Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tình hình trả lương theo sản phẩm của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.49 KB, 29 trang )

Tình hình trả lương theo sản phẩm của công ty cổ phần ô
tô vận tải Hà Tây.
2.1. Tìm hiểu chung về công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
2.1.1 Tìm hiểu chung .
2.1.1.1 Vị trí địa lý .
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có trụ sở đóng tại 112 đường Trần
Phú - Phường Văn Mỗ - Quận Hà Đông – Thành Phố Hà Nội, nằm ngay cạnh
quốc lộ 6( là con đường nối giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh vùng Tây Bắc của
nước ta, chiều dài toàn tuyến của đường là 504 km và đi qua 4 tỉnh thành phố
Hà Nội , Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên).
2.1.1.2 Cơ sở pháp lý thành lập công ty .
- Công ty ô tô vận tải Hà Tây được thành lập theo quyết định số 307/QĐ –
UB ngày 12/09/1992 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
- Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây được thành lập theo quyết định số
437/199/QĐ – UB ngày 19/05/1999 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
2.1.1.3 Mô hình công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây và hình thức
sở hữu vốn .
- Mô hình công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây :
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là một doanh nghiệp vừa, trực thuộc
sở giao thông vận tải Hà Nội, là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, tự
chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình theo đúng pháp
luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản ở ngân
hàng để giao dịch.
- Hình thức sở hữu vốn của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây :
Hình thức sở hữu vốn của công ty được thể hiện dưới dạng công ty cổ
phần.Vốn huy động để sản xuất kinh doanh bao gồm : vốn của ngân sách nhà
nước cấp và vốn tự bổ sung do sự đóng góp của các cổ đông.
- Lĩnh vực kinh doanh và mặt hành kinh doanh chủ yếu :
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là
cung cấp các dịch vụ vận tải.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu : Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa,


bán xăng dầu, bán phụ tùng thay thế, dịch vụ đóng mới , bảo dưỡng, sửa chữa ô
tô.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trước đây là đơn vị chuyên kinh doanh
vận tải bằng ô tô đầu tiên của tỉnh Hà Tây và trực thuộc sở giao thông vận tải
Hà Tây. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành công ty đã trải qua 4 thời kỳ:
- Thời kỳ xí nghiệp ô tô số I Hà Tây từ năm 1959 – 12/09/1992 :
Xí nghiệp ô tô số I ra đời năm 1959 với nhiệm vụ lúc đó là vận tải hợp
doanh và sau theo định hướng của nhà nước là vận tải theo kế hoạch được nhà
nước giao. Trong thời gian đó xí nghiệp ô tô số I đã làm hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao phó, góp phần tích cực xây dựng CNXH ở
miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Thời kỳ xí nghiệp ô tô số III Hà Tây từ 20/01/1977 – 12/09/1992 :
Sau chiến tranh công việc quan trọng hàng đầu là khôi phục nền kinh tế,
cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Cùng với cả nước công ty cũng đã
ra sức sản xuất kinh doanh, vận chuyển hành khách và hàng hóa phục vụ nhu
cầu vận tải của nhân dân trong tỉnh nói riêng và miền Bắc nói chung, góp phần
tích cực vào công cuộc khôi phục, xây dựng đất nước.
- Thời kỳ hợp nhất hai xí nghiệp 12/09/1992 – 19/05/1999 :
Trong công cuộc đổi mới giai đoạn 1991- 1995 thể hiện những bước
chuyển đầu tiên của nền kinh tế sang kinh tế thị trường. Khu vực kinh tế ngoài
nhà nước phát triển mạnh mẽ, đưa nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, đạt
đỉnh điểm vào năm 1995. Cũng trong thời gian này, trước thách thức và cơ hội,
công ty ô tô vận tải Hà Tây đã ra đời trên cơ sở hợp nhất hai xí nghiệp ô tô số I
và số III. Lúc này quá trình chuyển biến vận tải hàng hóa không còn mà chuyển
tư nhân hóa, nhiều xe được thanh lý và nhiệm vụ chủ yếu của công ty chỉ còn
vận tải hành khách.
- Thời kỳ chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần ô tô vân tải Hà Tây
từ 19/05/1999 đến nay :
Trong thời kì đổi mới của nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần có sự

quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN, để nâng cao hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi tổ chức bộ máy của công ty phải được củng
cố và kiện toàn với cơ cấu đơn giản, hiệu quả cao nhất. Mặt khác để mở rộng
sản xuất kinh doanh dựa trên nhu cầu thị trường với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty buộc công ty phải có một bộ máy quản lý hợp lý thể hiện sự
nhạy bén, năng động trong hoạt động vì vậy ngày 19/05/1999 công ty chính
thức trở thành công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển SXKD thu lợi nhuận tối đa
có thể có được của công ty, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao
thu nhập cho người lao động trong công ty, tăng lợi tức cho các cổ đông, làm
tròn nghĩa vụ đóng NS nhà nước và phát triển lớn mạnh công ty.
2.1.3.1 Chức năng của công ty :
- Cung cấp dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá đi các tuyến nội tỉnh
và ngoại tỉnh( Hà Tây trước đây)
- Đại tu đóng mới sửa chữa ô tô.
- Dịch vụ bán lẻ xăng dầu.
- Cung ứng và bán lẻ vật tư kỹ thuật ô tô.
- Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty :
+ Kinh doanh vận tải hành khách, làm nhiệm vụ sửa chữa phương tiện
vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu của nội bộ công ty và phục vụ các thành
phần kinh tế khác
+ Đại lý xăng dầu, kinh doanh phụ tùng ô tô, xăm lốp, dịch vụ sửa xe
thay dầu mỡ các loại xe cơ giới đường bộ.
2.1.3.2 Nhiệm vụ của công ty :
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu,
tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
- Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp

hành các quy định của luật kế toán và luật thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Công bố, công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài chính
hàng năm và các thông tin về hoạt động của công ty cho các cổ đông theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, đảm bảo cho người lao động
tham gia quản lý công ty theo quy định của Bộ Luật Lao Động.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của công
ty.
2.1.3.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Hiện nay sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đang áp dụng
theo sơ đồ cơ cấu chức năng. Nhìn chung cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty tương đối đơn giản và hợp lý. Theo kiểu cơ cấu này thì nhiệm vụ quản
lý được phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo các chức năng quản lý và
hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận thực
hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân viên trong
công ty tương đối phức tạp và phải chịu sự lãnh đạo của thủ trưởng. Bên cạnh
đó việc áp dụng mô hình theo sơ đồ của cơ cấu chức năng sẽ giảm bớt gánh
nặng quản lý cho người lãnh đạo, tuy nhiên các bộ phận nhỏ sẽ phải chịu sự
lãnh đạo của nhiều thủ trưởng khác nhau do đó sẽ làm suy yếu chế độ thủ
trưởng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà
Tây.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
KIÊM GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
XƯỞNG SỬA CHỮA
CHI NHÁNH XĂNG DẦU
PHÒNG KỸ THUẬT
ĐỘI XE
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1.3.3.1 Đại hội đồng cổ đông.
Đại hôi đồng cổ đông gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan cao nhất của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty.
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
giao bán; Quyết định mức cổ tức của từng loại cổ phần, trừ trường hợp điều lệ
của công ty có quy định khác.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên
ban kiểm soát.
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
điều lệ của công ty không quy định một tỷ lệ khác.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Quyết định mua lại 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
2.1.3.3.2 Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện cho các cổ đông để quản trị công ty
cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh các cổ
đông của công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại hội đồng

