Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

TRẦN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

TRẦN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN HẢI

HÀ NỘI - 2013




LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn, đầu tiên tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải, Chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Bùi Thị Ngọc Dung, Trưởng
phòng khoa học, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã tận tình truyền đạt
kinh nghiệm và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi điều tra và thu thập số liệu phục vụ cho nội dung luận văn.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Môi trường đã
truyền đạt, những kiến thức vô cùng quý báu, giảng giải tận tình và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt những năm học qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, thành viên trong gia
đình, và bạn bè đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi, chia sẻ những khó khăn, thuận lợi,
cùng tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013
Học viên

Trần Thị Hồng


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận đánh giá sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp ................... 3
1.2. Phương pháp đánh giá đất đai của FAO ......................................................... 4
1.3. Một số khái niệm ........................................................................................... 7
1.4. Nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước ........................................................ 9
1.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp .............................. 9
1.4.2. Nghiên cứu về đánh giá đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp........ 10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 13
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 13
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn .................. 13
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển KT - XH đến đất SXNN .. 13
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất SXNN thị xã Từ Sơn ............................. 14
2.2.4. Định hướng và đề xuất sử dụng hợp lý, bền vững đất SXNN ................ 14
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực điạ ................................................. 15
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu và kế thừa các nghiên
cứu liên quan .................................................................................................. 16
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống ............................ 16
2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch ................................. 17
2.3.5. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm ............................... 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 19
3.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Từ Sơn ................................................................. 19
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 20
3.1.3. Đặc điểm địa chất .................................................................................. 21
3.1.4. Về khí hậu ............................................................................................. 22
3.1.5. Đặc điểm thủy văn ................................................................................ 24
3.1.6. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 24


Trần Thị Hồng

ii

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

3.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội ........................................................................... 25
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 25
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................................. 26
3.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng........................................................ 30
3.2.4. Dân số và lao động ................................................................................ 31
3.2.5. Y tế ....................................................................................................... 32
3.2.6. Giáo dục đào tạo ................................................................................... 33
3.2.7. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................ 34
3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn ........................ 34
3.3.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Từ Sơn ............................. 34
3.3.2. Phân loại tài nguyên đất theo FAO ........................................................ 37
3.3.3. Một số tính chất lý hóa cơ bản của đất................................................... 42
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển KTXH đến đất SXNN ............ 46
3.4.1. Ảnh hưởng đến số lượng đất SXNN ...................................................... 46
3.4.2. Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất sản xuất nông nghiệp .......... 47
3.4.3. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.................................................... 51
3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................ 54
3.5.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 54
3.5.2. Hiệu quả xã hội trong sản xuất nông nghiệp .......................................... 61
3.5.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 63
3.6. Định hướng và đề xuất biện pháp sử dụng hợp lý, bền vững đất SXNN....... 64

3.6.1. Định hướng, đề suất sử dụng hợp lý đất SXNN của Từ Sơn đến năm
2025 ................................................................................................................ 64
3.6.2. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................................. 68
3.6.3. Các nhóm giải pháp sử dụng đất hợp lý đất sản xuất nông nghiệp ......... 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 75

Trần Thị Hồng

iii

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BVMT
CEC
CN
CNH
DTĐT
DTTN
ĐGĐĐ
ĐTH
ĐVĐĐ
FAO
GDP
GTSX

HĐH
IPM
KCN
KHKT
KLN
KT-XH
LHSDĐ
MT
NN
NN&PTNT
QCVN
QH&TKNN
QL
TCVN
THCS
THPT
TN&MT
TNNH
TPCG
TTCN
SDĐ
SXNN
WTO
OC
GAP

Bình quân
Bảo vệ môi trường
Dung tích hấp thu (Cation Exchange Capacity)
Công nghiệp

Công nghiệp hóa
Diện tích điều tra
Diện tích tự nhiên
Đánh giá đất đai
Đô thị hóa
Đơn vị đất đai
Tổ chức Nông lương Thế giới (Food and Agriculture Organization)
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Giá trị sản xuất
Hiện đại hóa
Quản lý sâu bệnh dịch hại tổng hợp
Khu công nghiệp
Khoa học kĩ thuật
Kim loại nặng
Kinh tế - Xã hội
Loại hình sử dụng đất
Môi trường
Nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quy chuẩn Việt nam
Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Quốc lộ
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài nguyên và Môi trường
Thổ nhưỡng Nông hóa
Thành phần cơ giới
Tiểu thủ công nghiệp
Sử dụng đất

