Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ KHÁI NIỆM THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.6 KB, 12 trang )

Mar. 4

ĐỀ TÀI:

CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ KHÁI NIỆM THƠNG TIN BẤT
CÂN XỨNG
Lớp: K09402B
Nhóm thực hiện: Hiện Kim

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 03 năm 2011

K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 1


Mar. 4

BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
1. Tên thành viên nhóm:
Nguyễn Tiến Dũng

K094020274

Võ Thị Kim Duyên

K094020278

Phạm Thị Vinh Hoa

K094020290



Lục Thị Bích Liễu

K094020307

Đặng Thị Ý Loan

K094020310

Đào Văn Tú

K094020378

2. Bảng phân công công việc:

STT
1
2
3
4
5

Nội dung cơng việc

Người thực hiện

Thời gian

Ghi
chú


Chi phí gaao dịch
Thơng tin bất cân xứng
Trình bày word

Đặng Thị Ý Loan
Võ Thị Kim Dun
Phạm Thị Vinh Hoa

hồn thành
01/03/2011
01/03/2011
04/03/2011

Trình bày power point
Thuyết trình

Lục Thị Bích Liễu
Đào Văn Tú
Nguyễn Tiến Dũng

MỤC LỤC

K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 2

05/03/2011



Mar. 4

I – Chi phí giao dịch (Transaction cost).......................................................................................................4
1.1

Khái niệm....................................................................................................................................4

1.2

Các loại chi phí giao dịch............................................................................................................4

1.3

Vai trị của chi phí giao dịch trong thị trường tài chính...............................................................6

II – Thơng tin bất cân xứng (Information assymetry)..................................................................................6
2.1 Khái niệm:.........................................................................................................................................6
2.2

Hệ quả của thông tin bất cân xứng...............................................................................................7

2.2.1

Lựa chọn nghịch..................................................................................................................7

2.2.2

Rủi ro đạo đức.....................................................................................................................8

2.3


Giải pháp lý thuyết hạn chế thông tin bất cân xứng.....................................................................9

2.3.1

Cơ chế phát tín hiệu.............................................................................................................9

2.3.2

Cơ chế sàng lọc..................................................................................................................10

2.3.3

Cơ chế giám sát..................................................................................................................10

I – Chi phí giao dịch (Transaction cost)
1.1Khái niệm
K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 3


Mar. 4

- Chi phí giao dịch là thời gian và tiền bạc chi vào các hoạt động giao dịch tài
chính. Đây là vấn đề đầu tiên mà những người có vốn thặng dư muốn cho
vay gặp phải. Chi phí này gia tăng khi đối tác trong giao dịch hành động cơ
hội, nghĩa là thu lợi cá nhân từ chi phí của người khác. Vì vậy chi phí giao
dịch sẽ bao gồm hậu quả của những hành vi cơ hội, sự yếu kém của người ra
quyết định cũng như là chi phí ngăn ngừa hành vi này.

- Sự tương tác của hành vi cơ hội, khả năng con người hạn chế trong môi
trường bất định và điều kiện thông tin không cân xứng tạo ra chi phí giao
dịch. Chi phí này ảnh hường đến hiệu quả của các giao dịch thị trường và
nội bộ doanh nghiệp.
1.2 Các loại chi phí giao dịch
- Chi phí tìm kiếm thơng tin.
- Chi phí thương lượng.
- Chi phí thích nghi và tái thương lượng.
- Chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro về thơng tin thể chế.
- Chi phí ủy quyền, tác nghiệp do thông tin bất cân xứng.
- Chi phí thực hiện và giám sát.

Ví dụ: Bên A đang có nhu cầu tìm một nơi ở.
Trường hợp 1: bên A đã tự mình tìm được một nơi thích hợp. Vậy chi phí
giao dịch anh ta phải mất là:
+ Chi phí tìm hiểu về lịch sử ngơi nhà đó: như phong thủy, người ở trước
đây…=> Chi phí tìm kiếm thơng tin.

K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 4


Mar. 4

+ Hiện tại có bên C cũng đang muốn mua ngơi nhà đó. Bởi vì bên A rất
thích và muốn sở hữu ngôi nhà này nên bên A đã phải bỏ ra thêm thời gian
và tiền bạc để thương lượng với người bán, ví dụ như tạo mối quan hệ thân
thiện với người bán (Đi uống cà phê…), trả tiền mua cao hơn so với giá bán
thực của căn nhà…=> Chi phí thương lượng.

