Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh giá thu nhập và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh cà mau năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO PHONG VŨ
ĐÀO PHONG VŨ

ĐÁNH GIÁ THU NHẬP VÀ PHÂN TÍCH CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO PHONG VŨ
ĐÁNH GIÁ THU NHẬP VÀ PHÂN TÍCH CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
NĂM 2016

Chuyên ngành: Thống kê Kinh tế
Mã số: 8310107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ “Đánh giá thu nhập và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm
2016” được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, được thực
hiện tại tỉnh Cà Mau, số liệu trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và kết quả
nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2018
Tác giả thực hiện

ĐÀO PHONG VŨ


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG……………………….…………...


01

1.1

Lý do chọn đề tài ………………………………………………..

01

1.2

Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………….

02

1.3

Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………

02

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………

03

1.5

Phương pháp nghiên cứu ………………………………………..


03

1.6

Đóng góp của đề tài nghiên cứu ………………………………...

03

1.7

Kết cấu của đề tài ……………………..………………………...

04

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT……………………………..............

05

2.1

Các khái niệm …………………………………………………...

05

2.1.1

Hộ gia đình ………………………………………………………

05


2.1.2

Thu nhập ………………………………………………………..

05

2.1.3

Khái niệm bất bình đẳng trong phân phối thu nhập……………...

07

2.1.4

Đo lường bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ……………...

07

2.1.4.1 Hạng (Rank) ……………………………………………………..

08

2.1.4.2 Tỉ số Kuznet (Kuznets Ratios) …………………………………..

08

2.1.4.3 Hệ số Gini (Gini Concentration Ratio) ………………………….

08


2.1.4.4 Tiêu chuẩn”40%” của Ngân hàng thế giới ……………………...

09

2.1.4.5 Hệ số chênh lệch về TN giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo ..

10


2.2.

Các các công trình nghiên cứu trước đây ……………………….

10

2.3

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu…………………..

14

2.3.1

Tổng hợp các nghiên cứu trước …………………………………

14

2.3.2

Mô hình nghiên cứu…….……………………………………......


16

2.3.3

Đề xuất giả thuyết nghiên cứu…………………………………...

17

2.4

Tổng quan về tỉnh Cà Mau……...……………………………….

24

2.4.1

Vị trí địa lý ………………………………………………………

24

2.4.2

Đơn vị hành chính ……………………………………………….

25

2.4.3

Khí hậu, chế độ thủy văn ………………………………………..


26

2.5

Nguồn nhân lực ………………………………………………….

27

2.5.1

Dân số …………………………………………………………...

27

2.5.2

Lao động ………………………………………………………...

27

2.6

Điều kiện kinh tế ………………………………………………...

27

2.7

Về văn hóa - Xã hội ……………………………………………..


28

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………...

30

3.1

Quy trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện qua các bước
sau

30

3.2

Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………..

31

3.2.1

Địa bàn nghiên cứu ……………………………………………...

31

3.2.2

Lựa chọn dữ liệu thứ cấp đề tài sử dụng các dữ liệu như sau …...


31

3.3

Phương pháp phân tích số liệu …………………………………..

32

3.3.1

Phương pháp thống kê mô tả………………………. …………..

32

3.3.2

Phương pháp bảng chéo ……………………… ………………..

32

3.3.3

Phương pháp hồi quy tương quan …………………..…………...

33

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………….……….

35


4.1

Tình hình lao động và thu nhập………… ………………………

35

4.1.1

Lao động và cơ cấu phân theo khu vực, lao động dự trữ ………..

35


4.1.2

Lao động phân theo ngành nghề ………………………………...

37

4.1.3

Thu nhập…………..……………………………………………..

41

4.1.3.1 Thu nhập bình quân đầu người ………………………………….

41

4.1.3.2 Cơ cấu nguồn thu ………………………………………………..


45

4.2

Đo lường mức sống ……………………………………………..

47

4.2.1

Chuẩn 40% của Ngân hàng thế giới …………………………….

48

4.2.2

Hệ số Gini ……………………………………………………….

49

4.3

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập …………………

50

4.3.1

Kiểm định các biến độc lập ……………………………………...


52

4.3.2

Kết quả chạy mô hình …………………………………………...

53

4.3.3

Giải thích kết quả ………………………………………………..