cổ đông. Hội đồng quản trị là bộ phận có vị thế cao nhất trong công ty, quyết
định mọi vấn đề quan trọng nhất của ban giám đốc công ty và bản thân công ty.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây gồm có 5 thành viên,
được đại hội cổ đông bầu chọn theo thể thức bỏ phiếu kín, trong đó có một
thành viên đại diện cho chủ sở hữu phần vốn của nhà nước. Hội đồng đã phân
chức năng và nhiệm vụ cho từng thành viên
Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau :
- Chức năng đại diện cho cổ đông ( các chủ sở hữu công ty): Quyết định
đầu tư và các dự án đầu tư; Cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền
sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác; Triệu tập họp đại hội đồng
cổ đông hoặc lấy ý kiến để đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; Trình
báo cáo quyết toán tài chính hang năm lên đại hội đồng cổ đông; Kiến nghị
việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
- Quyết định liên quan đến việc sở hữu công ty : Kiến nghị loại cổ phần và
tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định chào bán cổ
phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết
định huy động thêm vốn theo hình thức khác; Quyết định giá chào bán cổ phần
và trái phiếu của công ty; Quyết định mua lại cổ phần; Kiến nghị mức cổ tức
được trả, thời hạn và thủ tục tră cổ tức hoặc sử lý các khoản lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh.
- Liên quan đến các nhân sự chủ chốt của công ty : Bổ nhiệm , miễn
nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,với giám đốc và các chức
danh quản lý khác của công ty; Quyết định mức lương và các quyền lợi khác
của những người quản lý trong công ty; Quyết định mức thù lao và lợi ích khác
của người quản lý công ty; Giám sát chỉ đạo giám đốc, tổng giám đốc và người
quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hang ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; quyết
định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
- Hội đồng quản trị thường không can thiệp vào hoạt động hàng ngày của
công ty mà chỉ quyết sách các vấn đề lớn như hoạch định chiến lược, kế hoạch

phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hành năm của công ty; Quyết định
giải pháp phát triển thị trường.
2.1.3.3.3 Ban kiểm soát .
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo công tác đánh giá quản
lý cảu hội đồng quản trị lên đại hội đồng cổ đôngtại cuộc họp thường niên. Xem
xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành
hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định
của đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
- Kiểm tra bất thường : khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông,
ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thức kiểm tra. Ban kiểm soát
phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến hội đồng
quản trị và cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu.
- Can thiệp vào hoạt động của công ty khi cần : kiến nghi hội đồng quản trị
hoặc đại hội đồng cổ đôngcác biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ
chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Khi phát hiện có thành viên hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông,
giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty, phải thông báo ngay
bằng văn bản với hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt
hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
2.1.3.3.4 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành.
- Là người được Đảng và nhà nước giao trách nhiệm đại diện phần vốn của
nhà nước trong công ty. Là người có quyền cao nhất điều hành và chịu trách
nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp luật, điều lệ và nghị quyết của đại hội
đồng cổ đông.
- Với nhiệm vụ là phải bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện theo các
phương án kinh doanh đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội

đồng cổ đông.
- Trình hội đồng quản trị các báo cáo về hoạt động tài chính, kết quả sản
xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công
ty trước đại hội đồng cổ đông.
2.1.3.3.5 Phó giám đốc.
- Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước
nhà nước về nhiệm vụ của mình được phân công.
- Thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng, hoặc được giám đốc ủy quyền
để giải quyết và điều hành công tác tổ chức tài chính. Có trách nhiệm thường
xuyên bàn bạc với giám đốc về công tác tổ chức tài chính, sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện để giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch.
- Triển khai các công việc và nhiệm vụ đã thống nhất xuống các bộ phận
thuộc khối mình phụ trách kịp thời và nắm bắt những thuận lợi và khó khăn
trong việc điều hành để cùng giám đốc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng
chỉ đạo mới.
2.1.3.4 Các phòng ban.
2.1.3.4.1 Phòng kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đôn đốc, giám
sát điều hành, thực hiện kế hoạch đã phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi,
khó khăn để giúp cho giám đốc có định hướng đúng đắn trong việc chỉ đạo kinh
doanh.
- Lập kế hoạch vận tải hàng hóa, hành khách hàng năm trên cở sở xây dựng
các chỉ tiêu, khoán quản cho từng đầu xe và cho từng luồng vận chuyển khách.
- Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng
đầu xe và cho từng luồng vận chuyển khách đúng thời điểm.
- Khai thác triệt để luồng đường, mặt hàng, nguồn khách hợp đồng và công
cộng.
- Đảm bảo thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ.
- Phối hợp các phòng ban khác để nắm bắt đầy đủ thông tin về tình hình
hoạt động của công ty.