Sản xuất nông nghiệp
World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)
Hàm lượng các bon hữu cơ (Organic Cacbon)
Good Agriculture Practices

Trần Thị Hồng

iv

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Trình tự cơ bản của đánh giá đất đai theo FAO ........................................... 5
Bảng 2. Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích nghi đất đai ................................... 6
Bảng 3. Các vị trí lấy mẫu đất................................................................................ 16
Bảng 4. Các phương pháp phân tích đất................................................................. 17
Bảng 5. Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá trị thực tế theo giá cố định 2010 (%) ........ 25
Bảng 6. Giá trị sản xuất CN - TTCN thị xã Từ Sơn theo giá cố định 2010 ............. 29
Bảng 7. Dân số, lao động thị xã Từ Sơn giai đoạn 2008 - 2012 ............................... 32
Bảng 8. Diện tích, cơ cấu đất SXNN năm 2012 theo mục đích sử dụng ................. 35
Bảng 9. Thống kê diện tích đất SXNN theo đơn vị hành chính .............................. 37
Bảng 10. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất của Từ Sơn năm 2012............................... 37
Bảng 11. Các Nhóm đất chính và Đơn vị đất thị xã Từ Sơn ................................... 38
Bảng 12. Thành phần cơ giới của các mẫu đất Từ Sơn........................................... 42
Bảng 13. Một số tính chất lý, hóa cơ bản của mẫu đất nghiên cứu ......................... 45
Bảng 14. Cơ cấu diện tích các LHSDĐ thị xã Từ Sơn ........................................... 56
Bảng 15. Biến động sử dụng đất thị xã Từ Sơn 2005 - 2012 .................................. 47

Bảng 16. Hàm lượng KLN trong mẫu đất thị xã Từ Sơn ........................................ 49
Bảng 17. Chỉ số vi sinh tại mẫu đất trồng rau tại Dương Lôi.................................. 50
Bảng 18. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế các LHSDĐ ........................ 55
Bảng 19. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính điều tra năm 2012 .................... 58
Bảng 20. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử đụng đất chính của Từ Sơn ............ 61
Bảng 21. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá mức độ thích hợp các LHSDĐ ................ 64
Bảng 22. Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất đai chính .................. 66
Bảng 23. Mức độ thích nghi của một số loại hình sử dụng đất thị xã Từ Sơn ......... 67
Bảng 24. Dự kiến đề xuất sử dụng đất SXNN đến năm 2025 ................................. 69
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ vị trí mẫu đất nghiên cứu thị xã Từ Sơn .......................................... 18
Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh.............................................................. 20
Hình 3. Biểu đồ một số yếu tố khí hậu thị xã Từ Sơn (2003 - 2011) ...................... 23
Hình 4. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Từ Sơn năm 2012 ....................................... 36
Hình 5. Bản đồ Thổ Nhưỡng thị xã Từ Sơn ........................................................... 41
Hình 6. Biến động diện tích lúa và rau màu Từ Sơn (2008 - 2012) ........................ 52
Hình 7. Biến động sản lượng lúa và rau của Từ Sơn (2008 - 2012) ........................ 53
Hình 8. Biến động năng suất cây trồng Từ Sơn giai đoạn 2008 - 2012 ................... 53
Hình 9. Bản đồ đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn ............... 70

