Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Cơ sở địa lý của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 181 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----o0o----

NGUYỄN QUANG TUẤN

CƠ SỞ ĐỊA LÍ CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội, 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----o0o----

NGUYỄN QUANG TUẤN

CƠ SỞ ĐỊA LÍ CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 62.44.70.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Trương Quang Hải
2. PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội, 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Tác giả luận án


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm khắc, tận tình và chu
đáo của GS.TS. Trương Quang Hải và PGS.TS. Phạm Quang Tuấn - Tác giả
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy - những người đã thường xuyên
dạy bảo, khuyến khích, động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được những chỉ bảo và góp ý quý
báu của các thầy cô, các nhà khoa học: GS.TS. Nguyễn Cao Huần, GS.TS. Đào Đình
Bắc, TS. Phạm Quang Anh, PGS.TS. Hoàng Đức Triêm, PGS.TS. Nguyễn Khanh
Vân, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khánh, PGS.TS. Vũ Văn Phái, PGS.TS. Trần Văn Ý,
PGS.TS. Nguyễn Cẩm Vân, PGS.TS. Nguyễn Thị Hải, PGS.TS. Nguyễn Thị Kim
Chương, PGS.TS. Lê Văn Thăng, PGS.TS. Đặng Văn Bào, nhà cảnh quan Nguyễn
Thành Long, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thạch, PGS.TS. Nhữ Thị Xuân, PGS.TS. Hà Văn

Hành, PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm, PGS.TS. Trần Văn Tuấn, PGS.TS. Nguyễn Hiệu,
PGS.TS. Trần Anh Tuấn, TS. Mẫn Quang Huy, TS. Đinh Thị Bảo Hoa, TS. Vũ Kim
Chi, TS. Nguyễn An Thịnh, TS. Nguyễn Đình Kỳ, TS. Lại Huy Anh, TS. Uông Đình
Khanh, TS. Nguyễn Văn Toàn, TS. Đỗ Văn Thanh, TS. Trần Thanh Hà.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, đồng nghiệp Khoa Địa lý - Địa
chất, Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế, Ban Đào tạo Sau đại học - Đại học
Huế, Trung tâm Đào tạo Quốc tế - Đại học Huế, Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Huế.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các anh chị và cán bộ UBND huyện Kỳ
Anh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh, Ban Quản lý khu Kinh tế Vũng Áng
và các cơ quan khác tại địa phương - khu vực nghiên cứu của luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả cán bộ, thầy cô giáo
và đồng nghiệp trong Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Phòng Sau Đại học, Khoa
Địa lý, Bộ môn Sinh thái Cảnh quan và Môi trường, Viện Việt Nam học và Khoa học
phát triển - Đại học Quốc gia Hà Nội, cũng như bạn bè và gia đình đã động viên tác
giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

năm 2013

Nguyễn Quang Tuấn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ................................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ.................................................................................................. vi

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ ................................................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................................... 3
5. Những điểm mới của luận án ..................................................................................................... 4
6. Luận điểm bảo vệ........................................................................................................................ 4
7. Cơ sở tài liệu................................................................................................................................ 4
8. Cấu trúc luận án .......................................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 6
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .......................... 6
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về cơ sở địa lí cho sử dụng hợp lý TN và BVMT ....6
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về huyện Kỳ Anh ............................10
1.2. CƠ SỞ ĐỊA LÍ HỌC TRONG SỬ DỤNG HỢP LÝ TN VÀ BVMT ................... 10
1.2.1. Quan niệm về sử dụng hợp lý TN và bảo vệ MT ........................................10
1.2.2. Mối quan hệ giữa phân tích, đánh giá cảnh quan và địa lí học với nghiên
cứu sử dụng hợp lý TNTN.....................................................................................12
1.2.3. Hướng tiếp cận địa lí trên cơ sở cảnh quan học trong nghiên cứu sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ................................................................ 14
1.2.4. Cơ sở lý luận, nguyên tắc nghiên cứu và đánh giá cảnh quan ....................16
1.2.5. Nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng trong sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường lãnh thổ cấp huyện ...................................................19
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU ..................... 26
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu.................................................................................26
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................29
1.3.3. Các bước nghiên cứu ...................................................................................32
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................................... 36
-i-


Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN VÀ SỰ PHÂN

HÓA LÃNH THỔ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 37
2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN .................................................... 37
2.1.1. Vị trí địa lí ...................................................................................................37
2.1.2. Địa chất và địa mạo .....................................................................................38
2.1.3. Khí hậu và thuỷ văn .....................................................................................42
2.1.4. Thổ nhưỡng và sinh vật ...............................................................................51
2.1.5. Hoạt động nhân sinh ....................................................................................66
2.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN ................................. 79
2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu ....................................80
2.2.2. Chỉ tiêu các cấp trong hệ thống phân loại cảnh quan khu vực ....................82
2.2.3. Đặc điểm các đơn vị cảnh quan ...................................................................88
2.2.4. Phân vùng cảnh quan và tiềm năng tự nhiên của lãnh thổ nghiên cứu .......94
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................................... 98
Chương 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ
KHÔNG GIAN BỐ TRÍ ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN KỲ ANH............................................... 99
3.1. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO CÁC MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN .................... 99
3.1.1. Nhu cầu sinh thái một số loại cây trồng chính và NTTS ............................99
3.1.2. Tiêu chí xác định không gian ưu tiên cho bố trí các điểm dân cư .............101
3.1.3. Đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi sinh thái cảnh quan ................103
3.1.4. Hiện trạng phân bố và mức độ thích nghi sinh thái...................................121
3.2. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN SỬ DỤNG HỢP LÝ TNTN VÀ BVMT................. 125
3.2.1. Xu thế tổ chức không gian lãnh thổ huyện Kỳ Anh ..................................125
3.2.2. Phân tích kết quả đánh giá CQ ..................................................................129
3.2.3. Tổ chức không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT .............................129
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................................... 132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................... 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 139
PHỤ LỤC 1: Đặc tính lý hóa của một số phẫu diện đất đặc trưng .............................................. i
PHỤ LỤC 2: Đặc điểm các đơn vị cảnh quan ........................................................................... xiii
PHỤ LỤC 3: Tiềm năng tài nguyên đất và thảm thực vật theo các tiểu vùng cảnh quan ....... xv

PHỤ LỤC 4: Kết quả đánh giá riêng cho từng mục đích sử dụng ........................................... xvi
PHỤ LỤC 5: Một số hình ảnh khảo sát thực địa ..................................................................... xviii
- ii -


DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

:

Bảo vệ môi trường

CN-TTCN

:

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

CQ

:

Cảnh quan

ĐKTN

:

Điều kiện tự nhiên


ĐGTN

:

Đánh giá thích nghi

GIS

:

Hệ thông tin địa lí

HTSDĐ

:

Hiện trạng sử dụng đất

KĐG

:

Không đánh giá

KKT

:

Khu kinh tế


KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

MT

:

Môi trường

NC

:

Nghiên cứu

NTTS

:

Nuôi trồng thủy sản

PTBV

:

Phát triển bền vững


PTKT

:

Phát triển kinh tế

PHTN

:

Phân hạng thích nghi

QH

:

Quy hoạch

SDTN

:

Sử dụng tài nguyên

SDĐ

:

Sử dụng đất


TCLT

:

Tổ chức lãnh thổ

TN

:

Tài nguyên

TNTN

:

Tài nguyên thiên nhiên

XH

:

Xã hội

- iii -


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Thống kê diện tích theo các kiểu địa hình .................................................................. 41
Bảng 2.2: Thống kê diện tích theo các cấp độ dốc địa hình ....................................................... 42

Bảng 2.3: Một số đặc trưng về khí hậu huyện Kỳ Anh .............................................................. 43
Bảng 2.4: Nhiệt độ trung bình tháng trong nhiều năm (1963 - 2011) ở các trạm thuộc khu vực
nghiên cứu và lân cận ................................................................................................................... 44
Bảng 2.5: Lượng mưa trung bình tháng trong nhiều năm (1963 - 2011) ở các trạm khu vực
nghiên cứu và lân cận ................................................................................................................... 45
Bảng 2.6: Số ngày mưa trung bình các tháng trong nhiều năm trạm Kỳ Anh.......................... 46
Bảng 2.7: Độ ẩm tương đối các tháng trong năm trạm Kỳ Anh ................................................ 46
Bảng 2.8: Lượng bốc hơi nước các tháng trong năm trạm Kỳ Anh .......................................... 47
Bảng 2.9: Tốc độ gió trung bình hàng tháng trong năm trạm Kỳ Anh...................................... 48
Bảng 2.10: Đặc điểm một số sông chính ở huyện Kỳ Anh ........................................................ 49
Bảng 2.11: Diện tích và tỷ lệ phần trăm các loại đất huyện Kỳ Anh......................................... 51
Bảng 2.12: Diện tích, cơ cấu các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu ............................... 57
Bảng 2.13: Dân số và lao động huyện Kỳ Anh 2000 - 2010 ..................................................... 66
Bảng 2.14: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế .................................................... 67
Bảng 2.15: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Kỳ Anh ............................................................. 69
Bảng 2.16: Cơ cấu HTSDĐ năm 2010 huyện Kỳ Anh .............................................................. 72
Bảng 2.17: Biến động SDĐ huyện Kỳ Anh thời kỳ 2000 - 2010.............................................. 74
Bảng 2.18: Chất lượng môi trường không khí ............................................................................ 75
Bảng 2.19: Chất lượng MT nước mặt.......................................................................................... 76
Bảng 2.20: Chất lượng môi trường nước ngầm .......................................................................... 76
Bảng 2.21: Chất lượng môi trường đất ........................................................................................ 77
Bảng 2.22: Hệ thống đơn vị phân loại CQ huyện Kỳ Anh ........................................................ 82
Bảng 3.1: Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá chung về độ phì của đất....................................... 108
Bảng 3.2: Phân cấp chỉ tiêu ĐGTN cho phát triển nông lâm nghiệp ở lãnh thổ nghiên cứu. 110
Bảng 3.3: Chỉ tiêu đánh giá dạng cảnh quan đối với phát triển nông lâm nghiệp ở
huyện Kỳ Anh ........................................................................................................................... 111

- iv -



Bảng 3.4: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá phục vụ định hướng không gian ưu tiên bố trí các điểm
dân cư ở lãnh thổ nghiên cứu ..................................................................................................... 114
Bảng 3.5: Chỉ tiêu đánh giá các dạng cảnh quan đối với định hướng không gian ưu tiên bố trí
các điểm dân cư huyện Kỳ Anh................................................................................................ 115
Bảng 3.6: Tổng hợp diện tích theo mức độ thích nghi sinh thái của các dạng cảnh quan đối với
cây chuyên canh và NTTS khu vực huyện Kỳ Anh................................................................. 117
Bảng 3.7: Nhu cầu QH SDĐ giai đoạn 2010 - 2020 ................................................................ 120
Bảng 3.8: Tổng hợp diện tích theo mức độ thuận lợi của các dạng cảnh quan đối với định
hướng không gian ưu tiên cho bố trí các điểm dân cư ............................................................. 120
Bảng 3.9: Hiện trạng phân bố các đối tượng đánh giá trên các dạng CQ và mức độ thích nghi
sinh thái huyện Kỳ Anh .............................................................................................................. 122
Bảng 3.10: Đề xuất hướng khai thác và sử dụng hợp lý lãnh thổ ............................................ 132

-v-


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
Quy trình đánh giá, PHTN sinh thái của các dạng CQ đối với

Sơ đồ 1.1

:

nông lâm nghiệp ở lãnh thổ nghiên cứu....................................

18

Sơ đồ 1.2

: Tuyến khảo sát thực địa huyện Kỳ Anh....................................


30

Sơ đồ 1.3

: Lát cắt cảnh quan huyện Kỳ Anh..............................................

30

Sơ đồ 1.4

: Quy trình nghiên cứu.................................................................

35

Bản đồ 2.1

: Hành chính huyện Kỳ Anh........................................................

37

Bản đồ 2.2

: Địa chất huyện Kỳ Anh.............................................................

38

Bản đồ 2.3

: Địa hình huyện Kỳ Anh.............................................................


40

Bản đồ 2.4

: Mô hình số độ cao huyện Kỳ Anh.............................................

40

Bản đồ 2.5

: Độ dốc địa hình huyện Kỳ Anh.................................................

40

Bản đồ 2.6

: Mức độ chia cắt sâu huyện Kỳ Anh..........................................

40

Bản đồ 2.7

: Địa mạo huyện Kỳ Anh.............................................................

40

Bản đồ 2.8

: Phân kiểu sinh khí hậu huyện Kỳ Anh......................................


42

Bản đồ 2.9

: Mạng lưới thủy văn và tài nguyên nước mặt huyện Kỳ Anh....

49

Bản đồ 2.10 : Thổ nhưỡng huyện Kỳ Anh.......................................................

51

Bản đồ 2.11 : Thảm thực vật huyện Kỳ Anh...................................................

56

Bản đồ 2.12 : Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Kỳ Anh.....................

72

Bản đồ 2.13 : Dự báo nguy cơ trượt lở huyện Kỳ Anh....................................

78

Bản đồ 2.14 : Cảnh quan huyện Kỳ Anh.........................................................

81

Bản đồ 2.15 : Phân vùng cảnh quan huyện Kỳ Anh........................................


94

Bản đồ 3.1

: Phân hạng thích nghi cây Chè huyện Kỳ Anh...........................

118

Bản đồ 3.2

: Phân hạng thích nghi cây Cao su huyện Kỳ Anh......................

118

Bản đồ 3.3

: Phân hạng thích nghi cây Lạc huyện Kỳ Anh...........................

119

Bản đồ 3.4

: Phân hạng thích nghi cây Sắn huyện Kỳ Anh...........................

119

Bản đồ 3.5

: Phân hạng thích nghi nuôi trồng thủy sản huyện Kỳ Anh........