2.1.3.4.2 Phòng kế toán tài vụ.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật hiện hành về công
tác hạch toán kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Tổ chức
các nghiệp vụ hạch toán, giám sát các hoạt động thu chi tài chính, phân công
nhiệm vụ các thành viên trong phòng thực hiện tốt công tác kế toán.
- Tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ có liên quan đến tài chính,
đồng thời ghi chép đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
- Lập kế hoạch về tài chính, lương và các vấn đề khác liên quan đến chế độ
mà người lao động được hưởng.
- Thường xuyên kiểm tra công tác quản lý tiền vốn, vật tư, hàng hóa.
2.1.3.4.3 Phòng tổ chức hành chính.
- Tham mưu, quản lý bố trí, sử dụng, đào tạo, tuyển dụng cán bộ công nhân
viên và lao động theo năng lực sở trường một cách hợp lý, nâng cao hiệu suất
công tác và tăng năng suất lao động.
- Quản lý tiền lương và thực hiện các chính sách đối với người lao động
như BHXH, BHYT, thi đua khen thưởng và kỷ luật… Quản lý hồ sơ theo đúng
quy định của nhà nước và của công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát viẹc thực hiện các nội quy, quy chế của công ty, công
tác an toàn vệ sinh lao động.
- Quản lý công tác hành chính, văn thư lưu trữ.
- Quản lý công tác quản trị trong văn phòng trong công ty.
- Cùng các phòng tham mưu xây dựng các quy chế nội bộ nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
2.1.3.4.4 Phòng kỹ thật vật tư.
- Phòng kỹ thật vật tư là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc công
ty để quản lý chất lượng an toàn phương tiện, chế độ giữ gìn bảo quản của các
lái, phụ xe đối với phương tiện vận tải phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh
công ty.
- Lập kế hoạch sửa chữa lớn và các cấp bảo dưỡng sửa chữa phương tiện ,
triển khai thực hiện phương án, tác nghiệp hàng ngày, chuẩn bị phương tiện,

kiểm tra an toàn kỹ thậut trước và sau khi xe hoạt động.
- Lập phương án tổ chức thực hiện quản lý kỹ thậut phương tiện, quản lý
sữa chữa thường xuyên, đột xuất, sửa chữa lớn các cấp đối với máy, gầm, vỏ và
các trang thiết bị khác.
- Nắm vững định mức, kế hoạch sửa chữa lớn, bảo dưỡng các cấp từng
phương tiện trong năm, bố trí hợp lý cho phương tiện vào sửa chữa lớn không
ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kiểm tra giám sát chạt chẽ công tác sửa chữa, nhất là sửa chữa đột suất
đảm bảo đúng định ngạch quy định của công ty, các vật tư phụ tùng thay thế
đảm bảo chất lượng tốt, đúng chủng loại theo giá thị trường hiện tại, thực hiện
đúng nguyên tắc quản lý trong công tác cấp phát vật tư.
- Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư theo phương án sửa chữa với phương
châm sữa chữa đến đâu cung ứng đến đấy.
- Trong quá trình quản lý kỹ thuật xe buýt có phương án cung ứng vật tư dự
phòng, đảm bảo phục vụ kịp thời cho sửa chữa bảo dưỡng trong mọi điều kiện
hoạt động, đảm bảo đúng định mức, định ngạch.
- Mở sổ nhật ký từng đàu xe, quản lý hồ sơ xe. Xác định nguyên nhân hư
hỏng gắn trách nhiệm cá nhân sử dụng.
- Quản lý phân xưởng sửa chữa, quản lý điều hành tổ sửa chữa xe buýt.
- Theo dõi công tác an toàn giao thong, an toàn kỹ thuật phương tiện trong
quá trình hoạt động.
- Nắm vững lý lịch năm sản xuất của từng đầu xe, theo dõi các kỳ khám
lưu hành. Tham mưu cho công ty đầu tư đổi mới hợp lý phương tiện vận tải.
Đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo quy định.
2.1.3.4.5 Các bộ phận sản xuất kinh doanh.
- Xưởng sửa chữa : Là phân xưởng bảo dưỡng và sửa chữa cho xe của công
ty theo định kỳ đóng mới thùng xe và đại tu máy. với chức năng và nhiệm vụ
thường xuyên tu sửa, gò hàn, thay mới các bộ phận bị hỏng của xe.
- Lực lượng lái và phụ xe : Là những người lao động chính của công ty, với
nhiệm vụ chuyên chở hành khách và bán hàng hóa trên các tuyến đường.