Trần Thị Hồng

v

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ Sơn là thị xã cửa ngõ của tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà
Nội và là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra với tốc
độ nhanh cùng với quá trình đô thị hóa. Năm 1999, sau 3 năm tách tỉnh, huyện Từ
Sơn cũng được tái lập. Đến năm 2008, Từ Sơn được nâng cấp thành thị xã Từ Sơn
thì nhịp độ tăng trưởng cao trên cơ sở đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ.
Tính đến tháng 10/2012, thị xã đã có 7 cụm công nghiệp đã được xây dựng với tổng
diện tích là 89,603 ha. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân. Tuy nhiên, cũng
nảy sinh nhiều vấn đề cần quan tâm như: sự gia tăng mật độ dân số và phương tiện
giao thông, đất đai bị suy giảm về số lượng và chất lượng, tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác triệt để hơn, các chất thải ngày càng gia tăng về chủng loại lẫn số lượng, ô
nhiễm môi trường từ đó cũng gia tăng nếu không có các biện pháp phòng ngừa, quản
lý và xử lý tốt các chất thải.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến phát
triển kinh tế xã hội phục vụ cho phát triển bền vững của thị xã. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này hầu hết tập trung vào vấn đề quy hoạch, bảo vệ môi trường nói
chung và ô nhiễm kim loại nặng. Các nghiên cứu ảnh hưởng đến chất lượng đất chỉ
mang tính thống kê, ảnh hưởng đến chất lượng đất sản xuất nông nghiệp hầu như là
chưa có, ảnh hưởng đến môi trường đất chỉ mang tính điểm ở xung quanh một khu
công nghiệp cũ và làng nghề. Những nghiên cứu về hệ thống các giải pháp để bố trí
cơ cấu cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp trên
một đơn vị diện tích, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu vẫn còn khá ít và thiếu tính liên
ngành. Mặc dù, Bắc Ninh là tỉnh có tiềm năng đất đai khá lớn cho nền sản xuất
nông nghiệp bền vững và có hiệu quả nhưng cho đến nay ngoại trừ bản đồ thổ
nhưỡng thì tỉnh chưa có một tài liệu khoa học nào đánh giá tài nguyên đất đai và
khả năng sử dụng đất mới theo FAO, làm cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược
phát triển kinh tế, nhất là phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiệu quả và

bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, việc đánh giá khả năng sử dụng đất đai làm cơ
sở khoa học để xây dựng chiến lược khai thác tối ưu nguồn tài nguyên này đối với
Từ Sơn nói riêng và Bắc Ninh nói chung là rất cần thiết.

Trần Thị Hồng

1

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình công nghiệp
hóa vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, đặc
biệt là vùng đất màu mỡ cho năng suất cao. Và cùng với việc đánh giá đất đai kết
hợp với kinh nghiệm sản xuất địa phương để sử dụng hợp lý đất sản xuất nông
nghiệp làm tăng sản lượng cây trồng, tăng thu nhập cho người sản xuất và khai thác
tối ưu nguồn tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp này. Vì vậy, cần thiết thực hiện đề
tài “Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc
Ninh” nhằm mục tiêu:
-

Đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường đến đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Đánh giá hiện trạng sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp của thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất các giải pháp để bảo vệ và sử dụng hợp lý và bền vững tài
nguyên đất SXNN thị xã Từ Sơn, nhằm mang lại hiệu quả KT - XH MT, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của thị xã.


Trần Thị Hồng

2

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận đánh giá sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp
Thuật ngữ đánh giá đất đai (ĐGĐĐ) được sử dụng từ năm 1950 tại Hội nghị
các nhà khoa học đất thế giới ở Amsterdam (Hà Lan). Năm 1968, tại hội nghị
chuyên đề về đánh giá đất đai tại Canbera, khái niệm đánh giá đất đai được đưa ra
tương tự như định nghĩa của Stewart (1968) như sau: Đánh giá đất đai là “Sự đánh
giá khả năng thích hợp của đất đai cho việc sử dụng của con người vào nông
nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất đai…”. Hay nói cách
khác đi là “Đánh giá đất đai nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin về thuận lợi
và khó khăn cho việc sử dụng đất đai, làm căn cứ cho việc đưa ra những quyết định
cho sử dụng và quản lý đất đai”.
Năm 1976 FAO đã đề xuất định nghĩa “ĐGĐĐ là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của vạt, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất
đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có”. Theo FAO, mục tiêu chính của đánh
giá đất đai là đánh giá khả năng thích hợp (Suitability) các dạng đất khác nhau đối
với các loại hình sử dụng đất riêng biệt đã lựa chọn. Các dạng đất đai thường được
mô tả và phân lập thành các đơn vị trên bản đồ, được gọi là đơn vị bản đồ đất đai
(Land Mapping Unit).
Như vậy, trong đánh giá phân hạng đất đai người ta yêu cầu phải có hai nguồn
thông tin: Những kết quả của công tác điều tra khảo sát đất đai xác định theo hệ
thống phân loại đất và những khoanh đất, từ đó xác định được đặc tính, tính chất

