Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá sự suy thoái và khả năng phục hồi hệ sinh thái Đầm Phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế : Luận văn ThS. Sinh học: 60 42 01 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.21 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------

Đỗ Văn Mƣời

ĐÁNH GIÁ SỰ SUY THOÁI VÀ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI HỆ SINH
THÁI ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

Đỗ Văn Mƣời

ĐÁNH GIÁ SỰ SUY THOÁI VÀ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI HỆ SINH
THÁI ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Văn Quân


PGS.TS. Lê Thu Hà

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Văn Quân, phó viện trƣởng Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam và PGS.TS. Lê Thu Hà, phó chủ nhiệm Khoa
Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, những
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi nhận đƣợc sự giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Lãnh đạo Viện Tài nguyên và Môi trƣờng
Biển, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, viên chức Phòng Bảo tồn và Đa
dạng Sinh học biển, cán bộ và nhân viên phòng Thí nghiệm Sinh thái học và Sinh
học Môi trƣờng - Khoa Sinh học, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước mã số KC.08.25/11-15 đã cho phép sử
dụng nguồn số liệu của đề tài và hỗ trợ kinh phí để hoàn thành công trình này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ quan, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện học tập và nghiên cứu trong suốt thời
gian qua.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên cao học

Đỗ Văn Mƣời


MỤC LỤC


NỘI DUNG

TRANG

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1. Khái quát về đầm phá ven biển Việt Nam .......................................................3
1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai .5
1.2.1. Cảnh quan vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ......................................5
1.2.2. Đặc điểm tự nhiên. ....................................................................................6
1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................10
1.3. Tổng quan về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vùng Tam Giang - Cầu Hai .......13
1.3.1. Nhiệt độ nƣớc ..........................................................................................13
1.3.2. Giá trị pH.................................................................................................13
1.3.3. Độ mặn (SAL) .........................................................................................14
1.3.4. Độ đục .....................................................................................................14
1.3.5. Đặc điểm dinh dƣỡng ..............................................................................15
1.3.6. Hàm lƣợng oxy hòa tan, BOD, COD ......................................................16
1.4. Tổng quan về những nghiên cứu đã có tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ...18
1.4.1. Tình hình nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn .................................18
1.4.2. Tình hình nghiên cứu hệ sinh thái cỏ biển ..............................................20
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................22
2.1. Địa điểm và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................22
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................22

2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................22
2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................22

i


2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................22
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu...................................................................22
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ................................................................23
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu, phân tích số liệu .......................................23
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn ...........................................................25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
3.1. Đa dạng sinh học hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai .....................................27
3.1.1. Đa dạng hệ sinh thái ................................................................................27
3.1.2. Đa dạng quần xã sinh vật ........................................................................34
3.2. Đánh giá biến động, nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai .48
3.2.1. Biến động ở cấp độ hệ sinh thái ..............................................................48
3.2.2. Biến động nguồn lợi một số nhóm sinh vật chủ đạo ...............................57
3.3. Phân tích chuỗi nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai ............................................................................................64
3.3.1. Các yếu tố tự nhiên .................................................................................64
3.3.2. Các yếu tố nhân tác .................................................................................65
3.4. Đánh giá hiệu quả phục hồi hệ sinh thái của một số mô hình đã và đang thực
hiện tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. ...............................................................67
3.4.1. Mô hình nuôi cá lồng nƣớc lợ .................................................................67
3.4.2. Mô hình nuôi cá lồng công nghệ cao (công nghệ Đan Mạch). ...............68
3.4.3. Mô hình nuôi sinh thái ............................................................................69
3.4.4. Mô hình điểm bảo vệ nguồn lợi thủy sản ................................................71
3.4.5. Mô hình trồng phục hồi rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng dân cƣ ......73
3.4.6. Mô hình sắp xếp lại các nghề khai thác cố định nhƣ nò sáo, đăng đáy ..75

3.5. Một số giải pháp bảo vệ, phục hồi nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá Tam Giang
- Cầu Hai. ..............................................................................................................78
3.5.1. Quản lý sự phát thải chất gây ô nhiễm từ nguồn dân cƣ và đô thị ..........79
3.5.2. Quản lý các hoạt động thuỷ sản ..............................................................80
3.5.3. Xác định cơ cấu đánh bắt và nuôi trồng hợp lý ......................................80
3.5.4. Quản lý các hoạt động nông nghiệp ........................................................81
3.5.5. Quản lý các hoạt động giao thông - cảng, bến và hạ tầng giao thông ....81

ii


3.5.6. Quản lý các hoạt động du lịch .................................................................82
3.5.7. Quản lý các hoạt động khai thác lƣu vực ................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................83
KẾT LUẬN ...........................................................................................................83
KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................85
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

BOD


Nhu cầu ôxy sinh hóa

COD

Nhu cầu ôxy hóa học

DO

Lƣợng ôxy hòa tan trong nƣớc

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

IMOLA

Dự án Quản lí tổng hợp hoạt động đầm phá Thừa Thiên Huế

nnk

nhiều ngƣời khác

NXB

Nhà xuất bản

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


STT

Số thứ tự

TVNM

Thực vật ngập mặn

UB KH&KT

Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật

UBND

Ủy ban nhân dân

WWF

Tổ chức Bảo tồn Động vật hoang dã thế giới

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Vị trí phân loại đầm phá miền Trung Việt Nam trong hệ thống phân loại
đầm phá ven biển của thế giới .....................................................................................4
Bảng 1.2. Một số đặc điểm về hành chính và dân số của các huyện vùng đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai ................................................................................................11
Bảng 2.1. Tọa độ các điểm khảo sát, thu mẫu tại hệ sinh thái đầm phá Tam Giang Cầu Hai ......................................................................................................................24
Bảng 3.1. Số lƣợng và tỉ lệ các loài trong thực vật phù du Tam Giang - Cầu Hai ...35

Bảng 3.2. Số lƣợng và tỉ lệ các nhóm động vật đáy..................................................39
Bảng 3.3. Thành phần loài cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai 2013 - 2014 .....43
Bảng 3.4. Số lƣợng và tỉ lệ các taxon thực vật ngập mặn ở Rú Chá.........................47
Bảng 3.5. Biến động theo mùa về diện tích và độ phủ cỏ biển .................................49
Bảng 3.6. Diện tích một số bãi cỏ biển chủ yếu tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
qua một số giai đoạn .................................................................................................50
Bảng 3.7. Biến động chất lƣợng thảm cỏ biển tại Lộc Bình - Cầu Hai trƣớc và sau
khi thực hiện dự án sắp xếp loại nò sáo ....................................................................77