119

Bản đồ 3.6

:

điểm dân cư huyện Kỳ Anh.......................................................

120

Bản đồ 3.7

: Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Kỳ Anh.........

129

Phân hạng mức độ thuận lợi không gian ưu tiên bố trí các

- vi -


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động PTKT của con người luôn gắn liền với khai thác, sử dụng TNTN
dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Phần lớn các hoạt động này chỉ chú
trọng đến nhu cầu, lợi ích của việc khai thác mà ít quan tâm đến tính bền vững của
lãnh thổ. Hậu quả của quá trình này là sự suy giảm TN và đa dạng sinh học, sự biến
đổi của các ĐKTN và MT gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống con người. Để giải

quyết những bất cập đó, cần phải có những nghiên cứu mang tính tổng hợp nhằm
xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.
Tiếp cận CQ học và đánh giá tổng hợp CQ là một hướng nghiên cứu địa lí tổng
hợp, kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ quy luật phân hóa lãnh thổ và là cơ sở khoa học
cho việc định hướng tổ chức không gian phát triển KT - XH và BVMT sinh thái bền
vững theo từng đơn vị lãnh thổ, là một trong những nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Kỳ Anh là một huyện đồi núi ven biển thuộc tỉnh Hà Tĩnh, đa dạng về
ĐKTN và giàu tiềm năng TNTN, có điều kiện thuận lợi cho phát triển một nền kinh
tế đa ngành về cả nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và du lịch. Tuy nhiên, quá
trình khai thác và sử dụng TN hiện tại còn thiếu cơ sở khoa học, mang tính tự phát,
chưa dựa trên tiềm năng tự nhiên vốn có của vùng là những nguyên nhân chính dẫn
đến sự trì trệ trong PTKT, gây mất cân bằng hệ sinh thái, làm xu thế suy thoái TN
và ô nhiễm MT ngày một gia tăng. Đặc biệt, trong những năm gần đây các dự án
PTKT, QH khu đô thị và các khu công nghiệp đã tác động ngày càng lớn đến MT tự
nhiên và TNTN huyện Kỳ Anh. Do đó, đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ phát triển
KT - XH bền vững gắn với việc sử dụng hợp lý TN và BVMT được xem là yêu cầu
thiết yếu trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên cùng với lòng mong muốn được góp phần
vào sự PTBV của huyện đồi núi ven biển miền Trung, luận án đã được thực hiện
theo hướng tổng hợp với tên đề tài là: “Cơ sở địa lí của việc sử dụng hợp lý TN
thiên nhiên và bảo vệ môi trường huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”.

-1-


2. Mục tiêu và nhiệm vụ
* Mục tiêu:
Nghiên cứu làm sáng tỏ các đặc điểm đặc trưng và sự phân hoá có tính quy
luật của các hợp phần tự nhiên và CQ huyện Kỳ Anh.
Xác lập cơ sở khoa học cho việc đánh giá tổng hợp điều kiện địa lí và CQ phục

vụ định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT huyện đồi núi ven biển Kỳ Anh.
* Nhiệm vụ:
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án cần phải giải quyết những nhiệm vụ
chính sau đây:
- Xây dựng cơ sở lý luận khoa học cho nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các
điều kiện địa lí phục vụ cho định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT huyện đồi
núi ven biển Kỳ Anh.
- Phân tích tính chất đặc thù và sự phân hoá về điều kiện địa lí và MT, phân
loại CQ và thành lập bản đồ CQ.
- Phân tích thực trạng khai thác một số dạng TN (đất, rừng, TN thủy hải sản)
thông qua các hoạt động kinh tế và những vấn đề MT khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lí theo đơn vị CQ phục vụ cho phát triển
nông, lâm nghiệp bền vững và định hướng không gian ưu tiên bố trí các điểm dân cư.
- Định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý TNTN và BVMT phục vụ
cho phát triển nông, lâm nghiệp và bố trí các điểm dân cư ở huyện đồi núi ven biển
Kỳ Anh.
3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi lãnh thổ:
Phần lục địa: Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu của luận án là toàn bộ phần đất
liền huyện đồi núi ven biển Kỳ Anh, giới hạn toạ độ từ 17o57’10’’ đến 18o10’19’’ vĩ
Bắc và 106o11’34’’ đến 106o28’33’’ kinh Đông.
Phần biển: Căn cứ vào công ước quốc tế Ramsar về: “bảo tồn, sử dụng một
cách hợp lý và thích đáng các vùng đất ngập nước, với mục đích ngăn chặn quá
trình xâm lấn ngày càng gia tăng vào các vùng đất ngập nước cũng như sự mất đi
của chúng ở thời điểm hiện nay cũng như trong tương lai, công nhận các chức năng

-2-


sinh thái học nền tảng của các vùng đất ngập nước và các giá trị giải trí, khoa học,

văn hóa và kinh tế của chúng”. Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ tiến
hành nghiên cứu khái quát phần biển đến ranh giới 6 m nước nhằm phục vụ định
hướng cho PTKT vùng ven biển. Đồng thời, luận án tiến hành đề cập đến các hoạt
động PTKT gắn với biển và các nhiệm vụ sử dụng TN, BVMT biển.
* Phạm vi khoa học:
Luận án dự kiến tiến hành nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tổng quan có chọn lọc và đúc rút cơ sở địa lí của việc sử dụng hợp lý
TNTN và BVMT, áp dụng cho nghiên cứu huyện Kỳ Anh;
- Nghiên cứu sự phân hoá lãnh thổ, thành lập bản đồ CQ và bản đồ phân
vùng CQ tỷ lệ 1:50.000;
- Đánh giá tổng hợp CQ cho phát triển các cây ưu thế như: chè, cao su, lạc,
sắn và NTTS;
- Đánh giá mức độ thuận lợi của các dạng CQ phục vụ xác định không gian
ưu tiên cho các điểm dân cư đô thị và nông thôn;
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá CQ, đề xuất định hướng tổ chức không
gian lãnh thổ sử dụng hợp lý TNTN và BVMT phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp
và không gian ưu tiên bố trí các điểm dân cư ở huyện đồi núi ven biển Kỳ Anh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ thêm quy luật phân hoá lãnh thổ và hình
thành nên các đơn vị CQ ở một huyện có ĐKTN phân hoá khá phức tạp như huyện
đồi núi ven biển Kỳ Anh. Đồng thời, luận án góp phần phát triển cơ sở lý luận tiếp
cận địa lí trong đánh giá tổng hợp ĐKTN, làm phong phú thêm hướng nghiên cứu
của CQ ứng dụng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý TNTN, BVMT và bố trí không
gian ưu tiên cho các điểm dân cư ở quy mô lãnh thổ cấp huyện.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu cùng hệ thống cơ sở dữ liệu số đồng bộ của luận án sẽ là
nguồn tài liệu tổng hợp cần thiết và đáng tin cậy trong công tác QH và quản lý
TNTN và BVMT huyện đồi núi ven biển Kỳ Anh theo hướng bền vững.