53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH………………..

57

5.1

Kết luận ………………………………………………………….

57

5.2

Hàm ý chính sách………………………………………………...

59


5.3

Hạn chế nghiên cứu của đề tài ……………………………..……

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TN: Thu nhập.
BQ: Bình quân.
TNBQ: Thu nhập bình quân.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu long.
NLT: Nông, lâm nghiệp và thủy sản.
WB: World Bank - Ngân hàng thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ……………………………...

14

Bảng 2.2: Danh sách các biến đưa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình


23

Bảng 2.3: Diện tích tự nhiên, dân số trung bình và mật độ dân số chia
theo đơn vị hành chính tỉnh Cà Mau năm 2016 …………………………...

25

Bảng 3.1: Số mẫu điều tra KSMS năm 2016 tỉnh Cà Mau ……………….

31

Bảng 4.1: Lao động và cơ cấu phân theo khu vực và lao động dự trữ qua
các năm tỉnh Cà Mau ……………………………………………………...

35

Bảng 4.2: Số người trong độ tuổi lao động có hoạt động và không hoạt
động kinh tế qua các năm tỉnh Cà Mau (người) …………………………...

36

Bảng 4.3: Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên làm việc thời gian chiếm nhiều nhất
chia theo ngành nghề tỉnh Cà Mau năm 2016 (%) ………………………...

38

Bảng 4.4: Thu nhập BQ người/tháng qua các năm của cả nước, khu vực
ĐBSCL và tỉnh Cà Mau (1.000 đồng) …………………………………….


42

Bảng 4.5: Thu nhập bình quân chung và theo giới tính qua các năm tỉnh
Cà Mau (1.000 đồng) ……………………………………………………...

45

Bảng 4.6: Cơ cấu nguồn thu qua các năm tỉnh Cà Mau (%) ………….…..

47

Bảng 4.7: Tiêu chuẩn “40%” của Ngân hàng thế giới qua các năm tỉnh Cà
Mau ………………………………………………………………………..

48

Bảng 4.8: Hệ số Gini qua các năm chung cả nước, ĐBSCL và tỉnh Cà
Mau ………………………………………………………………………..

49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang

Hình 2.1. Biểu đồ mô phỏng đường cong Lorenz ………………………...

9

Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất ……………………………


16

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu tác giả đề xuất..………………………......

30

Hình 4.1: Dân số 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất
trong 12 tháng qua chia theo loại hình công việc năm 2016 (%) …….

41

Hình 4.2: Thu nhập bình quân đầu người qua các năm của cả nước,
ĐBSCL và tỉnh Cà Mau (1.000 đồng) …………………………………….

44

Hình 4.3: Thu nhập bình quân qua các năm chung và theo giới tính tỉnh
Cà Mau (1.000 đồng) ……………………………………………………...

45

Hình 4.4: Cơ cấu nguồn thu qua các năm tỉnh Cà Mau (%) ………………

47

Hình 4.5: Đồ thị về phân phối của biến thu nhập BQ người/tháng của hộ .

51


Hình 4.6: Đồ thị biến đổi biến thu nhập BQ bằng cách lấy logarit cơ số e

51

của thu nhập ……………………………………………………………….


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã trải qua những chuyển biến tích cực trong
đời sống, cũng như diễn biến về Kinh tế - Xã hội. Nền kinh tế của đất nước phải đối
mặt trước những khó khăn, thách thức trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Việc nghiên cứu phân tích về thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, đời
sống của người dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác
định được nguyên nhân, giúp cho Đảng và Chính quyền các cấp hoạch định các
chính sách, tìm ra các giải pháp giúp người dân nâng cao thu nhập và cải thiện đời
sống của người dân.
Trong tình hình nền kinh tế biến động như hiện nay, vấn đề được đặt ra là các
nhà lãnh đạo các cấp quan tâm chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Thông
thường khi GDP bình quân đầu người tăng, chúng ta chưa đủ yếu tố khẳng định rằng
thu nhập và đời sống của người dân tăng lên. Điều đó chưa phản ánh được lộ trình
phát triển, hay chưa đánh giá kết quả hoạch định chính sách đúng đắn trong thời
gian qua.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế quyết định sự thịnh vượng của quốc gia nói
chung và của một địa phương nói riêng. Nói đến tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế, của toàn xã hội, mục tiêu cuối cùng là phát triển để nâng cao đời sống và thu