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lƣợc đồ địa hình hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ..................................7
Hình 1.2. Diễn biến hàm lƣợng BOD trong nƣớc khu vực đầm phá Tam Giang Cầu Hai theo thời gian ..............................................................................................17
Hình 1.3. Diễn biến hàm lƣợng COD trong nƣớc khu vực đầm phá Tam Giang Cầu Hai theo thời gian ..............................................................................................18
Hình 2.1. Sơ đồ các trạm khảo sát mặt rộng tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ......24
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ...........................26
Hình 3.1. Lƣợc đồ phân bố các hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ...........27
Hình 3.2. Sơ đồ phân bố các thảm cỏ biển Tam Giang - Cầu Hai. ...........................29
Hình 3.3. Sơ đồ vị trí phân bố thảm thực vật ngập mặn tại xã Hƣơng Phong, thị xã
Hƣơng Trà .................................................................................................................30
Hình 3.4. Bãi triều cát ven đầm Thanh Lam đƣợc trồng thử nghiệm đƣớc vòi ........31
Hình 3.5. Đồng lúa ven đầm Thủy Tú đƣợc sử dụng trồng cây hoa màu hoặc bỏ
hoang vào mùa khô ...................................................................................................32
Hình 3.6. Các đầm nuôi thủy sản ở đầm Sam và phá Tam Giang ............................33
Hình 3.7. Đầm lầy ở Rú Chá đƣợc cải tạo để nuôi trồng thủy sản ...........................34
Hình 3.8. Tỉ lệ thành phần loài trong các lớp thực vật phù du..................................35
Hình 3.9. Biến động phân bố số loài trên các trạm mặt rộng theo mùa ....................36
Hình 3.10. Biến động phân bố số loài động vật phù du các mặt cắt theo mùa .........37

Hình 3.11. Biến động số lƣợng cá thể động vật phù du theo mùa ............................38
Hình 3.12. Tỉ lệ thành phần loài trong các nhóm động vật đáy ................................39
Hình 3.13. So sánh mật độ động vật đáy ở các tiểu vùng sinh thái năm 2007 .........40
Hình 3.14. Tỉ lệ thành phần loài trong các ngành rong biển .....................................41
Hình 3.15. Khai thác rong biển trên đầm Thủy Tú ...................................................42
Hình 3.16. Lƣợc đồ phân bố các loài cỏ biển ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ......44
Hình 3.17. Thảm TVNM ở xã Hƣơng Phong, thị xã Hƣơng Trà .............................46

vi


Hình 3.18. Biến động diện tích các thảm cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tại
các điểm khảo sát qua một số giai đoạn ....................................................................51
Hình 3.19. Hệ thống ao nuôi thủy sản dày đặc trên đầm Thủy Tú. ..........................53
Hình 3.20. Âu thuyền đang đƣợc xây dựng trên đầm Cầu Hai .................................53
Hình 3.21. Biến động diện tích rừng ngập mặn Rú Chá qua một số giai đoạn ........55
Hình 3.22. Biến động diện tích các đầm nuôi thủy sản vùng ven đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai ........................................................................................................56
Hình 3.23. Tỉ lệ thành phần loài nguồn giống khu vực Tam Giang - Cầu Hai .........60
Hình 3.24. Phân bố số lƣợng taxon và mật độ cá thể nguồn giống nổi ở đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai ................................................................................................60
Hình 3.25. Phân bố số lƣợng loài và mật độ nguồn giống đáy tại các trạm khảo sát ở
Tam Giang - Cầu Hai từ 2013 - 2014 .......................................................................61
Hình 3.26. Tỉ lệ thành phần loài cá bột, cá con trong các bộ ....................................62
Hình 3.27. Mật độ cá bột ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai .....................................62
Hình 3.28. Phân bố số lƣợng cá con trên các trạm khảo sát theo mùa .....................63
Hình 3.29. Nuôi cá lồng nƣớc lợ ở xã Hải Dƣơng, thị xã Hƣơng Trà ......................68
Hình 3.30. Mô hình nuôi cá lồng nƣớc lợ công nghệ cao ở xã Hải Dƣơng ..............69
Hình 3.31. Ao nuôi tại xã Vĩnh Xuân (huyện Phú Vang) và xã Hải Dƣơng (thị xã
Hƣơng Trà) ................................................................................................................70

Hình 3.32. Sơ đồ các khu bảo vệ giống thủy sản đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ...72
Hình 3.33. Trồng rừng ngập mặn ở bãi triều thấp thuộc phá Tam Giang.................74
Hình 3.34. Hệ thống nò sáo ở đầm Cầu Hai trƣớc khi thực hiện mô hình ...............75
Hình 3.35. Hệ thống nò sáo sau khi đƣợc giảm mật độ, giảm chiều dài và chiều rộng
miệng sáo đã làm tăng mặt thoáng khu đầm Cầu Hai tháng 5/2010.........................76

vii


MỞ ĐẦU
Phá (coastal lagoon) là một loại hình thủy vực ven bờ, phía ngoài ngăn cách
với biển bởi một hệ thống các doi cát chắn (sand barrier) dọc bờ và thông với biển
bởi một hoặc vài cửa [12].
Các đầm phá ven biển là một loại hình thủy vực rất tiêu biểu ở dải ven bờ
miền Trung nƣớc ta. Ở đây có tất cả 12 đầm phá với tổng diện tích khoảng 447,8
km2, lớn nhất là hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai rộng tới hơn 216 km2, nhỏ nhất
là đầm Nƣớc Mặn với khoảng 2,8 km2.
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là một hệ thống các đầm nối với nhau từ Bắc
xuống Nam là phá Tam Giang, đầm Sam, đầm Hà Trung, đầm Thủy Tú, đầm Thanh
Lam, đầm An Truyền và đầm Cầu Hai chạy dài qua địa phận năm huyện, thị xã của
tỉnh Thừa Thiên Huế gồm Phong Điền, Quảng Điền, Hƣơng Trà, Phú Vang và Phú
Lộc. Giữa đầm phá và biển ngăn cách bởi các đồi cát cao, có nơi cao đến trên 20m.
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nằm cách cố đô Huế khoảng 7 km về phía Đông
Bắc, ở tọa độ địa lý 16°42′ - 16°14′ B và 107°22′ - 107°57′ Đ, kéo dài gần 70 km
dọc từ huyện Phong Điền đến huyện Phú Lộc với tổng diện tích khoảng 21.620 ha,
nơi rộng nhất có thể đạt đến 10 km và hẹp nhất dƣới 1km. Đầm phá Tam Giang Cầu Hai đƣợc nối liền với Biển Đông bởi cửa Thuận An ở phía Bắc và cửa Tƣ Hiền
ở phía Nam. Tại đây chứa đựng hàng trăm loài động vật, thực vật có giá trị kinh tế,
tạo ra hàng nghìn tấn sản phẩm góp phần nuôi sống trên 500.000 ngƣời dân sống ở
5 huyện xung quanh đầm phá [16]. Sự khai thác các nguồn lợi tự nhiên và tiến hành
nuôi trồng thủy, hải sản trong không gian đầm phá phục vụ cho sự phát triển kinh tế