-3-


5. Những điểm mới của luận án
- Nghiên cứu đặc điểm phân hoá lãnh thổ, phân tích cấu trúc CQ, thành lập bản
đồ CQ và bản đồ phân vùng CQ huyện đồi núi ven biển Kỳ Anh tỷ lệ 1:50.000.
- Đánh giá CQ làm cơ sở đề xuất định hướng tổ chức không gian sử dụng
hợp lý các tiểu vùng CQ và BVMT phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và bố trí
không gian các điểm dân cư ở huyện đồi núi ven biển Kỳ Anh.
6. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Huyện Kỳ Anh nằm ở Đông Nam của tỉnh Hà Tĩnh, có ĐKTN
đa dạng, có các hợp phần tự nhiên và CQ mang đặc thù của một huyện đồi núi ven
biển. Lãnh thổ Kỳ Anh phân hoá thành 4 lớp CQ, 5 phụ lớp CQ, 1 kiểu CQ, 5 phụ
kiểu CQ, 15 hạng CQ, 51 loại CQ và 71 dạng CQ. Các dạng CQ là đơn vị cơ sở để
đánh giá phục vụ định hướng khai thác sử dụng hợp lý lãnh thổ đối với phát triển
nông lâm nghiệp và bố trí các điểm dân cư huyện Kỳ Anh.
Luận điểm 2: Đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN, xác định mức độ thích
nghi của các dạng CQ cho mục đích phát triển các cây ưu thế (chè, cao su, lạc, sắn),
NTTS và bố trí các điểm dân cư là cơ sở khoa học phục vụ định hướng khai thác sử
dụng hợp lý TNTN và BVMT huyện Kỳ Anh.
7. Cơ sở tài liệu
Ngoài những kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn trong và ngoài nước, luận
án đã được thực hiện dựa vào việc sử dụng các nguồn tài liệu sau:
- Tư liệu ảnh viễn thám: ảnh vệ tinh Landsat TM năm 1993, 2009, SPOT năm
2007, 2008, ALOS 2010 khu vực huyện Kỳ Anh. Đây là những nguồn tư liệu quan
trọng cho nghiên cứu thảm thực vật và HTSDĐ lãnh thổ nghiên cứu.
- Các phần mềm chuyên dụng trong lĩnh vực bản đồ, viễn thám và GIS như:
MapInfo, Microstation, ArcGIS, Envi,... đã được chính tác giả sử dụng để xây dựng,
hiệu chỉnh, bổ sung, chỉnh hợp và biên tập các bản đồ chuyên đề và bản đồ tổng hợp.
- Kết quả điều tra nghiên cứu thực địa: nghiên cứu đặc điểm và sự phân hoá

các yếu tố thành tạo CQ, thực trạng TCLT huyện Kỳ Anh. Kết quả của đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ “Ứng dụng GIS vào việc nghiên cứu và đánh giá tiềm năng
lãnh thổ phục vụ cho phát triển đa mục tiêu ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” do
chính tác giả luận án làm chủ trì.
-4-


- Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề, gồm: Bản đồ địa hình huyện Kỳ
Anh tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000; Sơ đồ địa chất huyện Kỳ Anh tỷ lệ 1:200.000; Bản đồ
hiện trạng rừng huyện Kỳ Anh tỷ lệ 1:50.000; Bản đồ QH ba loại rừng huyện Kỳ
Anh tỷ lệ 1:50.000; Bản đồ thổ nhưỡng huyện Kỳ Anh tỷ lệ 1:50.000; Bản đồ
HTSDĐ năm 2010 tỷ lệ 1:50.000
- Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN và MT huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan và sự phân hoá lãnh
thổ nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và không
gian bố trí điểm dân cư huyện Kỳ Anh

-5-


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về cơ sở địa lí cho sử dụng hợp lý TN và BVMT
1.1.1.1. Trên thế giới

Trong những năm gần đây, CQ học với tư cách là khoa học địa lí TN tổng hợp
liên ngành đã đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức không gian và định
hướng sử dụng hợp lý TNMT. Kể từ khi lý luận khoa học về CQ học được phát triển
vào giữa thế kỷ XVIII, nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau về lĩnh vực này đã
được hình thành trên nền tảng các nghiên cứu ở nhiều quy mô lãnh thổ khác nhau.
Là một hướng nghiên cứu quan trọng trong hệ thống các khoa học địa lí, CQ
học đã trải qua lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với sự phát triển của nhiều khoa
học liên quan cũng như phát triển tư duy TCLT. Điều này đưa tới sự phân dị về các
quan điểm khoa học, sự hình thành các định hướng khác nhau trên thế giới. Các nhà
khoa học Liên Xô cũ, Đông Âu và Việt Nam nghiên cứu cảnh quan theo hướng tiếp
cận địa lí tự nhiên, tổ chức lãnh thổ chủ yếu dựa trên cơ sở ĐKTN. Các học giả Bắc
Mỹ và châu Âu, với phương pháp tiếp cận liên ngành gắn nghiên cứu CQ với KT XH và địa lí nhân văn với việc ứng dụng trong QH phục vụ PTBV. Một hướng tiếp
cận phổ biến hiện nay là “tiếp cận sinh thái trong nghiên cứu CQ học”
[7,38,56,79,85,87,100,118,119,121,133,145,151].
Sự phát triển của CQ học được chia theo nhiều giai đoạn khác nhau gắn liền
với các mục đích khai thác sử dụng TN. Giai đoạn đầu tiên được đặc trưng bởi quá
trình điều tra và khai thác lãnh thổ, phát triển mạnh ở các nước Đông Âu và Liên
Xô cũ. Các nghiên cứu CQ học giai đoạn này được phân chia riêng rẽ thành hai
hướng: (i) hướng chú trọng tới cấu trúc CQ, mô tả và lập bản đồ các yếu tố thành
tạo CQ, phát triển ở Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu; (ii) hướng chú trọng
nghiên cứu các quần xã sinh vật, phát triển phổ biến ở nhiều quốc gia Tây và Trung
Âu [132,133,138,140,145,151].
Giai đoạn phát triển thứ hai được đánh dấu bằng quan điểm của nhà địa lí
học Đức là Carl Troll (1939) về sinh thái cảnh quan. Ban đầu, khoa học này được
phát triển chủ yếu tại các nước nói tiếng Đức và tiếng Hà Lan, sau đó được phát
triển mở rộng ở các nước nói tiếng Anh và trên phạm vi toàn thế giới. Từ những