nhập của người dân. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phân tích thu nhập và tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, từ đó đánh giá, đề ra các hàm ý chính sách nhằm
nâng cao thu nhập, có ý nghĩa hết sức to lớn đối với cả nước nói chung và của tỉnh
Cà Mau nói riêng.
Cà Mau được thành lập từ năm 1997, đến nay đã trở thành đô thị loại II trực
thuộc tỉnh. Trong nhiều năm qua vấn đề tăng trưởng kinh tế luôn được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm với nhiều dự án lớn được kêu gọi đầu tư, với quyết tâm phát


2

triển Cà Mau trở thành đô thị loại I vào năm 2020. Lộ trình đô thị hóa đã tác động
mạnh mẽ tới các lĩnh vực và tác động trực tiếp đến đời sống, thu nhập của người dân
trên địa bàn tỉnh nhà. Tuy nhiên, do quá tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nên
ở một góc độ nào đó, các chính sách phát triển đã bỏ qua hoặc còn đánh giá thấp vai
trò của con người. Các nhu cầu cần thiết cho sinh hoạt của đa số người dân chưa
được quan tâm nhất là người dân vùng nông thôn.
Trong bối cảnh hiện nay việc đánh giá, phân tích thực trạng thu nhập của hộ
gia đình là việc làm cần thiết. Với mong muốn đề xuất các giải pháp nâng cao thu
nhập của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá
thu nhập và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trên
địa bàn tỉnh Cà Mau năm 20016” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thu nhập và sự bất bình đẳng về thu nhập của
người dân giữa hai khu vực thành thị và nông thôn qua các năm 2012, 2014 và năm
2016. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trên
địa bàn tỉnh Cà Mau. Từ đó tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao
thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn

tỉnh Cà Mau?
(2) Chiều hướng tác động của các nhân tố đến thu nhập của hộ gia đình trên
địa bàn tỉnh Cà Mau như thế nào?
(3) Mức độ tác động của những nhân tố đến thu nhập của hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh Cà Mau như thế nào?
(4) Những hàm ý có thể đưa ra để nâng cao thu nhập của hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh Cà Mau?


3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Phạm vị nghiên cứu: Hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Thời gian nghiên cứu của đề tài: Đề tài được tác giả nghiên cứu và thực hiện từ
tháng 10 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Định tính: Thảo luận nhóm để chỉnh sửa, góp ý các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập đưa vào mô hình hồi quy.
Định lượng: Tác giả sử dụng phần mềm STATA xử lý dữ liệu điều tra mức
sống dân cư của tỉnh Cà Mau để hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
Dùng dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu có sẵn, kết quả điều tra mức sống dân cư
của Tổng cục Thống kê, niên giám Thống kê tỉnh; dữ liệu sơ cấp sử dụng phiếu điều
tra mức sống hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Cà Mau (gồm 46 địa bàn và 690 hộ/năm),
… đồng thời tác giả sử dụng đường cong Lorenz, hệ số Gini, tiêu chuẩn “40” World
Bank để phân tích, đánh giá.
1.6. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình là vấn đề khó vì việc thu thập thông

tin khá phức tạp, những thông tin thu thập là thông tin quá khứ, thêm vào đó, do
nhận thức, đối tượng được phỏng vấn đôi khi cố tình cung cấp thông tin không chính
xác. Từ năm 1994 trở lại đây, vấn đề nghiên cứu TN của hộ trên cả nước được thực
hiện khá nhiều thông qua cuộc điều tra thống kê như “Điều tra đa mục tiêu”, “Điều
tra mức sống” và “Khảo sát mức sống hộ gia đình”. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh hiện
nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá thu nhập và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ gia đình nhằm đề xuất một số hàm ý chính sách nâng cao thu
nhập của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.


4

1.7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu chung.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Kết luận chương 1
Chương này tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, câu hỏi và phương
pháp nghiên cứu. Đối tượng, phạm vi, thời gian và bố cục của đề tài cũng được trình
bày trong chương này. Chương tiếp theo sẽ trình bày tổng quát các vấn đề lý thuyết
nhằm hình thành các giả thuyết để đưa vào mô hình nghiên cứu.