+ Sau khi mua nhà, bên A phát hiện ra là trước đó người bán đã bán cho bên
B, bên A sẽ phải đi giải quyết vấn đề này với người bán hoặc bên B => Chi
phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro về thông tin thể chế.
+ Khi đã chuyển về căn nhà để ở, có nhiều điểm trong căn nhà mà bên A
không vừa ý nên bên A phải bỏ tiền ra để trang trí lại. => Chi phí thích nghi.
+ Ngồi ra bên A cịn phát hiện ra một phần bức tường trong căn nhà đã bị
xuống cấp trầm trọng nhưng trước khi mua thì người bán có ghi trong hợp
đồng là đảm bảo chất lượng của ngôi nhà. Chính vì vậy bên A sẽ đi gặp
người bán để thương lượng địi đền bù. => Chi phí tái thương lượng
+ Trường hợp người bán cung cấp giấy tờ khơng hợp lệ thì bên A phải th
luật sư để giải quyết vấn đề. => Chi phí ủy quyền.
Trường hợp 2: Bên A thông qua sàn giao dịch bất động sản tìm được chỗ
ở ưng ý thì tồn bộ chi phí giao dịch bên A chỉ phải chi cho trung gian là sàn
giao dịch.

1.3 Vai trị của chi phí giao dịch trong thị trường tài chính
Chi phí giao dịch là một thước đo cho mức độ hiệu quả của thị trường
tài chính. Chẳng hạn như: Thị trường tài chính với chi phí giao dịch thấp dẫn
tới:
+ Tăng mức tiết kiệm và đầu tư.
K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 5


Mar. 4

+ Cải thiện tính thanh khoản của thị trường vốn.
+ Khuyến khích các khoản đầu tư lớn, dài hạn.
+ Tăng hiệu quả của thị trường tài chính, vốn là một tiền đề quan trọng cho

phát triển công nghệ (Cách mạng công nghiệp ở Anh- thế kỉ XVIII).
+ Tăng hiệu quả của khu vực sản xuất vật chất và sự vận hành của thị trường
hàng hóa
Cịn với chi phí giao dịch cao các nhà đầu tư và các nhà sản xuất có
thể khơng có khả năng tiếp cận đến thị trường tài chính và cả hai khơng nhận
được lợi ích từ khoản tiền cho vay và đi vay. Bên cạnh đó chi phí giao dịch
là chi phí mà các bên phải bỏ ra để đi đến thỏa thuận. Thông tin không đầy
đủ, một bộ phận được đặc quyền đặc lợi, thực thi kém là những lý do khiến
các bên ngại thỏa thuận, ngại ra quyết định khi kinh doanh. Chi phí giao
dịch là nguyên nhân tạo ra tham nhũng.
II – Thông tin bất cân xứng (Information assymetry)
2.1 Khái niệm:
- Trong giao dịch mỗi bên thường không biết rõ về đối tác của mình để có
những quyết định chính xác phù hợp, sự chênh lệch không đầy đủ thông tin
này được gọi là thông tin bất cân xứng.
- Thông tin bất cân xứng thường ở hai dạng: thơng tin kín và hành động kín.
+ Thơng tin kín diễn ra khi một bên sở hữu thông tin và bên đối tác không
thể tiếp cận được, ví dụ người mua bảo hiểm sẽ biết về sức khỏe của mình
hơn là cơng ty bảo hiểm. Dạng này sẽ gây ra vấn đề lựa chọn bất lợi của bên
không nhận đủ thông tin.
+ Hành động kín xảy ra khi khó có thể thẩm định kết quả nghĩa vụ hợp
đồng. Ví dụ như làm thế nào cổ đơng có thể đánh giá hành vi của người
K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 6