-6-



năm 1980, CQ học đạt được nhiều mốc quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, trong
đó hướng sinh thái hóa CQ học được nhấn mạnh. Giai đoạn này gắn liền với những
vấn đề cấp bách về những thay đổi MT, sự PTKT nhanh chóng cũng như các tiến bộ
khoa học công nghệ. Có thể kể tên các sự kiện nổi bật nhất trong tiến trình phát
triển của sinh thái CQ hiện nay: sự ra đời của Hiệp hội Sinh thái Cảnh quan Quốc tế
(IALE) vào năm 1982; sự thành lập của nhiều chi hội Sinh thái Cảnh quan Quốc tế
tại nhiều quốc gia ở châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ La tinh, châu Á, châu Phi và châu Đại
dương; sự ra đời của hai tạp chí quốc tế của uy tín nhất về sinh thái CQ là “Tạp chí
Sinh thái Cảnh quan” (Journal of Landscape Ecology) và “Tạp chí Cảnh quan và
QH Đô thị” (Journal of Landscape and Urban Planning). Sinh thái CQ Bắc Mỹ tập
trung vào nghiên cứu các đặc trưng sinh thái của CQ. Trong khi đó, sinh thái CQ
châu Âu tập trung vào hướng nghiên cứu ứng dụng trong phân vùng lãnh thổ, đánh
giá và QH SDĐ đai trong đó coi nhân tố con người là yếu tố thống nhất trong CQ.
Sự phát triển về phương pháp nghiên cứu gắn liền với công nghệ vũ trụ và công
nghệ máy tính đã thúc đẩy sự chuyển biến từ các nghiên cứu thuần túy mô tả định
tính chuyển sang phân tích định lượng và mô hình hóa. Đóng góp lớn vào sự phát
triển về phương pháp đó là khả năng tiếp cận các dữ liệu và thông tin không gian
nhờ công nghệ viễn thám. GIS cũng là tác nhân quan trọng trong trắc lượng cấu
trúc, chức năng CQ dựa trên xây dựng các mô hình thống kê và mô hình hóa không
gian. Trong những năm gần đây, từ quan điểm ứng dụng, nghiên cứu CQ theo
hướng sinh thái đã đóng vai trò rất quan trọng với tư cách là cơ sở khoa học cho
quản lý TN và PTBV [87,105,138,144].
Tại bán đảo Scandinavia và các nước Baltic, các nhà địa lí là những người
tiên phong trong phát triển sinh thái CQ (Brandt 1997). Riêng tại Đan Mạch, hiệp
hội CQ quốc gia đã quy tụ được rất nhiều nhà địa lí, sinh thái và QH khác nhau.
Có hai xu thế phát triển chung về nghiên cứu CQ trên thế giới:
- Xu hướng liên ngành: Trong xu hướng nghiên cứu hiện đại, hầu hết CQ
được coi như một hệ thống sinh thái - xã hội phức tạp (Anderies và nnk., 2004), đòi
hỏi có hướng tiếp cận liên ngành và đa tỷ lệ (hoặc đa quy mô) [129]. Sự kết hợp
giữa khoa học CQ và sinh thái đã làm xuất hiện thuật ngữ liên ngành

(interdisciplinarity) và xuyên ngành (transdisciplinarity), được Tress và cộng sự sử
dụng khi mô tả phương pháp Wageningen nhằm kết nối khoa học nhân văn, khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội và các tổ chức, cá nhân có cùng chung lợi ích [150].
-7-


- Xu hướng địa lí tự nhiên: Có thể thấy rõ xu hướng nghiên cứu liên ngành
không diễn ra đồng thời ở hai trường phái nghiên cứu CQ. Trong giai đoạn phát
triển ban đầu của CQ học, các nhà khoa học Đông và Trung Âu chiếm ưu thế. Khoa
học CQ ở Liên Xô cũ và Đông Âu được xem như một phần của địa lí tự nhiên,
nhánh địa lí chiếm ưu thế thời kỳ đó, do mục tiêu khai thác TN và công nghiệp hóa
của chính quyền Xô Viết (Ixatsenko, 1976) [59].
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Trong những thập kỷ vừa qua, khoa học CQ ở Việt Nam chủ yếu được dựa
trên các nền tảng lý luận của các nhà CQ học Liên Xô cũ, tùy từng giai đoạn phát
triển mà nghiên cứu CQ phục vụ cho các mục đích khác nhau. Các công trình
nghiên cứu tiêu biểu có thể kể tới là “Về sự cần thiết nghiên cứu tổng hợp đất nước
bằng phương pháp cảnh quan” (Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập, 1970), “Địa lí
tự nhiên Việt Nam” (Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập, 1970); “Thiên nhiên Việt
Nam” (Lê Bá Thảo, 1977), “Việt Nam - lãnh thổ các vùng kinh tế” (Lê Bá Thảo,
2000); “Phân vùng cảnh quan miền Nam Việt Nam” (Trương Quang Hải,
1991);“Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các t lệ trên lãnh thổ Việt Nam”
(Nguyễn Thành Long và cộng sự, 1993); “Cơ sở cảnh quan học của sử dụng hợp lý
TN thiên nhiên và bảo vệ MT lãnh thổ Việt Nam” (Phạm Hoàng Hải, Nguyễn
Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh, 1997); “Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận
kinh tế sinh thái” “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian PTKT và sử dụng
hợp lý TN, bảo vệ MT cấp tỉnh, huyện (Nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)” (Nguyễn
Cao Huần, 2004); “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ
chức du lịch xanh ở Việt Nam” (Phạm Quang Anh, 1996); “Nghiên cứu đa dạng
cảnh quan Việt Nam, phương pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu”

(Phạm Hoàng Hải, 2006); Đặc biệt, Vũ Tự Lập (1976) với công trình “Cảnh quan
địa lí miền Bắc Việt Nam”đã nghiên cứu CQ theo quan niệm CQ là đơn vị cá thể
trong hệ thống các đơn vị phân vùng địa lí. Trương Quang Hải (1991) với công
trình “Landscape typology in Southeast Vietnam”đã xây dựng hệ thống phân loại
cảnh quan và thành lập bản đồ cảnh quan miền Nam Việt Nam t lệ 1:1000.000. .
Gần đây có một số tác giả đi sâu nghiên cứu đặc điểm CQ cho một vùng lãnh thổ cụ
thể như Lê Văn Thăng (1995), Nguyễn Trọng Tiến (1996), Nguyễn Văn Vinh
(1996), Hà Văn Hành (2002), Phạm Quang Tuấn (2003), Nguyễn An Thịnh (2008).
Hướng nghiên cứu "sinh thái hoá cảnh quan" cũng được thể hiện ở một số công