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT


2.1. Các khái niệm
2.1.1. Hộ gia đình
Hộ là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ từ 6 tháng
trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi.
Thành viên hộ: Những người được coi là thành viên của hộ phải thỏa mãn
đồng thời hai điều kiện sau:
(1) Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua;
(2) Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều
được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ
ngân sách đó.
Có nhiều kiểu hộ dân cư:
- Hộ dân cư 2 thế hệ, gồm bố mẹ và các con của họ.
- Hộ dân cư nhiều thế hệ, cấu thành từ chủ hộ, vợ và các con của chủ hộ;
bố/mẹ chủ hộ, cháu và những người khác, mà họ có thể có quan hệ huyết thống
hoặc không, cùng ăn ở chung trong một chỗ ở với thời gian 6 tháng trở lên trong 12
tháng qua.
- Hộ dân cư gồm hai, ba cặp vợ chồng và không có con cái.
- Hộ độc thân.
2.1.2. Thu nhập
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên trong hộ nhận được trong một thời gian nhất định (12 tháng qua), bao
gồm: (1) Thu nhập từ tiền lương, tiền công; (2) Thu từ sản xuất NLT (trừ chi phí sản


6

xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy
sản (trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác tính vào TN (không tính
tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng
vốn nhận được).

Các khoản TN nói trên được hiểu như sau:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương là toàn bộ số tiền công, tiền lương, tiền lễ,
tết, các khoản thưởng, đồng phục, ăn trưa, phụ cấp công tác, trợ cấp ốm đau, trợ cấp
tai nạn lao động, trợ cấp thai sản,...và giá trị hiện vật quy thành tiền mà người lao
động nhận được từ hoạt động làm công ăn lương trong năm nghiên cứu.
- Thu nhập từ sản xuất NLT (gọi chung là nông nghiệp) của hộ là toàn bộ số
tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ
gia đình nhận được từ hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng
thủy sản hộ tự làm trong năm nghiên cứu. Thu nhập từ sản xuất NLT của hộ bao
gồm: thu nhập từ trồng trọt, thu nhập từ chăn nuôi, thu nhập từ hoạt động dịch vụ
nông nghiệp, thu nhập từ hoạt động săn bắt, thuần dư ng động vật hoang dã, thu
nhập từ lâm nghiệp và thu nhập từ các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Thu nhập từ sản xuất kinh doanh ngành phi NLT (gọi chung sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp) của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền
sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận được từ hoạt động sản
xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ hộ tự làm trong năm nghiên cứu.
- Thu khác được tính vào thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật
quy thành tiền mà hộ gia đình nhận được từ các khoản thu khác được tính vào thu
nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm,… trong năm nghiên cứu.
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài
sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh,
liên kết trong sản xuất kinh doanh.


7

Như vậy, thu nhập của hộ gia đình là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm công ăn lương, hoạt động trợ cấp của Nhà nước và
hoạt động trợ giúp xã hội mà hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là
một năm).

Thu nhập
của hộ

Tổng CP vật chất và DV

Tổng thu nhập
=

của hộ

-

sử dụng vào hoạt động
SXKD của hộ

2.1.3. Khái niệm về bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
Trong phân phối TN là có sự khác biệt nhau lớn về tình hình TN giữa các
nhóm người, khu vực khác nhau trong xã hội là thể hiện sự bất bình đẳng.
Sự bất bình đẳng luôn diễn ra mọi lúc, mọi nơi dưới nhiều hình thức khác nhau
trong đời sống hàng ngày. Trong xã hội có bất cứ một phân biệt nào như: phân biệt
màu da, phân biệt chủng tộc, phân biệt tôn giáo, phân biệt nguồn gốc, khuynh hướng
chính trị,… làm ảnh hưởng và làm tổn hại đến cơ hội tiếp cận hay đối xử không
công bằng trong công việc và nghề nghiệp có sự khác nhau thì được coi là có sự bất
bình đẳng.
2.1.4. Đo lường bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
Tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở các lãnh thổ khác nhau,
biểu hiện với những mức độ cũng khác nhau. Việc cải thiện sự bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập đã trở thành những vấn đề nóng và trọng tâm trong quá trình
phát triển kinh tế được quan tâm ở hầu hết các nước.
Thước đo bất bình đẳng trong thu nhập đã được các nhà kinh tế và tổ chức thế

giới sử dụng phổ biến trong phân tích và nghiên cứu kinh tế là hệ số Gini, đường
cong Lorenz, hệ số chênh lệch thu nhập, tiêu chuẩn ngân hàng thế giới (WB) và chỉ
số phát triển giới.