vốn có của từng khoanh đất. Còn qua việc đề xuất những loại hình sử dụng đất,
người ta sẽ nêu được đặc tính, tính chất đất đai ấy hoạt động có kết quả. Đánh giá
đất đai được tiến hành xem xét trên phạm vi rất rộng, bao hàm cả không gian, điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường. Những đặc điểm của đất đai sử dụng
trong đánh giá đất đai là những tính chất mà ta có thể đo lường hay ước lượng được
những thuận lợi khó khăn, đề xuất được những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng đất
hợp lý và đạt hiệu quả.
Đánh giá đất đai là một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và
đặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, người hoạch định các chính sách liên
quan đến đất đai và người sử dụng đất. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi dân
số đang gia tăng một cách nhanh chóng, nhu cầu lương thực, thực phẩm và chất đốt
cũng gia tăng đến mức đáng báo động. Sự gia tăng này cùng với tình trạng suy thoái
dần những vùng đất đai thích hợp cho canh tác, từ đó nảy sinh nhu cầu mở rộng
diện tích đất trồng trọt vào những vùng đất kém thích hợp cho SXNN, hoặc là

Trần Thị Hồng

3

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

những vùng có điều kiện sinh thái mẫn cảm dễ bị hủy hoại. Hàng năm, trong số
tổng 1,5 tỷ ha đất nông nghiệp thế giới thì có khoảng 5 - 7 triệu ha bị bỏ hoang do
xói mòn hoặc thoái hóa.
Đứng trước những yêu cầu trên, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học ở
nhiều quốc gia đã tiến hành điều tra đánh giá tài nguyên đất không chỉ ở quy mô
từng quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1960, Hiệp hội Khoa học Đất

Quốc Tế (International Society of Soil Science - ISSS) đã đề xuất một dự án điều
tra tài nguyên đất trên toàn thế giới, kết quả của dự án này là sự xuất hiện Bản đồ
Đất thế giới và các báo cáo về tài nguyên đất thế giới của FAO (1961 - 1988).
Những nghiên cứu nói trên là cơ sở cho việc xây dựng các chính sách phát triển và
tối ưu hóa khả năng sử dụng đất đai trên phạm vi toàn cầu.Khả năng của các tài
nguyên đất đai được xem xét một cách tổng hợp trên nhiều yếu tố có tính tương hỗ
của đất đai đối với các kiểu sử dụng đất khác nhau, sao cho đáp ứng được nhu cầu
và mục đích của người sử dụng đất cũng như của cộng đồng. Xuất phát từ nhu cầu
thực tế trên, tiến trình “Đánh giá khả năng thích hợp đất đai” ra đời và phương pháp
cơ bản về “Đánh giá đất đai” (Land Evaluation) đã được FAO hoàn chỉnh và triển
khai ở nhiều quốc gia trên thế giới (FAO, 1976, 1983, 1991, 1993,…) [12].
1.2. Phương pháp đánh giá đất đai của FAO
Đặc điểm đất đai được sử dụng trong đánh giá phân hạng đất của FAO là
những tính chất của đất đai mà có thể đo lường hoặc ước lượng được. Người ta có
thể chọn nhiều đặc điểm hoặc đôi khi chỉ có thể lựa chọn một số đặc điểm đất đai
chính có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với mục đích hay vùng nghiên
cứu. Trong đánh giá, yếu tố thổ nhưỡng là phần đặc biệt quan trọng, song các lĩnh
vực tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng phải được xác định trong đánh giá.
Có thể nói, đánh giá đất đai của FAO đã kết hợp và kế thừa giữa các phương
pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) (thiên về yếu tố chất lượng đất) và của Hoa Kỳ
(thiên về yêu cầu của cây trồng), trên cơ sở đó phát triển, hoàn chỉnh và đưa ra
phương pháp đánh giá thích hợp cho từng mục đích sử dụng đất đai. Phương pháp
của FAO đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá đất là (FAO,1990):
- Các loại hình sử dụng đất đai được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển vùng hay quốc gia, cũng như phải phù hợp với bối cảnh và đặc điểm về tự
nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Các loại sử dụng đất cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ thuật và
kinh tế - xã hội.