- xã hội là điều hiển nhiên. Nhƣng sự khai thác quá mức hoặc khai thác không theo
một kế hoạch quản lý phù hợp dẫn đến cạn kiệt một số loài sinh vật có giá trị kinh tế
cao nhƣ: cua bùn, cá mú, cá dìa, tôm he,… là vấn đề cần bàn đến.
Những hậu quả của các tác động đó ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của
dân cƣ ven đầm phá, không những thế, nó còn tác động ngƣợc trở lại với sự phát
triển của các nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản trong đầm. Mặt khác, việc khai

1


khác các nguồn lợi thủy, hải sản cùng với ô nhiễm môi trƣờng vùng đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai do tác động của con ngƣời cũng ảnh hƣởng rất lớn môi trƣờng
sống của nhiều loài thủy sinh vật, ảnh hƣởng đến tính chất các hệ sinh thái.
Với mục đích đóng góp cho công tác bảo tồn các hệ sinh thái vùng đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp phục hồi nguồn lợi thủy
sản khu vực này, đề tài “Đánh giá sự suy thoái và khả năng phục hồi hệ sinh thái
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã đƣợc thực hiện. Mục tiêu
của đề tài:
- Đánh giá sự suy thoái của hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai thông qua
sự biến động về diện tích phân bố, nguồn lợi một số nhóm sinh vật chủ đạo.
- Đánh giá đƣợc khả năng phục hồi hệ sinh thái thông qua một số mô hình phục
hồi đã và đang thực hiện.
- Bƣớc đầu đề xuất một số giải pháp phục hồi nguồn lợi sinh vật.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về đầm phá ven biển Việt Nam
Đầm phá là một loại hình thủy vực đặc sắc về mặt địa chất cũng nhƣ sinh

thái học, một trong 4 loại hình thủy vực của đới ven bờ (coastal zone) bao gồm:
vũng biển ven bờ (bay), đầm phá ven biển (coastal lagoon), cửa sông châu thổ
(delta) và cửa sông hình phễu (estuary) [25].
Đầm phá ven biển đƣợc hình thành ở những vùng bờ có động lực mạnh, đặc
biệt là động lực sóng, với các dòng bồi tích dọc bờ, thủy triều và sóng gây nên hiện
tƣợng dịch chuyển vật chất trong khu vực, trong quan hệ tƣơng tác giữa lục địa và
biển. Về hình thái chung, đầm phá thƣờng có dạng một thủy vực kéo dài dọc bờ,
ngăn cách với biển bởi hệ cồn cát kéo dài, một mặt thu nhận lƣợng nƣớc sông từ
phía lục địa đổ vào qua các cửa sông, mặt khác thông với khối nƣớc biển qua một
hay nhiều cửa về phía biển.
Tuy nhiên, do vị trí của mỗi thủy vực ở từng khu vực có điều kiện địa chất,
thủy văn, chế độ động lực phát triển khác nhau đã tạo nên các kiểu đầm phá khác
nhau với độ lớn, hình thái cấu trúc, xu thế phát triển, tiến hóa khác nhau, dẫn đến
các điều kiện sinh thái - sinh học khác nhau. Việc phân chia các kiểu đầm phá dựa
trên sự phân dị của các đặc điểm trên, trên cơ sở sự thống nhất tƣơng đối của tính
chất chung của thủy vực đầm phá, trong đó đặc điểm chủ yếu là chế độ thủy văn của
đầm phá phụ thuộc vào khả năng trao đổi nƣớc giữa đầm phá và biển, vào cân bằng
nƣớc diễn ra trong đầm phá giữa khối nƣớc sông và khối nƣớc biển, liên quan tới vị
trí độ lớn của cửa mở đầm phá ra biển và các cửa sông đổ vào đầm phá [8,9].
Dải ven biển Việt Nam có một hệ thống đầm phá tập trung chủ yếu ở ven
biển miền Trung, phân bố từ vĩ độ 16B tới 11B, từ Thừa Thiên - Huế tới Bình
Thuận. Các đầm phá tiêu biểu là Tam Giang - Cầu Hai, Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Trƣờng Giang, An Khê, Nƣớc Mặn (Quảng Ngãi), Trà Ổ, Nƣớc Ngọt, Thị
Nại (Bình Định), Cù Mông, Ô Loan (Phú Yên), Thủy Triều (Khánh Hoà), Nại
(Ninh Thuận) [11,24].