8

2.1.4.1. Hạng (Rank)
1 

R

Y


µ: thu nhập bình quân đầu người.





m

Y

1






Ym: Thu nhập của người giàu nhất
Y1: Thu nhập của người nghèo nhất.
Ý nghĩa:
- Rank cao: bất bình đẳng cao.
- Rank thấp: công bằng hơn.
2.1.4.2. Tỉ số Kuznet (Kuznets Ratios)
Tỷ số giữa thu nhập của X% giàu nhất trên thu nhập của Y% người nghèo
nhất.
Độ lệch tuyệt đối trung bình (M)

1

M  n  m n jYj  
j1

µ: Thu nhập bình quân đầu người.
n: Tổng số nhóm hộ.
nj: Số nhóm hộ thứ j.
Yj: Thu nhập của người thứ j.
2.1.4.3. Hệ số GINI (Gini Concentration Ratio)
Hệ số GINI (hệ số Logen) được tính theo công thức:
∑Pi (Fi + Fi -1)
G=1Trong đó:

10.000


9


Pi: Dân số.
Fi: Thu nhập cộng dồn.
Hệ số này nhận giá trị từ 0 đến 1, càng gần 1 càng bất bình đẳng và được tính
theo thu nhập hay chi tiêu.
Biểu thị hình học qua đường cong Lorenz, hệ số Gini tính như sau:
Diện tích phần nằm giữa đường cong Lorenz
G

và đường thẳng 45 độ (A)

=

Tổng diện tích nằm dưới đường thẳng 45 độ (A+B)

% Thu nhập cộng dồn

A
B
% số hộ cộng dồn

Hình 2.1. Biểu đồ mô phỏng đường cong Lorenz
Nguồn: Lý thuyết mô phỏng đường cong Lorenz.
0

Khi đường cong Lorenz trùng với đường thẳng 45 (đường bình đẳng tuyệt
đối) thì hệ số Gini bằng 0 (vì A=0), xã hội có sự phân phối thu nhập tuyệt đối. Nếu
đường cong Lorenz trùng với trục hoành, hệ số Gini bằng 1 (vì B=0), xã hội có sự
phân phối bất bình đẳng tuyệt đối. Như vậy 0 ≤ G ≤ 1.
2.1.4.4. Tiêu chuẩn “40%” của Ngân hàng Thế giới
Tỷ lệ thu nhập chiếm trong tổng thu nhập dân cư của 40% dân số có mức trung

bình thấp nhất trong xã hội. Có một số bất bình đẳng như sau:


10

- Thu nhập 40% của dân số có mức TN thấp nhất trong xã hội chiếm tỷ lệ lớn
hơn 17% của tổng TN thì bất bình đẳng không cao.
- Thu nhập 40% của dân số có mức TN thấp nhất trong xã hội chiếm tỷ lệ từ
12% - 17% của tổng TN thì bất bình đẳng tương đối.
- Thu nhập 40% của dân số có mức TN thấp nhất trong xã hội chiếm tỷ lệ nhỏ
hơn 12% của tổng TN thì bất bình đẳng cao.
2.1.4.5. Hệ số chênh lệch về thu nhập giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo
Người ta chia tổng số hộ ra thành 5 nhóm với số hộ bằng nhau (mỗi nhóm có
số hộ bằng 20% tổng số hộ), theo mức thu nhập bình quân đầu người như sau:
- Nhóm 1 là nhóm nghèo.
- Nhóm 2 là nhóm dưới trung bình (cận nghèo).
- Nhóm 3 là nhóm trung bình.
- Nhóm 4 là nhóm khá.
- Nhóm 5 là nhóm giàu.
2.2. Các công trình nghiên cứu trước đây
- Hoàng Văn Kình, Bob Baulch, Lê Quí Đăng, Nguyễn Văn Đông, Ngô Doãn
Goắc và Nguyễn Ngọc Khoa (2001) trong nghiên cứu “Yếu tố quyết định thu nhập
từ lao động” phương pháp phân tích hồi quy được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình:
+ Thu nhập từ lao động bình quân đầu người của hộ gia đình phụ thuộc chủ
yếu vào thu nhập/giờ lao động, tiếp đó là phụ thuộc vào số giờ làm việc bình quân
và tỷ lệ người làm việc.
+ Vùng có ảnh hưởng mạnh tới TN trên giờ lao động. TN trên giờ lao động
tăng đáng kể khi chuyển dần từ Bắc vào Nam, với tỷ lệ cao nhất tại vùng Đông Nam
Bộ (có trung tâm là TP. Hồ Chí Minh). Mặc dù có sự tăng trưởng kinh tế đáng kể tại