Trần Thị Hồng


4

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Việc đánh giá đất bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều loại hình sử dụng đất.
- Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.
- Đánh giá khả năng thích hợp của đất bao gồm cả sự so sánh về năng suất (lợi
ích) thu được và đầu tư (chi phí) cần thiết của loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một số phương pháp tổng hợp đa ngành.
Theo tài liệu “ĐGĐĐ vì sự nghiệp phát triển” của FAO xuất bản năm 1986 đã
chỉ dẫn tiễn trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất được thực hiện qua 9
bước, các bước này không tách rời mà kết hợp hài hòa qua lại với nhau. Trên cơ sở
vận dụng phương pháp đánh giá đất của FAO vào điều kiện thực tế Việt Nam và rút
kinh nghiệm việc thực hiện tiến trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp, Viện
QH&TKNN đã biên soạn “Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp”. Quy
trình này được Bộ NN&PTNT phê duyệt và ban hành thành quy trình cấp ngành
nhằm thống nhất nội dung, phương pháp phân hạng ĐGĐĐ phục vụ quy hoạch sử
dụng đất bền vững [4]. Tiến trình đánh giá đất đai được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1. Trình tự cơ bản của đánh giá đất đai theo FAO
1
Xác
định
mục
tiêu

2

Thu
thập tài
liệu

3
Xác định
loại sử
dụng đất

5
Đánh giá khả
năng thích hợp
của đất đai đối
với cây trồng

6
Đánh giá
hiệu quả KT,
XH, MT của
sử dụng đất

7
Đề xuất sử dụng
đất phục vụ quy
hoạch sử dụng
đất

4
Xác định
đơn vị đất

đai
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO đã "dung hòa" các phương pháp
đánh giá đất đai trên thế giới, lựa chọn, phát huy được ưu điểm của các phương
pháp đánh giá đất đai khác nhau. Đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở
phân loại đất thích hợp "Land Suitability Classification". Cơ sở của phương pháp
này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các
khía cạnh về kinh tế - xã hội, môi trường để lựa chọn phương án sử dụng đất tối ưu.
Kết quả của công tác đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO là cơ sở
cho việc quy hoạch sử dụng đất đai theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
*) Cấu trúc tổng quát của phân loại khả năng thích nghi đất đai theo FAO
gồm 4 cấp phân vị được thể hiện trong bảng 2.

Trần Thị Hồng

5

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

+ Bộ (Order): Phản ánh loại thích nghi.
+ Lớp (Class): Phản ánh mức độ thích nghi trong bộ.
+ Lớp phụ (Sub-Class): Phản ánh những giới hạn cụ thể của từng ĐVĐĐ
với từng LHSDĐ. Những yếu tố này tạo ra sự khác biệt giữa các dạng thích nghi
trong cùng một lớp.
+ Đơn vị (Unit): Phản ánh sự khác biệt nhỏ về mặt quản trị của các dạng
thích nghi trong cùng một lớp phụ.
Bảng 2. Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích nghi đất đai
Bộ (Order)

S- Thích nghi
(Suitable)

N- Không thíchnghi
(Not Suitable)

CẤP PHÂN VỊ (Category)
Lớp (Class)
Lớp phụ (Subclass)
S1
S2
S3

S2m
S2d
S2e
...

Đơn vị (Unit)

S2d-1
S2d-2
S2d-3
...