-8-


trình của Phạm Quang Anh (1996)... Những công trình ứng dụng viễn thám và GIS
để nghiên cứu các hợp phần của CQ có thể kể đến như nghiên cứu về rừng (Lại Huy
Phương 1995, 1997), địa mạo (Phạm Văn Cự, 1996), SDĐ (Nguyễn Thị Cẩm Vân,
2001), xói mòn (Vũ Anh Tuân, 2004),...
Bên cạnh đó, các hệ thống phân loại CQ khác nhau cũng được xây dựng cho
phù hợp với quy mô lãnh thổ và tỷ lệ bản đồ. Một số hệ thống phân loại được kể
đến như: Vũ Tự Lập (1976) với hệ thống phân loại CQ địa lí miền Bắc Việt Nam
gồm 8 cấp; hệ thống phân loại CQ Việt Nam của tập thể tác giả phòng Địa lí tự
nhiên thuộc trung tâm Địa lí và TNTN gồm 10 cấp. Hệ thống phân loại này được
ứng dụng để nghiên cứu và thành lập bản đồ CQ một số vùng như dải ven biển Việt
Nam (1 : 250.000), Tây Nguyên (1 : 250.000) và các vùng khác.
Nghiên cứu CQ học ứng dụng là hướng mới được khai thác trong nghiên cứu
CQ học truyền thống. Việc nghiên cứu CQ học ứng dụng đều phải bắt đầu từ nghiên
cứu CQ cơ bản và coi CQ là một tổng hợp thể địa lí, nói cách khác nghiên cứu CQ
học ứng dụng trước tiên phải thông qua nghiên cứu CQ cơ bản.
Cảnh quan học đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu QH lãnh thổ.
Cống hiến lớn lao về phát triển lý luận và ứng dụng các tri thức địa lí trong lĩnh vực

tổ chức lãnh thổ của GS. Lê Bá Thảo thể hiện trong báo cáo tổng kết các đề tài cấp
Nhà nước do GS làm chủ nhiệm: "Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các
tuyến trọng điểm" (1992 - 1994), "Cơ sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam"
(1994 - 1996). Nghiên cứu CQ trong QH lãnh thổ của Vũ Tự Lập (1982) với công
trình “Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá tổng hợp
ĐKTN và QH lãnh thổ”. Đề tài cấp Nhà nước “TCLT vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung" do Lưu Đức Hồng làm chủ nhiệm; Công trình "Xác định cơ cấu kinh tế lãnh
thổ theo hướng phát triển có trọng điểm ở Việt Nam" của Ngô Doãn Vịnh và
Nguyễn Văn Phú (1998). Nguyễn Cao Huần, Trương Quang Hải, Đặng Văn Bào,
Phạm Quang Anh và nnk đã có những nghiên cứu điển hình trong lồng ghép vấn đề
TN và MT trong hoạch định không gian PTKT và bảo vệ MT lãnh thổ cấp huyện,
tỉnh và liên tỉnh. Ngoài ra, nhiều luận án và các công trình nghiên cứu khác cũng đã
đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề này.
Như vậy, thực chất QH lãnh thổ là sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và nhân
văn nhằm tổ chức không gian PTKT cho từng vùng, lãnh thổ phù hợp với tiềm năng và
thế mạnh của vùng đó. Cơ sở khoa học của nghiên cứu QH lãnh thổ cũng chính là nghiên
cứu, đánh giá CQ cho từng vùng, từng lãnh thổ cụ thể với các cấp phân vị phù hợp.
-9-


1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về huyện Kỳ Anh
Các công trình nghiên cứu khoa học về lãnh thổ huyện Kỳ Anh có liên quan
đến đề tài luận án rất hạn chế, chủ yếu là các công trình nghiên cứu cho phạm vi
toàn tỉnh Hà Tĩnh. Các báo cáo QH và thuyết minh dự án của huyện Kỳ Anh gồm
có: Báo cáo QH SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ thời kỳ đầu (2011 - 2015)
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh; Báo cáo QH tổng thể phát triển KT - XH huyện Kỳ
Anh giai đoạn 2000 - 2010; Một số báo cáo thuyết minh riêng cho cảng Vũng Áng
như: Thuyết minh tổng hợp Dự án đầu tư liên hợp gang thép FORMOSA Hà Tĩnh;
Dự án đầu tư nhà máy thủy điện Vũng Áng I; Thuyết minh QH chung xây dựng
KKT Vũng Áng,... chủ yếu đề cập đến nội dung kinh tế - kỹ thuật mà hầu như ít

quan tâm đến khía cạnh TN và MT huyện Kỳ Anh. Một số các kết quả nghiên cứu
về đất, 3 loại rừng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho xây dựng các bản đồ
thổ nhưỡng và thảm thực vật trong luận án. Các báo cáo QH tổng thể và chuyên
ngành của tỉnh Hà Tĩnh là tài liệu hữu ích có thể khai thác thông tin về huyện Kỳ
Anh như: QH tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, UBND tỉnh
Hà Tĩnh, 2010; Bổ sung điều chỉnh QH tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2020, Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh, 2008; Báo cáo “Điều
chỉnh QH, SDĐ đến năm 2010, kế hoạch SDĐ kỳ cuối (2006 - 2010). UBND tỉnh
Hà Tĩnh, 8/2008; Báo cáo “QH các khu xử lý chất thải rắn cho các đô thị của tỉnh
Hà Tĩnh đến 2015 và định hướng đến 2020”. Sở TN và MT Hà Tĩnh, 9/2008; QH
phát triển công nghiệp - TTCN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006 - 2015, tầm
nhìn đến năm 2020. UBND Hà Tĩnh, 2007. Viện QH Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây
Dựng, 2007. Tổng công ty lắp máy Việt Nam, 2006; Báo cáo hiện trạng MT Hà
Tĩnh năm 2010 (Sở TN và MT tỉnh Hà Tĩnh, 6/2010); Báo cáo kết quả quan trắc và
phân tích MT tỉnh Hà Tĩnh năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 (Trung tâm Quan
trắc và kỹ thuật MT, Sở TN&MT Hà Tĩnh).
1.2. CƠ SỞ ĐỊA LÍ HỌC TRONG SỬ DỤNG HỢP LÝ TN VÀ BVMT
1.2.1. Quan niệm về sử dụng hợp lý TN và bảo vệ MT
1.2.1.1. Môi trường địa lí và tài nguyên thiên nhiên
a) Môi trường địa lí
Môi trường được hiểu theo nhiều cách tùy theo vấn đề và các lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau. Theo X.V. Kalexnik, MT được hiểu và định nghĩa theo khía
cạnh MT địa lí hay MT sống: "MT địa lí là bộ phận tự nhiên của Trái Đất bao
- 10 -


quanh con người, xã hội loài người trong lúc này ở vào tình trạng phối hợp hành
động với bộ phận tự nhiên đó một cách trực tiếp, nghĩa là bộ phận tự nhiên đó có
liên quan gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người" [61].
Như vậy, MT địa lí bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên, hệ thống KT XH do con người tạo ra, trong đó con người sống, lao động, khai thác TN để thoả