Hà Nội, thu nhập/giờ lao động ở vùng đồng bằng Sông Hồng tăng không


11

nhanh như các vùng khác trong giai đoạn 1993 - 1998. Vì vậy, vị trí tính theo thu
nhập của vùng này đã giảm đi. Thời gian làm việc bình quân không khác nhau nhiều
giữa các vùng, mặc dù có bằng chứng về tình trạng thiếu việc làm ở các vựa lúa
đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
+ Chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn đã tăng lên. Sự khác nhau
này hoàn toàn do sự tăng lên nhanh hơn thu nhập/giờ lao động ở khu vực thành thị
so với nông thôn; thời gian làm việc tại các vùng nông thôn trên thực tế tăng nhanh
hơn so với các đô thị trung tâm, làm giảm nhẹ sự khác nhau về mức thu nhập giữa
khu vực thành thị và nông thôn. Sự gia tăng mức chênh lệch trong thu nhập là điều
lý giải xu hướng di cư từ các vùng nông thôn tới các thành phố. Đây là nguyên nhân
làm gia tăng sự không công bằng về TN ở Việt Nam trong thời kỳ 1993 - 1998.
+ Việc tiếp cận nhiều hơn với thị trường cũng là yếu tố rất quan trọng. Các hộ
gia đình sống tại những vùng có đường ô tô đi được cả năm, hoặc ít nhất là có chợ
họp thường xuyên, dường như có thu nhập cao hơn những hộ sống tại những vùng
bị tách biệt (kể cả tách biệt một số tháng trong năm) với cả nước.
+ Giáo dục là yếu tố hữu hiệu trong việc tăng thu nhập đặc biệt ở mức trung
học cơ sở. Điều này được thấy khá rõ trong nghiên cứu của các tác giả, mặc dù các
phân tích dựa vào hộ gia đình hơn là dựa vào cá nhân. Với trình độ học vấn cao
hơn, người dân có xác xuất làm việc cao hơn và có thu nhập/giờ lao động cũng cao
hơn.
+ Dân tộc và tôn giáo đều tác động tương quan đến TN. Dân tộc Hoa có mức
thu nhập gần gấp đôi so với các hộ thuộc dân tộc khác. Ngược lại, các dân tộc thiểu
số khác nghèo hơn đáng kể so với dân tộc Kinh. Nguyên nhân là do trình độ học
vấn của họ thấp và họ sống ở vùng sâu, vùng xa chứ không phải là do yếu tố dân
tộc. Các hộ theo các tôn giáo nhỏ có thu nhập thấp hơn so với hộ theo đạo Phật hoặc

không theo tôn giáo nào. Vì vậy thu nhập có thể tăng khi đầu tư vào đường giao
thông kết nối với các làng ở vùng sâu, vùng xa; vào trình độ học vấn; bằng việc cho