3


Việc phân loại các đầm phá ở Việt Nam chỉ mới đƣợc đề cập tới trong những
nghiên cứu gần đây (Trần Đức Thạnh và nnk, 1995) [24,28]. Kết hợp giữa các tiêu

chuẩn lý luận và thực tiễn, vận dụng các phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng trên thế giới
(Nichols và Allen, 1981), chú trọng đặc điểm, trạng thái cửa mở và chế độ thủy văn
đầm phá, bƣớc đầu có thể phân chia các đầm phá ven biển miền Trung nƣớc ta
thành hai loại (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Vị trí phân loại đầm phá miền Trung Việt Nam trong hệ thống phân
loại đầm phá ven biển của thế giới
Phân loại chung đầm phá

Tên đầm phá

ven biển thế giới
Kiểu đầm phá gần kín

Kiểu đầm phá kín

Tam Giang - Cầu Hai, Trƣờng Giang, Thị Nại,
Cù Mông, Thủy Triều, Trà Ô và Đầm Nại
Lăng Cô, An Khê, Ô Loan, Nƣớc Ngọt,
Nƣớc Mặn.
(Nguồn: Đặng Ngọc Thanh, 2009)[25]

Kiểu I: Đầm phá kín, cửa mở rất hẹp, chế độ nƣớc mặn - lợ, độ mặn có thể tới trên
35‰. Thuộc kiểu loại này có các đầm: Lăng Cô, An Khê, Ô Loan, Nƣớc Mặn,
Nƣớc Ngọt. Riêng đầm Trà Ổ cửa rất hẹp, nhƣng độ mặn ở mức nhạt lợ, thƣờng
dƣới 5‰.
Kiểu II: Đầm phá gần kín, cửa mở rộng, chế độ nƣớc lợ - lợ nhạt, độ mặn thƣờng
chỉ thấp dƣới 30‰. Thuộc kiểu loại này có các đầm: Tam Giang - Cầu Hai, Trƣờng
Giang, Thị Nại, Cù Mông, Thủy Triều, Đầm Nại.
Việc phân chia trên đây chỉ mang ý nghĩa tƣơng đối, trên thực tế có thể thay
đổi theo từng thời gian, trong quá trình biến động, phát triển, tiến hóa của thủy vực.

Với các đặc điểm chế độ thủy văn - trạng thái cửa mở liên quan đến chế độ nƣớc
ngọt - lợ - mặn đã tạo cho mỗi đầm phá một khu hệ sinh thái riêng biệt [8].

4


Có thể lấy các đầm phá là Tam Giang - Cầu Hai và Ô Loan nhƣ hai đại diện
của hai kiểu loại đầm phá phổ biến ở ven biển miền Trung Việt Nam. Đây cũng là
hai thuỷ vực đƣợc nghiên cứu tƣơng đối nhiều trong thời gian vừa qua [25].
1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
1.2.1. Cảnh quan vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
Kết hợp giữa các kết quả thu thập đƣợc từ nhiều nghiên cứu trƣớc với kết
quả thu đƣợc từ hai đợt khảo sát bổ sung và kiểm tra từ 2013 - 2014 cho thấy môi
trƣờng tự nhiên hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có thể chia thành 4 khu vực chính
có đặc trƣng môi trƣờng thuỷ hoá và trầm tích khác nhau, tạo nên sự phân bố và
phát triển khác nhau cho các hệ sinh thái trong toàn đầm phá.
- Khu vực phá Tam Giang: với diện tích 5200 ha với các lạch triều sâu dần về
phía cửa Thuận An và cồn cát nhỏ hai bên bờ. Đó là các bãi cỏ nƣớc, cỏ biển tuy
không lớn (chỉ vài chục ha) song có chất lƣợng tốt nhƣ các khu vực Cồn Sáo, Cồn
Đĩnh, Cồn Đâu, Cồn Tè, Hải Tiến, Hải Dƣơng. Cùng với các thảm cỏ biển, các đầm
nuôi trồng thủy sản đƣợc xây dựng trên vùng triều ven đầm phá và các lạch nƣớc
dƣới triều.
- Khu vực đầm Sam: địa hình tƣơng đối bằng phẳng với diện tích khoảng 1620 ha,
sâu 1,5 m ở phía Hoà Duân, 0,5 m phía Phú An, Phú Thuận, Phú Hải và lạch triều
ngầm sâu 4-5m phía cửa Thuận An. Trầm tích nền đáy chủ yếu là bùn cát cùng với
độ muối từ 7-10‰ trong mùa mƣa và 18-20‰ trong mùa khô, ổn định hơn các khu
vực khác đã tạo điều kiện cho cỏ biển phát triển thành các thảm khá lớn tới hàng
trăm ha. Trên vùng triều rộng lớn khu Đầm Sam - Cồn Hợp Châu là các khu đầm
nuôi trồng thủy sản dày đặc.
- Khu vực đầm Thuỷ Tú: có diện tích khoảng 3600 ha, là một lạch triều ngầm sâu

trung bình 2m, tạo ra thảm cỏ biển khá lớn tại các khu vực Phú Xuân, Vinh Xuân,
Vinh Thanh. Ven đầm Thủy Tú là hệ thống dày đặc các đầm nuôi trồng thủy sản và
các ruộng lúa, hoa màu trồng vào mùa mƣa và trở thành các bãi chăn thả gia súc
vào mùa khô.

5


- Khu vực đầm Cầu Hai: có hình bán nguyệt, cung tròn hƣớng về phía huyện Phú
Lộc, với diện tích tới 11.200 ha, và độ sâu trung bình 1 - 1,5 m. Trong đầm Cầu Hai
có các khu vực Ba Cồn, Cồn Lậy các bãi triều ven đầm thuộc Lộc Bình, Đá Bạc,...
đáy cát bùn đều có các thảm cỏ biển và cỏ nƣớc phân bố thành các thảm có diện
tích từ vài chục đến hàng trăm ha. Những vùng triều thấp ven đầm Cầu Hai là các
đầm nuôi trồng thủy sản [23,24].
Trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, có thể chia thành các tiểu hệ sinh
thái với các yếu tố môi trƣờng và sinh vật đặc trƣng: hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh
thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng trồng, hệ sinh thái bãi triều đá gốc, hệ sinh
thái đầm lầy, hệ sinh thái đầm nuôi thủy sản, hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái
nông nghiệp và hệ sinh thái đô thị. Các hệ sinh thái đều có xu hƣớng biến đổi từ hệ
sinh thái tự nhiên sang hệ sinh thái nhân tạo do có sự tác động sâu sắc bởi các hoạt
động của con ngƣời.
1.2.2. Đặc điểm tự nhiên.
1.2.2.1. Vị trí địa lý, địa hình
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nằm cách cố đô Huế khoảng 7 km về phía
Đông Bắc, ở tọa độ địa lí 16°42′ - 16°14′ B và 107°22′ đến 107°57′ Đ, kéo dài theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam dọc ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm một chuỗi
các đầm là phá Tam Giang - Đầm Sam - An Truyền - Hà Trung - Thuỷ Tú - Cầu
Hai đƣợc nối với nhau và dài gần 70 km dọc vùng ven biển thuộc 5 huyện, thị xã
gồm: Phong Điền - Quảng Điền - Hƣơng Trà - Phú Vang - Phú Lộc [50]. Phá Tam
Giang dài khoảng 24 km từ cửa sông Ô Lâu đến cửa biển Thuận An với chiều rộng