- Đại lý xăng dầu : Chuyên cung cấp xăng dầu cho xe của công ty và bán
xăng dầu.
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.4.1 Đặc điểm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh vận tải
hành khách, làm nhiệm vụ sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ đáp ứng nhu
cầu của nội bộ công ty và phục vụ các thành phần kinh tế khác.
Hiện nay công ty có 86 phương tiện vận tải hành khách, trong đó :
+ Xe khách công ty 44 chiếc – 1485 chỗ.
+ Xe khách vốn 100% 14 chiếc – 499 chỗ.
+ Xe Buýt 28 chiếc – 1035 chỗ.
Với số lượng phương tiện vận tải tương đối lớn trên, công ty đã và đang tập
trung chủ yếu vào vận tải hành khách trong thành phố và các tỉnh lân cận. Trong
năm 2008 công ty đã có thêm 2 tuyến xe buýt : Hà Đông - Xuân Mai và Hà
Đông - Tản Lĩnh. Hai tuyến buýt trên ra đời đã phần nào đáp ứng được nhu cầu
đi lại của nhân dân và ngày càng hoạt động có hiệu quả, đem lại nguồn thu
không nhỏ trong công ty.
Bên cạnh đó công ty còn có thêm các dịch vụ khác như bán lẻ xăng dầu,
kinh doanh phụ tùng ô tô, xăm lốp, dịch vụ sửa xe thay dầu mỡ các loại xe cơ
giới đường bộ.
2.1.4.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do giá cả xăng
dầu lên xuống thất thường, sức cạnh tranh trên thị trường ngày một lớn nhưng
dưới sự chỉ đạo sáng suốt và đúng đắn của ban lãnh đạo, công ty đã vượt qua
khó khăn và đạt được những thành tựu nhất định
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị tính : Đồng
CHỈ TIÊU

số

2006 2007 2008
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 36.874.834.242 43.262.268.364 57.836.021.145
2. Các khoản giảm trừ 03
3. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 36.874.834.242 43.262.268.364 57.836.021.145
4. Giá vốn hàng bán 11 33.760.112.210 40.481.234.155 54.324.557.874
5. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 3.114.722.032 2.781.394.209 3.511.463.271
6. DT về hoạt động tài chính 21 119.140.600 142.083.615 110.953.078
7. Chi phí tài chính 22 1.312.637.512 929.697.157 1.660.531.552
- Trong đó chi phí lãi vay 23 1.242.279.601 854.940.326 1.593.446.759
8. Chi phí bán hàng 24 381.728.505 395.755.937 534.339.444
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.260.467.257 1.212.608.272 1.416.404.446
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 279.029.358 380.416.458 11.140.907
11. Thu nhập khác 31 607.978.194 1.297.642.198 1.483.473.510
12. Chi phí khác 32 559.534.917 1.151.851.951 1.169.232.159
13. Lợi nhuận khác 40 48.443.277 145.790.247 314.241.351
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 327.472.635 526.206.705 325.382.258
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 91.692.338 147.337.877 69.629.384
16.Lợi nhuận sau thuế TN doanh nghiệp 60 235.780.297 378.868.828 255.752.874
(Nguồn : Phòng kế toán tài vụ.)
Qua biểu trên cho ta thấy kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
là khá khả quan. Cụ thể như sau :
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Doanh thu của công ty trong
vòng 3 năm qua tăng với tốc độ khá nhanh, trung bình khoảng 18,95%/năm, đặc
biệt là năm 2008 doanh thu của công ty là 57.836.021.145 đồng, tương ứng tăng

×