12

phép di cư tự do hơn và bằng việc duy trì tăng trưởng kinh tế dẫn đến nhu cầu lao
động vẫn giữ ở mức cao.
- Lê Cảnh Dũng, Dương Ngọc Thành, Nguyễn Văn Sánh (2005) trong nghiên
cứu “Tác động đô thị hóa đến đời sống nông hộ: Nghiên cứu trường hợp phường
Long Tuyền, thành phố Cần Thơ” nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp tần số và
phương pháp SWOT để đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập bình quân
của ngành nghề phi nông nghiệp chưa cao, có sự chuyển dịch giữa các ngành nghề
nhưng chưa rõ nét diện tích đất nông nghiệp thu hẹp lại, có nhiều hiện tượng thất
nghiệp xảy ra nhất là nhóm hộ nghèo và cận nghèo đặc biệt là phụ nữ.
- Nguyễn Trường Huy, Lê Tấn Nghiêm, Mai Văn Nam (2005) trong báo cáo
“Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở đồng bằng sông Cửu Long”
phương pháp hồi quy tương quan được phân tích. Kết quả phân tích thể hiện TN của
nông hộ chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Trong đó: lĩnh vực trồng trọt
chiếm 37% trong tổng thu nhập, kế đến là thủy sản chiếm 14% và chăn nuôi chiếm
8%. Ngoài ra nông hộ còn tham gia vào hoạt động phi NLT như làm thuê hưởng
lương hoặc tiền công, tự kinh doanh chiếm đến 40%. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập cũng chính là các yếu tố hạn chế đối với khả năng đa dạng hóa
TN đối với nông hộ như: tỷ lệ lao động, diện tích đất sản xuất, trình độ văn hóa, vốn
đầu tư,…
- Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ của tác giả Lê Đăng Thanh Phong năm 2009 nghiên
cứu phân tích “Đánh giá mức thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
thành thị và nông thôn của thành phố Cần Thơ từ năm 2004 đến năm 2008”, trong
đề tài phân tích tác giả đã chỉ ra được sự bất bình đẳng trong thu nhập. Từ đó tác giả
đã đưa ra một số gợi ý, chính sách nhằm nâng cao thu nhập và phân phối thu nhập

trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.
Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng biến thu nhập bình quân đầu
người trên tháng làm biến phụ thuộc và các biến độc lập như: khu vực nông thôn,
thành thị, tuổi chủ hộ (năm), qui mô hộ (người), giờ lao động bình quân (giờ/tuần),


13

bằng cấp cao nhất của chủ hộ (trình độ), thu nhập được cho biếu tặng (nghìn đồng),
thu nhập từ tiền lương tiền công (nghìn đồng), thu nhập từ ngành nghề sản xuất kinh
doanh dịch vụ (nghìn đồng), thu nhập từ trồng trọt (nghìn đồng), tỷ lệ lao động
trong hộ gia đình (%) để đưa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập bình quân đầu người trên tháng của người dân thành phố Cần Thơ.
- Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ của tác giả Võ Thành Nhân năm 2011 “Phân tích
thu nhập của hộ gia đình ở tỉnh Quảng Ngãi” đề tài nghiên cứu tác giả đã chỉ ra
được những bất cập trong thu nhập, sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa
các vùng và khu vực, sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng địa lý, sự khác biệt về
thu nhập của từng loại hộ, thành phần dân tộc,… từ đó tác giả cũng nêu ra một số
gợi ý, chính sách nhằm nâng cao TN và thực hiện công bằng trong phân phối thu
nhập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng biến thu nhập của hộ gia đình làm
biến phụ thuộc và các biến độc lập như: trình độ học vấn, giới tính, tuổi tác, số lao
động và thời gian làm việc, số hoạt động kinh tế, quy mô vốn đầu tư, quy mô đất
sản xuất để đưa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ của tác giả Vũ Trọng Nghĩa năm 2017 “Nghiên cứu
Thống kê bất bình đẳng thu nhập của cư dân Việt Nam trong giai đoạn 2002 - 2014”
đề tài này tác giả đã nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu nhập và bất bình
đẳng thu nhập của dân cư ở Việt Nam; Đề xuất hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá
bất bình đẳng thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng thu nhập của

dân cư Việt Nam; Đánh giá thực trạng bất bình đẳng thu nhập của dân cư Việt Nam
phân theo khu vực thành thị, nông thôn và cả nước giai đoạn 2002 - 2014; Phân tích
ảnh hưởng của các nhân tố đến bất bình đẳng thu nhập của dân cư Việt Nam giai
đoạn 2002 - 2014. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp để tăng thu nhập, giảm sự bất
bình đẳng và đảm bảo công bằng xã hội trong dân cư nước ta giai đoạn tiếp theo.