Mar. 4

quản lý khi họ không trực tiếp gắn liền với công việc? Làm thế nào công ty

bảo hiểm kiểm soát được hành động bất cẩn của người mua bảo hiểm? Dạng
này gây ra vấn đề tắc trách. Thực chất đây chính là hành vi cơ hội khi các
hành động mong muốn theo yêu cầu của hợp đồng không thể dễ dàng đo
lường và kiểm sốt.
2.2 Hệ quả của thơng tin bất cân xứng
Sự thiếu thông tin tạo ra vấn đề trong hệ thống tài chính trong hai giai
đoạn: trước và sau khi thực hiện giao dịch.
2.2.1 Lựa chọn nghịch
- Lựa chọn nghịch là vấn đề do sự chênh lệch thông tin tạo ra trước khi thực
hiện giao dịch.
- Trong thị trường tài chính, lựa chọn nghịch xảy ra khi những người vay
mang nhiều rủi ro nhất là những người tích cực cố gắng tìm nguồn vay nhất
và khơng may rằng họ thường được chọn cho vay. Do có vấn đề lựa chọn
nghịch, người cho vay có thể cho người có nhiều khả năng rủi ro vay và từ
chối những cơ hội đầu tư tốt.
- Các công ty huy động vốn bằng cổ phiếu cho các dự án đầu tư rủi ro cao lại
càng có động lực để kêu gọi góp vốn, họ có thể cung cấp cho nhà đầu tư
những thơng tin tốt hơn vốn có về cơng ty, làm cho tiềm năng phát triển của
công ty xấu tốt hơn thực có và nhà đầu tư sẽ chọn họ thay vì chọn góp vốn
vào các cơng ty, các cơ hội đầu tư thực sự tốt hơn.
- Trong mua bán, người bán là người nắm rõ thông tin về sản phẩm của mình
và dĩ nhiên khi đó lựa chọn bất lợi sẽ do người mua gánh chịu.
- Trên thị trường chứng khốn cũng vậy, cơng ty niêm yết ln nắm thế chủ
động hơn so với nhà đầu tư. Cụ thể, căn cứ vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh, lĩnh vực kinh doanh và các hợp đồng kinh doanh, các cơng ty niêm
K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 7



Mar. 4

yết sẽ biết rõ khả năng đạt được lợi nhuận kì vọng của mình là bao nhiêu nên
các cơng ty này sẽ biết chắc chắn giá bán trên mỗi cổ phiếu đó bao nhiêu là
hợp lý vì ngồi phương pháp xác định giá cổ phiếu bằng giá trị tài sản, cịn
có phương pháp xác định giá cổ phiếu theo cổ tức. Thế nên, nếu nhà đầu tư
không xác định chính xác cổ tức kỳ vọng của cơng ty niêm yết thì sẽ định
giá cổ phiếu khơng chính xác và nếu định giá cao hơn giá trị thực của cổ
phiếu thì bất lợi hồn tồn thuộc về nhà đầu tư.
2.2.2 Rủi ro đạo đức
- Rủi ro đạo đức là vấn đề tạo ra do sự chênh lệch thông tin sau khi thực hiện
giao dịch.
- Trong thị trường tài chính, rủi ro đạo đức là rủi ro người vay có những hành
động mà người cho vay khơng mong muốn bởi vì có khả năng người vay
khơng trả vốn và lãi cho người cho vay.
- Trong thị trường chứng khoán, rủi ro đạo đức lại phát sinh nếu như những
người đại diện điều hành công ty không sử dụng nguồn vốn hiệu quả và
đúng mục đích. Do tính chất của đầu tư trên thị trường là đầu tư gián tiếp
nên việc quản lý, giám sát vốn đầu tư của các nhà đầu tư phải thông qua một
số người đại diện để điều hành công ty. Rủi ro đạo đức sẽ gia tăng nếu như
tỷ lệ sở hữu cổ phần của những người đại diện thấp. Vì nếu hoạt động sản
xuất kinh doanh khơng hiệu quả thì trách nhiệm của họ khơng cao và sự thiệt
hại trên phần vốn góp là thấp. Chính vì thế, hiện nay tiêu chí đầu tiên để
những cổ đông muốn trở thành thành viên của Hội đồng quản trị thì họ phải
có một tỷ lệ vốn góp nhất định nào đó.
2.3 Giải pháp lý thuyết hạn chế thơng tin bất cân xứng