mãn những nhu cầu của mình. Không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển
của mọi sinh vật và con người mà còn là nơi diễn ra mọi hoạt động, vui chơi, giải trí
của con người. MT sống của con người có nhiều bộ phận trong đó có MT tự nhiên,
MT xã hội và MT nhân tạo. Trong thực tế 3 loại MT này cùng tồn tại đan xen và
phụ thuộc lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất, một bộ phận thây đổi sẽ kéo theo
sự thay đổi của các bộ phận khác ở những mức độ nhất định.
b) Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nguồn TNTN là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên: nguyên liệu,
vật liệu do tự nhiên tạo ra mà con người có thể sử dụng trong sản xuất và đời sống;
là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người. Tất cả những dạng
vật chất chưa được con người biết đến, khai thác, sử dụng thì chưa được gọi là
TNTN mà chỉ là ĐKTN hay MT tự nhiên, vì thế TNTN mang tính chất xã hội.
Nguồn TNTN luôn được mở rộng đối với sự phát triển của xã hội. TNTN có
thể thu được từ MT tự nhiên và được sử dụng trực tiếp như: Không khí, các loài động
vật, thực vật tự nhiên,… cũng có thể phải qua các quá trình khai thác, chế biến mới
có thể sử dụng được như: Khoáng sản, đất đai, động, thực vật, năng lượng mặt trời,
nhiệt… TNTN có thể phục hồi được như sinh vật, độ phì đất,... chúng có thể duy trì
hoặc bổ sung nếu được sử dụng một cách hợp lí; có thể không phục hồi lại được như
khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt… tức là bị mai một và mất đi mà không truyền lại được
cho thế hệ mai sau; một số có thể coi là vô tận như năng lượng mặt trời, sức gió, địa
nhiệt… nhưng có nhiều nguồn TN sẽ bị cạn kiệt [39].
TNTN là các thành phần của tự nhiên (các vật thể và các lực tự nhiên) mà ở
trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có
thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất và làm đối tượng tiêu dùng. Sự khai
thác quá mức và sử dụng lãng phí của con người là nguyên nhân chính dẫn đến suy
giảm chất lượng cũng như số lượng các nguồn TN vốn có vì TN không phải là vô
hạn, kể cả các dạng TN có khả năng tái tạo. Vì vậy, sử dụng hợp lý các nguồn TN
và BVMT là nhu cầu thiết yếu của mọi Quốc gia, mọi vùng lãnh thổ trước sự suy
- 11 -



giảm nguồn TN và chất lượng MT hiện nay. Như vậy, sử dụng hợp lý TNTN là hình
thức sử dụng vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng TN của xã hội hiện tại vừa đảm
bảo duy trì lâu dài nguồn TN cho các thế hệ tương lai [39].
1.2.1.2. Phát triển bền vững dựa trên sử dụng hợp lý TNTN và BVMT
Phát triển bền vững là sự phát triển để thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát
triển bền vững là đảm bảo mối quan hệ dung hoà và phát triển của cả 2 hệ thống: Tự
nhiên, KT - XH, không vì sự phát triển của hệ này mà gây ra sự tàn phá đối với hệ
khác. Theo mô hình của Ngân hàng thế giới, PTBV là đồng thời đạt được 3 mục
tiêu: Kinh tế bền vững, Xã hội bền vững và MT bền vững.
Sử dụng hợp lý nguồn TNTN và BVMT là điều kiện để phát triển. Muốn
PTBV thì yếu tố MT cần được xem xét cả ở phương diện quốc gia, vùng lãnh thổ và
từng địa phương. Đây vừa là nơi cung cấp đầu vào, đồng thời chứa đựng đầu ra của
mọi quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người. MT là yếu tố có tác động lớn và
chịu tác động của KT - XH. Chính vì vậy sử dụng hợp lý nguồn TNTN và BVMT
luôn phải đặt trong mối quan hệ với con người và sản xuất xã hội [37,38,46,52].
Như vậy, sử dụng hợp lý TNTN, BVMT là khai thác sử dụng nguồn TNTN
trong phát triển KT - XH sao cho phù hợp với chức năng, khả năng của tự nhiên
(trong luận án là các đơn vị CQ); vừa đáp ứng được nhu cầu, nhưng đồng thời đảm
bảo được sức tái tạo, phục hồi của tự nhiên, ngăn ngừa tai biến và cải thiện chất
lượng MT cả hiện tại và trong tương lai.
1.2.2. Mối quan hệ giữa phân tích, đánh giá cảnh quan và địa lí học với nghiên
cứu sử dụng hợp lý TNTN
Trong địa lí học, CQ là một tổng hợp thể tự nhiên phức tạp bao gồm các hợp
phần tự nhiên và nhân văn với các cấp phân vị khác nhau. CQ cung cấp nơi sống
cho con người và sinh vật và là nơi con người tiến hành các hoạt động khai thác, sử
dụng TN nhằm thỏa mãn mục đích của mình và con người cũng được xem là một
hợp phần không thể thiếu của mỗi CQ. Như vậy, các CQ được xem như đối tượng
sử dụng TN nên việc nghiên cứu và đánh giá CQ là cơ sở khoa học cho tổ chức lảnh

thổ, sử dụng hợp lý TNTN [52,53].
CQ là sự tổng hợp các điều kiện sinh thái góp phần tạo nên quỹ sinh thái
lãnh thổ cũng như tiềm năng phát triển nông, lâm nghiệp, định cư. Do đó, mỗi một
dạng CQ đều có chức năng tự nhiên và chức năng xã hội nào đó, trong quá trình
- 12 -


thực hiện các chức năng xã hội thì CQ tự nhiên đã bị biến đổi tùy theo mục đích sử
dụng của con người. Chức năng xã hội ứng với từng loại hình sử dụng CQ đó đóng
vai trò quan trọng trong việc tổ chức không gian sản xuất phục vụ sử dụng hợp lý
TNTN lãnh thổ.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với ĐKTN. Sự
phân hóa ĐKTN của một lãnh thổ quyết định sự phân bố của các loại cây trồng, do
đó mỗi loại CQ chỉ phù hợp với một số loại cây trồng nhất định dựa trên nhu cầu
sinh thái của chúng. Các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng và sử dụng
TN nói chung lại tác động ngược trở lại đến ĐKTN khu vực và CQ. Do đó, tất cả
các dạng CQ trong lãnh thổ đòi hỏi phải xác định được một dạng sử dụng hợp lý
phù hợp với tiềm năng tự nhiên của CQ và nhu cầu thực tiễn. Để các hoạt động phát
triển đạt hiệu quả kinh tế cao cần đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lý TNTN nhằm
giảm thiểu suy giảm số lượng và chất lượng TN.
Cơ sở khoa học quan trọng trong nghiên cứu sử dụng hợp lý TN trước hết là
dựa vào các đặc trưng tự nhiên, các điều kiện MT sinh thái lãnh thổ. Sử dụng kết quả
đánh giá CQ, nhất là bản đồ CQ đem lại cách tiếp cận tổng hợp nhất và xác thực với
hiện trạng MT tự nhiên của mỗi vùng. Đánh giá tổng hợp các đơn vị CQ cho phép
xác định mức độ thích hợp, ít thích hợp hay không thích hợp của mỗi đơn vị lãnh thổ
cho từng loại hình SDĐ. Như vậy, quá trình này không chỉ làm sáng tỏ đặc điểm
chung, đặc điểm riêng của các CQ mà còn làm rõ được các chức năng tự nhiên và
chức năng của từng dạng CQ và tiểu vùng CQ. Do đó, nghiên cứu và đánh giá CQ là
cơ sở cho QH không gian phát triển và BVMT phục vụ sử dụng hợp lý TNTN đối với
bất kỳ một lãnh thổ nào.