trung bình 2,5 km, diện tích 52 km2 và độ sâu trung bình 1,5 – 2,0m. Đầm Sam, An
Truyền và Thủy Tú chạy trên quãng đƣờng khoảng 33km, từ cửa biển Thuận An
đến đầm Cầu Hai, chiều rộng trung bình 1 km và độ sâu trung bình 1,5 – 2,5m với
diện tích khoảng 60 km2. Đầm Cầu Hai có dạng lòng chảo, hình bán nguyệt, dài
khoảng 13 km, từ cửa sông Truồi đến chân núi Vĩnh Phong, nơi rộng nhất đạt đến
10,5 km (từ Đá Bạc đến Vinh Hiền), độ sâu từ 1,0 – 1,5m, có diện tích lớn nhất
trong các đầm phá (104 km2)[19].

6


Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích thủy
vực đạt 21.620 ha, chiếm khoảng 4,3% diện tích toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Có 32
xã, thị trấn nằm trên bờ của hệ đầm phá với số dân khoảng trên 500.000 ngƣời. Mặc
dù có diện tích rộng, hình thái lạ kéo dài nhƣng hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
chỉ thông với biển qua một cửa chính là cửa Thuận An, còn cửa Tƣ Hiền thƣờng
đóng mở theo điều kiện địa động lực - thuỷ hải văn, thêm vào đó hệ đầm phá này
nhận nguồn nƣớc ngọt từ các con sông nhƣ sông Ô Lâu, sông Hƣơng, Sông Bồ,
sông Bù Lu, sông Đại Giang và rất nhiều suối, lạch nhỏ khác bắt nguồn từ dãy núi
Bạch Mã đổ ra. Lƣu lƣợng của các con sông, suối, lạch này mang tính mùa nên các
yếu tố môi trƣờng ở đây rất phức tạp. Điều này có ảnh hƣởng rất lớn đến tính đa
dạng sinh học và nguồn lợi động, thực vật của hệ đầm phá [15]. Địa hình vùng thủy
vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đƣợc thể hiện trên hình 1.1.

Hình 1.1. Lƣợc đồ địa hình hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
(Nguồn: Nguyễn Văn Quân, 2015)[23]

7



1.2.2.2. Khí hậu
Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến, là nơi giao lƣu của các loại hình
thời tiết nên khí hậu chịu sự tác động của cả khối không khí cực đới khô hanh từ
phía Bắc di chuyển xuống và khối không khí nóng ẩm từ xích đạo đi lên. Khí hậu về
cơ bản mang tính nhiệt đới gió mùa nhƣng cũng có khi biểu hiện của khí hậu miền
ôn đới do tác động của các hệ thống thời tiết phía Bắc. Mặt khác, nƣớc ta vừa tiếp
giáp với đại lục châu Á, vừa nối liền với Thái Bình Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng nên
vừa mang tính chất lục địa khô nóng, vừa mang tính chất đại dƣơng nóng ẩm [15].
Vùng biển ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế cũng mang những đặc điểm chung
của vùng biển Việt Nam, nhƣng do ảnh hƣởng của địa hình bờ biển chạy theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam có các dãy núi cao tiến sát ra biển nên có những nét
riêng biệt của một vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với một mùa hè khô nóng và mùa
mƣa muộn [50].
Lƣợng mƣa hàng năm vào mùa mƣa chiếm 78% cả năm, các tháng mƣa
nhiều là tháng 9, 10, 11 chiếm 62% lƣợng mƣa cả năm. Biến trình năm trung bình
của lƣợng mƣa có hai cực đại: chính vào tháng 10 (740mm, bằng 25% tổng lƣợng
mƣa năm) và phụ vào tháng 6 (126mm); cực tiểu vào tháng 3 hoặc tháng 4 (50mm).
Thừa Thiên Huế nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên chịu sự chi phối của
2 trƣờng gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam, đồng thời cũng chịu
các quy luật của miền duyên hải nhƣ các hoạt động của gió biển và gió đất liền thổi
luân phiên trong chu kỳ ngày đêm. Vùng ven bờ Thừa Thiên Huế do ảnh hƣởng của
địa hình, gió mùa Đông Bắc thƣờng bị lệch về Tây Bắc, Bắc. Tốc độ trung bình đạt
3m/s, cực đại đạt 15 – 20m/s.
- Gió. Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai chịu ảnh hƣởng của chế độ gió mùa,
gió Đông Bắc (mùa đông) và gió Tây Nam (mùa hè).
- Bão. Vùng bờ biển Bình - Trị - Thiên hàng năm thƣờng có từ 0 tới 4 cơn
bão với tốc độ gió 20 - 40 m/s. Tính trung bình trong 98 năm gần đây thì đạt tới 0, 8
trận bão/năm. Bão thƣờng kéo theo mƣa lớn (với lƣợng mƣa tới 260mm) và dài
ngày (2-3; 5-6 ngày), rất dễ gây ra lũ và úng lụt nghiêm trọng toàn khu vực đầm