N1 sl
N1 e

N1
N2


Trong đó: m: Độ ẩm e: Độ cao
d: Độ dày tầng đất
d-1: Dày > 100 cm; d-2: Dày 50-100 cm; d-3: Dày < 50 cm
*) Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO:
+ Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
+ Xác định các loại hình sử dụng đất.
+ Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai.
+ Phân hạng thích hợp đất đai.
*) Các phương pháp đánh giá đất đai theo FAO:
+ Phương pháp hai bước: Gồm có đánh giá đất tự nhiên và phân tích KT - XH.
Phương pháp này tiến triển theo các hoạt động tuần tự rõ ràng.
+ Phương pháp song song: Hai bước đánh giá đất tự nhiên và phân tích kinh
tế, xã hội được tiến hành đồng thời. Phương pháp này đã được đề nghị để đánh giá
đất đai chi tiết và bán chi tiết.
*) Xác định loại khả năng thích nghi đất đai: được thực hiện trên cơ sở kết
hợp giữa chất lượng đất đai (Land Quality - LQ) với yêu cầu sử dụng đất đai (Land

Trần Thị Hồng

6

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Use Requirement - LR) của các LHSDĐ được lựa chọn dùng cho đánh giá đất đai.
Theo FAO, có 4 phương pháp để kết hợp giữa LQ và LR:
(1) Kết hợp theo điều kiện hạn chế: Phương pháp này thường được áp dụng

trong phân loại khả năng thích nghi đất đai, đây là phương pháp sử dụng cấp hạn
chế cao nhất để kết luận khả năng thích nghi đất đai. Các yếu tố chất lượng đất đem
ra đánh giá đều được xem là quan trọng. Vì vậy chỉ cần chọn những yếu tố có hạn chế
rõ rệt cho một loại hình sử dụng đất nhất định. Phương pháp này đơn giản, có logic,
nhưng lại máy móc, không giải thích được mối tương tác qua lại của các yếu tố.
(2) Phương pháp toán học: Được thực hiện bằng các phép tính cộng, nhân,
phần trăm... hay cho điểm với các hệ số và thang bậc quy định. Phương pháp này dễ
hiểu, thuận tiện nhưng lại mang tính chủ quan khi sắp xếp thang điểm.
(3) Phương pháp kết hợp theo chủ quan: Phương pháp này được tiến hành
qua sự tìm hiểu, phỏng vấn nông dân, cán bộ nông nghiệp kết hợp kinh nghiệm của
các chuyên gia, tìm ra phương án đánh giá cho tất cả các khả năng thích nghi.
(4) Phương pháp kết hợp xem xét về kinh tế: Dựa trên các kết quả đánh giá
hiệu quả kinh tế, đối chiếu với chất lượng đất và đưa ra phân cấp đánh giá. Phương
pháp này chỉ phù hợp với đánh giá hiệu quả kinh tế đơn thuần. Sau khi nghiên cứu
đặc điểm tự nhiên và thực tiễn sản xuất của thị xã Từ Sơn, kết hợp với việc xem
xét các điều kiện hạn chế và phân tích các thông tin thu thập được để đánh giá
mức độ thích nghi đất đai, nhằm giảm thiểu những nhược điểm của từng phương
pháp riêng lẻ.
1.3. Một số khái niệm
+ Đất (Soil): là vật thể tự nhiên đặc biệt hình thành do tác động tổng hợp của
các yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời gian và tác động của con người.
+ Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng.
+ Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm [16].
+ Đất đai (Land): một vùng đất xác định về mặt địa lý, là một thuộc tính
tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh
quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như: không khí, đất, điều kiện địa chất,


Trần Thị Hồng

7

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

thủy văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người, ở
chừng mực mà thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng vùng đất đó
của con người hiện tại và trong tương lai [4].
+ Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU): là một vùng đất đai
với các tính chất riêng biệt được xác định trên bản đồ.
+ Đặc trưng đất đai (Land Quanlity - LQ): là thuộc tính của đất có ảnh hưởng
tới tính bền vững đất đai cho một loại sử dụng cụ thể.
+ Loại hình sử dụng đất đai chính (Major kind of land use): là một sự phân
chia chủ yếu đối với sử dụng đất ở nông thôn. Thí dụ như nông nghiệp nhờ nước
trời, nông nghiệp tưới, đồng cỏ, rừng, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm,
chuyên trồng lúa,…
+ Loại hình sử dụng đất đai (Land Uniliztion Type - LUT): một kiểu sử dụng
đất đai cụ thể được miêu tả và xác định theo mức độ chi tiết từ các loại hình sử
dụng đất chính.
+ Hệ thống sử dụng đất đai (Land Use System - LUS): là một tổ hợp của các
loại sử dụng đất và đơn vị đất đai LUS = LUT + LMU.
+ Yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirement - LUR): Yêu cầu sử dụng
đất đai được định nghĩa như là những điều kiện cần thiết để thực hiện thành công và
bền vững một loại hình sử dụng đất. Những yêu cầu sử dụng đất đai thường được
xem xét từ chất lượng đất đai của vùng nghiên cứu [4].
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển

khu vực nông thôn từ nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh tế thị trường
phát triển với hệ thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ
thuật - công nghệ hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu trong khuôn khổ quá
trình ĐTH, cải biến xã hội nông thôn lên một trình độ văn minh cao hơn, đảm bảo
cho mọi người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao [12].
- Đô thị hóa là hiện tượng kinh tế - xã hội liên quan đến các dịch chuyển về
mặt kinh tế - xã hội, văn hóa, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với những
tiến bộ KHKT, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi nghề nghiệp,
hình thành các nghề mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung tâm các đô thị và thúc đẩy
phát triển kinh tế làm thay đổi đời sống xã hội và văn hóa, nâng cao mức sống
người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức giao tiếp xã hội...[10].

Trần Thị Hồng

8

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

1.4. Nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước
1.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp
Kinh nghiệm của các nước châu Á vốn lấy cây lúa nước là cây lương thực
chính cho thấy: Qua mấy chục năm tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa thì tỷ lệ
mất đất canh tác từ 0,2 – 2%/năm. Tỷ lệ mất đất canh tác trong thập niên 1980 –
1990 của Trung Quốc là 0,5%/năm, Hàn Quốc 1,4%/năm, Nhật Bản 1,6%/năm.
Diện tích đất canh tác bị mất chủ yếu là đất lúa đã đe dọa đến an ninh lương thực.
Để tăng sản lượng, nhiều nước đã tăng năng suất bằng cách sử dụng phân bón hóa
học với liều lượng cao và kết quả làm cho môi trường bị ô nhiễm.

- Trung Quốc: trong những năm 1990, thời kỳ đầu của quá trình cải cách, mở
cửa, tốc độ đô thị hóa của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích đất canh
tác ngày càng bị thu hẹp, ước tính diện tích đất canh tác bị mất hàng năm trên 1
triệu ha, trong khi dân số của Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng. Theo dự báo đến năm
2015, dân số Trung quốc sẽ đạt 1,4 tỷ người. Để giải quyết vấn đề này chính phủ
Trung Quốc đã xây dựng các mô hình xí nghiệp Hương trấn (xí nghiệp hoạt động ở
nông thôn) hoạt động như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm chuyển giao
các thành tựu công nghệ sinh học (lai tạo giống lúa, cây trồng và vật nuôi), thủy lợi
hóa, cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp tại các vùng nông nghiệp ven đô nhằm
tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao phục vụ cho dân cư đô thị và xuất
khẩu [1].
- Nhật Bản: quá trình CNH diễn ra trong thời gian dài trước khi trở thành
một cường quốc về công nghiệp. Tài nguyên đất đai của Nhật Bản hạn hẹp với diện
tích đất canh tác nông nghiệp chưa đầy 14% diện tích lãnh thổ và chỉ có khoảng
0,8ha đất nông nghiệp trên một hộ gia đình. Vào giai đoạn 1979 – 1999, diện tích
đất nông nghiệp giảm bình quân 1%/năm (tương đương với 48,7 nghìn ha/năm),
diện tích này chuyển sang mục đích phát triển đô thị và hình thành các khu công
nghiệp. Theo thống kê, diện tích đất nông nghiệp giảm từ 5,4 triệu ha xuống còn 4,9
triệu ha, và tỷ trọng nông nghiệp của Nhật Bản chiếm chưa đầy 1% tổng giá trị sản
xuất hàng năm (số liệu 2007). Để đảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập cho
người lao động ở khu vực nông thôn là những người bị mất đất canh tác, Chính phủ
Nhật Bản đã xây dựng đường lối phát triển trong nông nghiệp để củng cố và xây
dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững hướng tới xuất khẩu các mặt hàng đặc
biệt với giá trị kinh tế cao ra nước ngoài [1].