Như vậy, nghiên cứu, đánh giá CQ giúp dễ dàng xác định được mối quan hệ
và tác động tương hỗ lẫn nhau của các yếu tố và hợp phần tự nhiên và nhân văn, cũng
như giữa các tổng hợp thể tự nhiên với nhau, đồng thời làm sáng tỏ mối quan hệ
trong tổ chức không gian, với đặc trưng phân hóa của các dạng sử dụng TN một cách
có quy luật và hiệu quả trên lãnh thổ nghiên cứu. Với phương pháp này không chỉ xác
định rõ bản chất các đơn vị CQ trong một hệ thống tự nhiên chung mà còn giúp các
nhà quản lý, QH đưa ra những kết luận chính xác về việc bố trí các ngành sản xuất
kinh tế, các mô hình kinh tế phù hợp theo từng vùng và tiểu vùng [37,38,46].
- 13 -


1.2.3. Hướng tiếp cận địa lí trên cơ sở cảnh quan học trong nghiên cứu sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Trong Đại từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết, địa lí học được định nghĩa là:
“một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ
tự nhiên, các thể tổng hợp sản xuất theo lãnh thổ và các thành phần của chúng”. Thể
tổng hợp tự nhiên và thể tổng hợp sản xuất theo lãnh thổ được chú trọng và được coi
là những đối tượng nghiên cứu của địa lí tự nhiên và địa lí KT - XH. Khái niệm thể
tổng hợp phù hợp với khái niệm hệ thống, quyết định phương pháp và các tiếp cận
nghiên cứu của địa lí (Lê Bá Thảo và nnk, 1983 - 1984).
Thể tổng hợp địa lí tự nhiên (còn được gọi là địa tổng thể, địa hệ thống, thể
tổng hợp lãnh thổ tự nhiên) là một trong các khái niệm cơ bản của địa lí tự nhiên.
Thể tổng hợp địa lí tự nhiên là một sự kết hợp có quy luật của các hợp phần trong
lớp vỏ địa lí (mẫu chất, địa hình, khí hậu, nước mặt và nước ngầm, thổ nhưỡng,
thực vật và động vật) nằm trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau rất phức tạp và tạo
thành một hệ thống không thể chia cắt được.
Nghiên cứu lý luận về mối quan hệ giữa con người với MT sống được xác
định là một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa lí học ngày nay, trong đó các
vấn đề về “các TN và sử dụng các TN”, “xây dựng những mô hình tối ưu cho sự
PTKT chung (mô hình các hệ thống tự nhiên - kỹ thuật, các thể tổng hợp lãnh thổ

sản xuất,...)” được xác định là những vấn đề ưu tiên hàng đầu (Lê Bá Thảo và nnk,
1983 - 1984).
Tiếp cận địa lí trong các nghiên cứu ứng dụng được đề cập tới trong một số
công trình nghiên cứu. Trong Từ điển Bách khoa Địa lí (Trenhikov chủ biên, 1988),
bản chất của tiếp cận địa lí được dựa trên hướng nghiên cứu các đối tượng tự nhiên và
có thể theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, một trong các tiếp cận mang tính tổng hợp
và đặc thù theo không gian là tiếp cận địa lí. Từ lý luận và thực tiễn có thể đi đến
thống nhất: tiếp cận địa lí (hay quan điểm địa lí) bao gồm tính không gian (tính lãnh
thổ), tính thời gian, tổng hợp và quan hệ tương hỗ, tính cụ thể và ngôn ngữ bản đồ.
Trong công trình “Tiếp cận địa lí trong nghiên cứu phát triển nông thôn miền
núi”, Nguyễn Cao Huần và nnk, (2003) đã đề cập tới một số nội dung quan trọng của
hướng tiếp cận địa lí trong nghiên cứu sử dụng hợp lý và bảo vệ TNTN được vận
dụng trong luận án, bao gồm:
- 14 -


- Tính không gian: là đặc điểm quan trọng nhất khi nghiên cứu sự phân bố
không gian (theo phương nằm ngang hay theo chiều thẳng đứng) của bất kì một
hiện tượng, một quá trình tự nhiên hay xã hội. Đây là sự khác biệt cơ bản của tiếp
cận địa lí đối với tiếp cận khác. Tính không gian cho phép tiến hành đo các thông số
về trắc lượng các đối tượng, thí dụ: chiều dài, rộng, chu vi, diện tích của ruộng lúa;
độ cao của đồi,...
- Tính tổng hợp và quan hệ tương hỗ: Khi khai thác các ĐKTN và xã hội
phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ cần xem xét nhiều yếu tố và các mối quan hệ giữa
chúng. Điều này sẽ cho kết quả nghiên cứu gần với thực tế khách quan và hạn chế
được các ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra. Thực tế, còn có nhiều công trình khoa
học mới dừng lại xem xét các thành phần địa lí về đặc tính mà chưa chú ý nhiều đến
mối quan hệ giữa chúng. Có thể nói đây là tính chất quan trọng thứ hai của tiếp cận
địa lí sau tính không gian. Tính tổng hợp không phải đơn giản là tổng số các thành
phần, mà là tính phức hợp trong mối quan hệ qua lại của các thành phần.

- Tính biến đổi theo thời gian: Tính biến đổi theo thời gian của các quá trình,
hiện tượng tự nhiên và xã hội trong nghiên cứu địa lí thường được chú ý vì nó có ý
nghĩa thực tiễn lớn khi dự báo và đề xuất các biện pháp khai thác sử dụng hợp lý
TN, BVMT.
- Tính cụ thể: Mỗi một khu vực cụ thể có đặc thù riêng nên biểu hiện tính
không gian, tính tổng hợp và quan hệ tương tác, tính biến đổi theo thời gian của các
điều kiện không giống nhau và ngay cả trong một lãnh thổ nghiên cứu cũng có sự
khác biệt rất nhiều. Nếu tính không gian là điểm khác biệt của các công trình địa lí
so với các công trình khoa học khác thì tính cụ thể là điểm khác biệt cơ bản giữa các
công trình địa lí.
- Bản đồ: Bản đồ là ngôn ngữ chung của các khoa học địa lí. Tất cả các
nghiên cứu địa lí đều bắt đầu từ bản đồ (dạng tài liệu đầu vào) và kết thúc nghiên
cứu phải được thể hiện trên bản đồ (dạng sản phẩm đầu ra). Ngoài báo cáo bằng lời,
bảng biểu, các công trình không thể thiếu được các bản đồ thể hiện kết quả nghiên
cứu của mình.
Mỗi một nội dung nêu trên của tiếp cận địa lí cần có một tập hợp các phương
pháp nghiên cứu phù hợp, thí dụ để nghiên cứu tính không gian lãnh thổ cần sử dụng
các phương pháp chính như phương pháp bản đồ, hệ thống thông tin địa lí, giải đoán
ảnh viễn thám, còn tính biến đổi theo thời gian dùng phương pháp biểu đồ, đồ thị,...
- 15 -


×