8


phá. Mùa bão thƣờng từ tháng 6 tới tháng 11 hàng năm, tập trung chủ yếu vào các
tháng 7, tháng 8 và tháng 9, 10 với tần suất tƣơng ứng 37 và 27% [40].
- Nắng, nhiệt độ không khí, bốc hơi, khô hạn. Tổng số giờ nắng trong năm
thuộc loại cao, đạt 1.900 - 2.000 giờ do nhiệt độ trung bình năm cao (25,2°C). Về
mùa hè, lƣợng mây thấp chiếm 4/10 bầu trời, đạt trung bình 170 - 240 giờ /tháng, số
giờ nắng cao tập trung vào các tháng 5 - 8, tƣơng ứng với thời kỳ có nhiệt độ cao,
thậm chí có thể đạt đến 39°C hoặc 40°C. Vào mùa đông do lƣợng mây nhiều và
thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn nên số giờ nắng ít, trung bình 100 – 110
giờ/tháng, thấp nhất vào tháng 12 [15,23].
1.3.1.3. Chế độ thủy văn biển
Dao động triều trong đầm phá có nguyên nhân do cảm ứng triều ngoài biển
thông qua các cửa biển. Vùng cửa Thuận An và phá Tam Giang chịu ảnh hƣởng của
chế độ bán nhật triều đều, vùng đầm phá Cầu Hai chịu ảnh hƣởng của chế độ bán
nhật triều không đều. Do biên độ triều nhỏ (35 – 50cm tại cửa Thuận An và 50 –
100cm tại cửa Tƣ Hiền), các lạch cửa lại có hƣớng gần vuông góc với trục đầm nên
năng lƣợng triều giảm mạnh khi vào đầm phá, động lực trong đầm phá vì thế rất
yếu. Mực nƣớc biển động rất phức tạp theo thời gian và không gian do chịu sự chi
phối của dao động mực nƣớc biển, dòng nƣớc sông và đặc biệt lũ trên các hệ thống
sông vào mùa mƣa. Biên độ dao động mực nƣớc tăng dần từ Tam Giang đến Cầu
Hai. Vào mùa khô, mực nƣớc đầm phá luôn thấp hơn đỉnh triều ngoài biển, chẳng
hạn ở Cầu Hai là 25 – 30cm và ở Tam Giang là 5 – 15cm. Vào mùa lũ, mực nƣớc
đầm phá luôn cao hơn mực nƣớc biển do ảnh hƣởng mạnh của nƣớc sông đổ ra.
Biên độ dao động thủy triều trong đầm phá luôn nhỏ hơn so với biển và trong sông.
Giá trị biên độ ở Tam Giang bằng 30 – 50cm, ở Cầu Hai bằng 10 – 20cm.
Sóng trong đầm phá yếu và đƣợc hình thành, phát triển trong chính thủy vực.
Các đặc trƣng sóng ở đây phụ thuộc chủ yếu vào hƣớng và tốc độ gió tác động ở
bên trên vùng nƣớc. Sóng có điều kiện phát triển trong đầm phá, nhất là đầm Cầu

Hai, là sóng hƣớng Bắc và Tây Bắc vào mùa đông. Khi đó thời gian gió thổi tƣơng
đối dài, ổn định và đà gió khá dài trên mặt thoáng 7 – 10km tạo điều kiện cho sóng

9


phát triển đến độ cao khoảng 0,3 đến 0,5m, trong giông có thể tới 0,7m. Trong gió
bão ở đầm Cầu Hai sóng có đủ điều kiện phát triển đến độ cao 1m [15].
Hệ thống dòng chảy trong đầm phá rất phức tạp do sự tƣơng tác của dòng
triều, dòng chảy biển ven bờ, dòng nƣớc sông, dòng chảy gió, địa hình đáy và hình
dạng đƣờng bờ,… làm cho bức tranh dòng chảy tổng cộng rất khác nhau trên không
gian vùng nƣớc. Tại cửa Thuận An, dòng triều toàn nhật khoảng 15 – 16cm/s, dòng
triều bán nhật 20 – 26cm/s. Ở cửa Tƣ Hiền dòng bán nhật khoảng 25 – 30cm/s, có
lúc đạt tới 35cm/s. Vào trong đầm phá, dòng chảy chủ yếu là dòng triều truyền qua
các cửa và dòng chảy gió. Ảnh hƣởng của dòng chảy sông trong đầm phá không lớn
và chỉ đáng kể trong mùa mƣa. Dòng chảy phát triển mạnh ở các cửa tạo điều kiện
trao đổi nƣớc giữa đầm phá và biển, tạo nên động lực di chuyển vật chất và các khối
nƣớc trong đầm phá. Chế độ dòng chảy thay đổi theo mùa quy định đặc tính khối
nƣớc trong thủy vực: từ lợ mặn vào mùa khô sang lợ vào mùa mƣa. Trong mùa lũ,
dòng chảy rất mạnh ở các cửa quyết định đến việc thoát nƣớc cho thủy vực, nhƣng
cũng gây ra biến đổi địa hình đáy và hình dáng các cửa [40].
1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.3.1. Dân số
Theo ƣớc tính, số lƣợng cƣ dân mặt nƣớc ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
trƣớc đây cũng nhƣ hiện nay là khá lớn. Dân cƣ ở đây tăng khá nhanh và có nhiều
biến động. Sự gia tăng nhanh dân số này là do nguyên nhân muốn sinh đông con,
nhất là con trai để có lực lƣợng sản xuất, có con trai để nối dõi tông đƣờng. Mặc dù
tỉ suất sinh (TFR - là số con sinh sống bình quân của một ngƣời phụ nữ trong suốt
cả cuộc đời) của cả nƣớc đã giảm đáng kể (trung bình 2 con/phụ nữ) nhƣng TFR
của dân cƣ thủy diện còn khá cao (từ 2,86 – 3,52 con)[10]. Tỉ suất sinh cao và trình

độ dân trí thấp là một trong những bài toán khó giải quyết nhất của chính quyền địa
phƣơng.
Theo thống kê, cách đây khoảng 10 - 20 năm, dân cƣ mặt nƣớc có mức sinh
rất cao so với toàn tỉnhThừa Thiên Huế và cả nƣớc, nhƣng gần đây mức sinh này
giảm rõ rệt. Nguyên nhân là do một phần dân thủy diện đã lên bờ định cƣ, có sự tác

10


động của chƣơng trình dân số kế hoạch hóa gia đình và sự quản lí chặt chẽ của
chính quyền địa phƣơng.
Sự phân bố của các điểm dân cƣ mặt nƣớc thƣờng nhỏ hơn so với cƣ dân làm
nông nghiệp định cƣ trên bờ. Đặc biệt, sau khi thực hiện chủ trƣơng tái định cƣ trên
bờ, các điểm cƣ dân thủy diện định cƣ tăng lên và có quy mô lớn hơn so với dân
chƣa định cƣ còn sống trên thuyền [10].
Bảng 1.2. Một số đặc điểm về hành chính và dân số của các huyện vùng đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai
Số xã đầm
phá/tổng số xã,
thị trấn thuộc
huyện (tỉ lệ %)

Diện tích các xã đầm
phá/diện tích toàn
huyện, ha (%)

Dân số đầm phá/tổng
dân số (%) 2004

Phong Điền


2/16 (13%)

2.660/95.400 (3%)

10.038/105.685 (9%)

Quảng Điền

8/11 (73%)

12.184/16.307 (75%)

63.046/92.228 (68%)

Hƣơng Trà

2/16 (13%)

2.596/52.089 (5%)