K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 8



Mar. 4

Trong nhiều lĩnh vực xuất hiện thông tin bất cân xứng thì các giải
pháp thường được áp dụng chung để hạn chế mức độ thông tin bất cân xứng
là cơ chế phát tín hiệu, cơ chế sàng lọc và cơ chế giám sát.
2.3.1 Cơ chế phát tín hiệu
Đối với thị trường tài chính, để giao dịch có thể thực hiện hiệu quả thì
người đi vay có thể vay được vốn với chi phí thấp, người cho vay chắc chắn
khả năng thu hồi được nợ hay người cho vay và đi vay phải nắm rõ quyền
lợi và trách nhiệm của riêng mình. Thơng thường người đi vay là người nắm
rõ thơng tin về mình nhất thế nên họ sẽ được lợi nhiều hơn trong giao dịch.
Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không dễ dàng cho vay nếu như họ không biết rõ về
khách hàng của mình. Thế nên, người đi vay phải phát tín hiệu rằng mình là
người có khả năng trả được nợ tốt. Vấn đề trong trường hợp phát tín hiệu
này là: uy tín của cơng ty, quy mơ và danh tiếng cơng ty, năng lực tài chính,
tài sản đảm bảo vv, ngược lại ngân hàng cũng phải phát tín hiệu để người đi
vay thực hiện trách nhiệm của mình trong hợp đồng vay như cơ chế xử lý tài
sản, lãi suất cho vay…
Cũng giống như thị trường tài chính, nhà đầu tư khi mua cổ phiếu của
một cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn, ít nhiều họ cũng cần biết
cơng ty đó hoạt động ra sao, sản xuất cái gì vv. Vì thế cơng ty muốn nâng
cao vị thế, bán cổ phiếu với giá cao hợp lý, nó phải cho nhà đầu tư thấy được
danh tiếng, hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của nó.
2.3.2 Cơ chế sàng lọc
Để hạn chế sự lựa chọn bất lợi của mình, các ngân hàng thường áp
dụng hạn mức tín dụng khác nhau đối với mỗi đối tượng vay, dự án vay và
thời hạn vay.
K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim


Page 9


Mar. 4

Đối với tổ chức bảo hiểm cơ chế sàng lọc được thể hiện qua việc chỉ
bảo hiểm một phần, điều này cho thấy ngay cả đối với nhóm bất cẩn cũng
phải có trách nhiệm một phần của mình trong sự cố bồi thường có thể xảy
ra.
Ở thị trường chứng khoán, ngoại trừ một số nhà đầu cơ, đa phần nhà
đầu tư mong muốn mình sẽ đầu tư vào những cơng ty có khả năng đem lại
hiệu quả cao và bền vững. Vì vậy cơ chế sang lọc đối với nhà đầu tư là đầu
tư vào các cơng ty có thơng tin minh bạch, uy tín, làm ăn có hiệu quả và có
tiềm năng phát triển cao.
2.3.3 Cơ chế giám sát
Cơ chế giám sát được áp dụng nhằm mục đích kiểm soát rủi ro đạo
đức, cơ chế bao gồm: giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp:
+ Giám sát trực tiếp: nhà đầu tư sẽ bỏ ra nguồn nhân lực để đạt được
kiểm sốt thơng tin,cơ chế giám sát này tốn nhiều chi phí và sức lực, khả
năng giám sát của nhà đầu tư muốn giám sát công ty niêm yết sẽ bị hạn chế.
+ Giám sát gián tiếp: thông qua các quy định của các tổ chức thị
trường (UBCK, sở GDCK), mặc nhiên các công ty niêm yết phải có trách
nhiệm thơng báo trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhà đầu tư và nhà đầu tư cùng
thông qua quyền lợi đã được quy định mà có thể giám sát giàn tiếp cơng ty
niêm yết.
+Ngồi ra cịn có giám sát thị trường: căn cứ đánh giá của thị trường
để biết nhiều thông tin hơn về các công ty niêm yết sau khi thực hiện giao
dịch.


K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 10


Mar. 4

Cơ chế giám sát được thực hiện rất chặt chẽ trên thị trường chứng
khốn. Vì nhà đầu tư khơng thể bỏ ra một sồ tiền mà không biết số tiền đó
được sử dụng như thế nào.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Viết Hoàng & Cung Trần Việt (2009) các nguyên lý tiền tệ ngân hang
& thị trường tài chính. Nhà xuất bản thống kê
K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 11


Mar. 4

2. Chi phí giao dịch, />3. Lê An Khang - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Ảnh hưởng của thông tin bất cân
xứng đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Tp. HCM” (2008)
4. Vũ Thành Tự Anh – Thể chế, chi phí giao dịch và thị trường tài chính,
/>
K09402B – Nhóm Hiện Kimn Kim

Page 12




×