14

Trong đề tài nghiên cứu này tác giả đã dùng biến phụ thuộc là thu nhập bình
quân đầu người một tháng thực tế năm 2014 và biến độc lập gồm: Quy mô hộ gia
đình, tỷ số phụ thuộc, tham gia hội đoàn thể, lao động bình quân, dân tộc chủ hộ,
trình độ học vấn chủ hộ, việc làm chính của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, có tài
khoản ngân hàng, khu vực thành thị và nông thôn, vùng (6 vùng kinh tế).
2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.3.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước:
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
Tác giả

Đề tài

Hoàng

Văn Yếu tố quyết

Kình,

Bob định

Baulch, Lê


Quí từ lao động

Đăng,

Nhân tố ảnh hưởng
(1) Phụ thuộc vào số giờ làm việc bình quân

thu nhập và tỷ lệ người làm việc;
(2) Vùng;

Nguyễn
(3) Khu vực thành thị và nông thôn;

Văn Đông, Ngô
Doãn Goắc và

(4) Tiếp cận nhiều hơn với thị trường;

Nguyễn Ngọc

(5) Giáo dục;

Khoa (2001)

(6) Dân tộc và tôn giáo.

Nguyễn Trường
Huy, Lê
Nghiêm,

Văn
(2005)

Thu nhập và đa (1) Tỷ lệ lao động;

Tấn dạng hóa

thu (2) Diện tích đất sản xuất;
Mai nhập của nông
(3) Trình độ văn hóa;
Nam hộ ở đồng bằng
sông Cửu Long (4) Vốn đầu tư,…

Lê Đăng Thanh

Đánh giá mức (1) Khu vực nông thôn, thành thị;

Phong

thu nhập và các (2) Tuổi chủ hộ (năm);
nhân tố ảnh
(3) Qui mô hộ (người);
hưởng đến thu
nhập thành thị (4) Giờ lao động bình quân (giờ/tuần);


15

và nông


thôn (5) Bằng cấp cao nhất của chủ hộ (trình độ);

của

thành phố (6) Thu nhập được cho biếu tặng (nghìn
Cần Thơ
từ đồng), thu nhập từ tiền lương tiền công (nghìn
năm 2004 đến đồng), thu nhập từ ngành nghề sản xuất kinh
năm 2008
doanh dịch vụ (nghìn đồng), thu nhập từ trồng
trọt (nghìn đồng);
(7) Tỷ lệ lao động trong hộ gia đình (%).
Võ Thành Nhân

Phân tích
nhập

thu (1) Trình độ học vấn;

của

hộ (2) Giới tính;
gia đình ở tỉnh
(3) Tuổi tác;
Quảng Ngãi
(4) Số lao động và thời gian làm việc;
(5) Số hoạt động kinh tế;
(6) Quy mô vốn đầu tư;
(7) Quy mô đất sản xuất.
Vũ Trọng Nghĩa Nghiên


cứu (1) Quy mô hộ gia đình;

Thống kê

bất (2) Tỷ lệ phụ thuộc;
bình đẳng thu
(3) Tham gia hội đoàn thể;
nhập của cư
dân Việt Nam (4) Lao động bình quân;
trong giai đoạn
2002 - 2014

(5) Dân tộc chủ hộ;
(6) Trình độ học vấn của chủ hộ;
(7) Việc làm chính của chủ hộ;
(8) Giới tính của chủ hộ;
(9) Có tài khoản ngân hàng;


16

(10) Khu vực thành thị và nông thôn;
(11) Vùng (6 vùng kinh tế).
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.3.2. Mô hình nghiên cứu
Từ các nghiên cứu trong nước và qua nghiên cứu định tính lấy ý kiến của các
chuyên gia. Mô hình đề xuất của tác giả là:
Số lao động
bình quân


Tỷ lệ phụ
thuộc

Hộ có ít nhất một thành
viên tham gia hoạt động
hội, đoàn thể
H2
H1
H3

Quy mô hộ
gia đình

Vi ệc làm chính của
chủ hộ

H4

THU NHẬP
BÌNH QUÂN
CỦA HỘ

H5

H6
Giới tính của
chủ hộ

Trình độ học vấn của

chủ hộ

H8

H9

H7

Thành thị hay
nông thôn

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất.

Có tài khoản
ngân hàng


×