu trong công tác điều trị và
quản lý người bệnh ĐTĐ có hiệu quả.
Nghiên cứu về kiến thức tuân thủ điều trị: Theo nghiên cứu của Đoàn Thị Hồng
Thúy năm 2019 tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La thì điểm trung bình kiến thức chỉ đạt
20,58 ± 5,6 điểm trên tổng 36 điểm, trong đó: tỷ lệ NB có kiến thức đạt là 64%; không
đạt là 36%. Cũng nghiên cứu về vấn đề này, theo Nguyễn Trọng Nhân và cộng sự, tỉ lệ
người bệnh có kiến thức về ăn uống của người bệnh Đái tháo đường type 2 chiếm khoảng
67,35%, điểm trung bình kiến thức về chế độ điều trị[11].
Nghiên cứu về tuân thủ chế độ dùng thuốc: Đã có nhiều nghiên cứu về việc tuân
thủ điều trị của bệnh nhân Đái tháo đường như về việc tuân thủ việc dùng thuốc như
nghiên cứu của Lưu Thị Hạnh tại Khoa Nội 2 Bệnh viện Xanh Pôn cho thấy có tới tỷ
lệ bệnh nhân tuân thủ thời gian uống thuốc khá đúng giờ chiếm 95.4%, có 63,1% bệnh
nhân uống thuốc có chú ý đến liên quan với bữa ăn và 89,2% bệnh nhân uống thuốc
đúng loại theo chỉ dẫn của bác sĩ còn lại là bệnh nhân không mua thuốc, tự uống thuốc
có sẵn hoặc có người cho. Còn về tuân thủ điều trị bằng thuốc tiêm có 65,6% bệnh
nhân tiêm đúng thời gian chỉ định, 68,7% bệnh nhân tiêm insulin liên quan đến bữa ăn
theo chỉ định, có 59,4% bệnh nhân chú ý đến vô trùng khi tiêm, 75% bệnh nhân bảo

16



×