19.029/116.066 (16%)

Phú Vang

13/20 (65%)

20.636/28.031 (74%)

127.970/181.149 (71%)


Phú Lộc

7/18 (39%)

29.062/72.809 (40%)

61.468/149.875 (41%)

32/81 (40%)

67.138/264.636 (25%)

281.551/645.003 (44%)

Huyện

Tổng cộng

(Nguồn: Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế, 2004) [4].
Tỉ lệ thất nghiệp trong vùng còn ở mức khá cao, đặc biệt ở nhóm thanh niên.
Năng suất lao động thấp, ở mức khoảng 67,5% so với mức trung bình của toàn
quốc. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2006 - 2010 đã ghi nhận vấn đề
thất nghiệp và đặt ra chỉ tiêu tạo công ăn việc làm thông qua việc tăng tỉ lệ lao động
đƣợc đào tạo lên khoảng 40% mỗi năm. Thêm vào đó, cơ cấu sản xuất cũng đƣợc
thay đổi và công nghiệp, du lịch, dịch vụ sẽ là động lực chính để phát triển kinh tế,
xã hội [42].
Nhƣ vậy có thể thấy dân số tập trung rất đông ở các khu vực đầm phá ở các
huyện Quảng Điền, Phú Vang và Phú Lộc. Dân số sống ven đầm phá chiếm tới 4171% tổng dân số mỗi huyện.


11


Đến 2014, ở các huyện ven đầm phá mật độ dân số vẫn khá cao. Huyện Phú
Vang có 181.495 ngƣời và mật độ dân số khá đông tới 648,4 ngƣời/km2 [6], huyện
Phú Lộc có 10.515 ngƣời với mật độ dân số trung bình 379,6 ngƣời/km2 và huyện
Phong Điền dân số trung bình 84.450 ngƣời, mật độ dân số 518,1 ngƣời/km2 [5].
Hơn nữa đời sống của dân cƣ nhóm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trên đầm
phá đã ổn định và phát triển tốt hơn sau nhiều dự án cải thiện sinh kế và phục hồi
các hệ sinh thái và nguồn lợi trên đầm phá [23].
1.3.2.2. Trình độ dân trí
Trên mặt nƣớc đầm phá có một cộng đồng dân cƣ đặc biệt với số lƣợng khá
lớn, họ lấy những con đò làm nhà, nghề nghiệp duy nhất là khai thác thủy sản bằng
phƣơng tiện nhỏ (tiểu nghệ), dân địa phƣơng gọi họ là dân thủy diện hay dân vạn
đò. Trình độ dân trí của cộng đồng này khá thấp: khoảng 90% dân vạn đò mù chữ.
Đa số trẻ em không có điều kiện học tiếp các bậc học cao hơn sau khi tốt nghiệp bậc
tiểu học [10].
Các điều tra ở các xã Phú Thuận, Phú Tân và Phú An huyện Phú Vang cho
thấy trên 80% trẻ em các xã này không biết đọc và viết. Kết quả điều tra về lao
động ở xã Phú Tân cho thấy trình độ học vấn cao nhất của lao động nữ không vƣợt
quá lớp 4. Đây là một vấn đề xã hội rất lớn có ảnh hƣởng bất lợi đến việc tuyên
truyền bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ các
thảm cỏ biển [42].
1.3.2.3. Cơ cấu nghề nghiệp
Cƣ dân thuộc các xã ven đầm phá Tam Giang - Cầu Hai làm đủ nghề để
kiếm sống nhƣ: nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, thu mua và
chế biến thủy sản, dịch vụ vận chuyển, du lịch,… trong đó đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản là những nghề chủ yếu.
Ngƣời dân sử dụng các ngƣ cụ khai thác thủy hải sản trong đầm phá dựa trên
tập tính của các loài động vật. Các ngƣ cụ đƣợc sử dụng gồm ngƣ cụ khai thác cố

định (nò sáo, đáy, rớ giàn, rờ bà, dạy chuôm) và ngƣ cụ khai thác di động (lừ, giã

12


cào, lƣới vét, cần câu, le, xiếc điện,…), trong đó nhiều loại ngƣ cụ đã bị cấm sử
dụng do tính chất khai thác hủy diệt [10].
Những năm gần đây, nghề nuôi thủy sản phát triển mạnh trên đầm phá, trở
thành một trong những nguồn thu nhập chính của ngƣ dân. Trên đầm phá, nhiều
diện tích sử dụng để nuôi cá lồng, hoặc xây dựng các ao ƣơm nuôi thủy sản (tôm,
cua, cá,…). Trong đó, nhiều mô hình nuôi góp phần phục hồi các hệ sinh thái ở đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai. Ngoài ra, các nghề khác cũng hình thành và phát triển ở
khu vực đầm phá nhƣ trồng trọt, vận chuyển hàng hóa, du lịch,…
1.3. Tổng quan về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vùng Tam Giang - Cầu Hai
1.3.1. Nhiệt độ nƣớc
Do ảnh hƣởng của dòng nƣớc lạnh từ bờ Tây vịnh Bắc Bộ, đƣờng đẳng nhiệt
trong khu hệ đầm phá song song với đƣờng bờ và nhiệt độ nƣớc tăng về phía biển
(Lƣu Văn Diệu, 2007). Các tháng 1 và 2 có nhiệt độ thấp nhất và tháng 8 có nhiệt
độ cao nhất. Kết quả quan trắc tháng 6/2008 ghi nhận khoảng dao động của nhiệt độ
nƣớc biển là từ 30,5 – 33,5oC, trung bình là 31,6oC (Nguyễn Hữu Cử, 2009) [40].
1.3.2. Giá trị pH
Tính trung bình toàn hệ đầm phá về mùa khô, giá trị pH của nƣớc tầng mặt
đạt 7,6 [7,3 - 8,1] và tầng đáy đạt 7,9 [7,8 - 8,0]. Về mùa mƣa, pH giảm xuống, đạt
7,0 [6,2 - 8,2] ở tầng mặt và 7,2 [6,1 - 8,1] ở tầng đáy. Tƣơng tự với biến đổi về độ
muối, pH của các vùng cửa sông thấp nhất và vùng cửa đầm phá nơi tiếp giáp nƣớc
biển có giá trị cao nhất.
Kết quả quan trắc tháng 6 năm 2008 cho thấy pH trong nƣớc khu hệ đầm phá
dao động mạnh từ 6,71 đến 8,64. Khu vực cửa sông Ô Lâu có giá trị pH thấp, cửa
Thuận An, pH có giá trị cao, trung bình 8,14. Khu vực đầm Thuỷ Tú, pH đạt 8,39
và khu vực đầm Cầu Hai, pH có giá trị cao nhất, trung bình 8,52 do ảnh hƣởng của

cửa Tƣ Hiền [40].
Độ pH của đầm phá phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mùa trong năm, thủy
triều, lƣu lƣợng nƣớc từ các sông đổ vào đầm phá,… Vào mùa khô, đầm phá chịu

13


tác động mạnh của thủy triều qua 2 cửa (Thuận An và Tƣ Hiền), nên pH thƣờng cao
và ổn định hơn mùa mƣa.
1.3.3. Độ mặn (SAL)
Độ mặn là một trong những thông số ảnh hƣởng đến những thông số khác và
quyết định tính đa dạng sinh học của đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Các kết quả
quan trắc các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá trong nƣớc biển khu vực đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai trong năm 2009 cho thấy độ mặn là một thông số rất quan trọng,
ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của các thực vật thuỷ sinh. Trong ngày, độ mặn
của nƣớc biển thƣờng thay đổi theo sự lên xuống của thuỷ triều. Ngoài ra, độ mặn
còn thay đổi theo mùa, theo không gian[14].
Độ mặn của nƣớc biển khu vực đầm phá qua hai đợt quan trắc chênh lệch
khá rõ nét. Vào tháng 4 trùng với mùa ít mƣa nên nƣớc biển có độ mặn cao, dao
động từ 15 - 30‰, trung bình các vùng là 23,4‰. Độ mặn cao nhất ghi nhận đƣợc
tại khu vực Hải Tiến (30‰), tiếp đến là khu vực Cồn Tè và Cồn Lậy (27‰), khu
vực Cồn Nổi, Cồn Mắm (23 - 24‰), thấp nhất là tại Ba Cồn (15‰). Vào tháng 9,
do ảnh hƣởng của chế độ mƣa trong khu vực nên nƣớc biển bị ngọt hoá do đó độ
mặn giảm mạnh, chỉ còn từ 1 - 4‰, trung bình các khu vực là 2,5‰. Độ mặn của
nƣớc biển vào mùa mƣa thấp nhất là tại Cồn Tè, Hải Tiến (1‰), các khu vực khác
(Cồn Nổi, Cồn Mắm, Ba Cồn, Cồn Lậy) có giá trị 2 - 4‰. Sự ngọt hoá của nƣớc
biển vào mùa mƣa cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến sự phân bố của thảm cỏ biển
trong vùng [40].
1.3.4. Độ đục
Giá trị độ đục trong nƣớc tại các khu vực thảm cỏ biển trong đợt quan trắc

năm 2009 nằm trong khoảng 17-30mg/l. Độ đục của nƣớc đầm phá có xu hƣớng
tăng cao so với các đợt quan trắc trƣớc đó. Các giá trị quan trắc độ đục của nƣớc tại
khu vực vào tháng 6/2004, tháng 9/2005 và tháng 6/2008 cho thấy độ đục trung
bình toàn vùng tƣơng ứng là 16mg/l, 12mg/l và 22mg/l. Nhƣ vậy, có thể kết luận độ
đục trong nƣớc khu vực đầm phá gia tăng theo thời gian, và điều này cần phải đƣợc

14


đặc biệt chú ý vì nó sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của thảm cỏ biển, các
động vật đáy kèm theo [42].
1.3.5. Đặc điểm dinh dƣỡng
- Amoni trong nước
Theo Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng nƣớc biển ven bờ (QCVN
10:2008/BTNMT), nồng độ amoni trong nƣớc biển cho bãi tắm là 500 μg/l, dùng
cho nuôi trồng thuỷ sản là 100 μg/l [3]. Hàm lƣợng amoni trong nƣớc khu hệ đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai dao động từ 54,8 đến 133,2μg/l, trung bình là 86,1μg/l
trong mùa mƣa (tháng 9/2005)và từ 37,0 đến 161,5μg/l, trung bình 70,3μg/l trong
mùa khô (tháng 4/2006).Vào mùa mƣa, hàm lƣợng amoni tăng cao hơn so với mùa
khô khoảng 1,2 lần. Hàm lƣợng amoni trong nƣớc khu vực thấp hơn giới hạn cho
phép trong QCVN 10: 2008/BTNMT đối với nƣớc dùng cho bãi tắm nhƣng một số
khu vực có giá trị lớn hơn so với tiêu chuẩn dùng cho nuôi trồng thủy sản nhƣ cửa
Thuận An, đầm Thuỷ Tú (phía sát cửa Thuận An) trong mùa khô, phía Bắc đầm
Cầu Hai vào mùa mƣa [40].
- Nitrit trong nước
Nitrit là một chất dinh dƣỡng đối với thực vật nhƣng lại là chất độc đối với
động vật. Giới hạn cho phép về hàm lƣợng nitrit trong nƣớc biển ven bờ dùng cho
nuôi trồng thuỷ sản theo đề xuất của đề tài KT.03.07 là 2μg/l [1,7]. Giới hạn cho
phép đối với nƣớc mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT là 10 μg/l [3]. Hàm lƣợng
nitrit trong nƣớc đầm phá Tam Giang - Cầu Hai khá cao, năm 2004 dao động từ

5,74-20,6μg/l, năm 2005 dao động từ 4,99-9,81 (Nguyễn Hữu Cử, 2004-2005). Khu
vực Hải Dƣơng, Cầu Hai, Ô Lâu, hàm lƣợng nitrit trung bình từ 12,12-18,21μg/l,
vƣợt giới hạn cho phép đối với nƣớc mặt (theo TCVN 5942 – 1995 là 10 μg/l), (Đỗ
Công Thung, 2005). Kết quả khảo sát tháng 6/2008, hàm lƣợng nitrit có xu hƣớng
tăng dần theo thời gian với hàm lƣợng dao động từ 14,46-21,22μg/l, trung bình toàn
vùng 17,33μg/l, lớn hơn giới hạn cho phép khoảng 1,7 lần. Nhìn chung nƣớc vùng
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai bị ô nhiễm bởi nitrit khá cao, tỉ lệ số mẫu có nồng độ

15


×