Trần Thị Hồng

9

K19 KHMT



Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Hàn Quốc: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của Hàn Quốc là 2,1
triệu ha (chiếm 17% diện tích bán đảo Triều Tiên), quá trình CNH - ĐTH đã làm
diện tích đất nông nghiệp mất hàng năm khoảng 1,4%/năm (28,8 nghìn ha/năm) cho
phát triển công nghiệp, du lịch và các hoạt động ngoài nông nghiệp. Việc hình
thành các khu công nghiệp, đô thị đã lấy đi những vùng đất mầu mỡ và gây xói mòn
đất đai, ô nhiễm do rác thải sinh hoạt và sản xuất, sức khỏe con người bị đe dọa. Để
sản xuất nông nghiệp trong điều kiện đất canh tác vùng ven đô ít, giá công lao động
cao, nông nghiệp Hàn Quốc chuyển sang nông nghiệp công nghệ cao nhờ ứng dụng
thành tựu của công nghệ sinh học, hóa học và điện tử vào nông nghiệp [17].
- Việt Nam: Theo khảo sát của Bộ NN&PTNT trong 5 năm từ 2001 - 2005
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi để phục vụ cho xây dựng các KCN và mở rộng
đô thị đã lên tới 336.440 ha, chiếm gầm 4% diện tích đất sản xuất nông. Và đã tác
động đến đời sống của 672.485 hộ nông dân, 950.000 lao động, trung bình cứ thu
hồi 1ha đất nông nghiệp là khiến cho 10 lao động nông thôn mất việc làm. Sau khi
bị thu hồi, 60% số hộ vẫn chủ yếu sống bằng nông nghiệp, 9% số hộ làm dịch vụ,
6% số hộ sinh kế bằng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, còn lại là các ngành
nghề khác. Đáng chú ý là chỉ có 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước, trong khí có
tới 53% số hộ thu nhập giảm so với trước [17].
1.4.2. Nghiên cứu về đánh giá đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, đánh giá khả năng sử dụng đất được
xem như là bước kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Xuất phát từ những
nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau phương pháp đánh giá đất đai được nhiều
nhà khoa học hàng đầu trên thế giới và các tổ chức quốc tế quan tâm. Những thành
tựu nghiên cứu và hệ thống đánh giá đất đai dưới đây được sử dụng khá phổ biến
trên thế giới.
Ở Hoa Kỳ: Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới của Cục cải tạo đất

đai thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ biên soạn năm 1951. Phân loại theo khả năng
đất đai, phương pháp này do Klingebiel và Montgomery đề nghị năm 1961. Trong
đó, các đơn vị bản đồ đất đai được nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất một loại cây
trồng hay thực vật tự nhiên nào đó, chỉ tiêu là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng
đối với cây trồng cụ thể. Phân hạng được thực hiện trên cơ sở thống kê năng suất
cây trồng trên các loại đất khác nhau, thống kê chi phí và lợi nhuận thu được. Kết
quả ở Hoa Kỳ đã phân ra làm 8 hạng đất dùng trong nông nghiệp. Trong đó, đất sử
dụng cho sản xuất nông nghiệp được phân thành 4 hạng chính còn đất hạng 5, 6, 7

Trần Thị Hồng

10

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

dùng cho đất lâm nghiệp và đất hạng 8 là đất hoàn toàn không sử dụng được vào
mục đích nông, lâm nghiệp.
Ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu: Việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực
hiện từ những năm 1960, đánh giá dựa vào quy luật phát sinh của thổ nhưỡng.
Nguyên tắc trong đánh giá đất đai là các yếu tố đánh giá đất xác định phải ổn định
và phải nhận biết được rõ ràng, phải khách quan và có cơ sở khoa học. Phải có
những đánh giá về kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc
đề ra những biện pháp sử dụng đất tối ưu.
Việc phân hạng và đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước chính như sau:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (theo yếu tố tự nhiên).
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (kết hợp giữa lớp phủ thổ nhưỡng
với khí hậu, độ ẩm, địa hình).

+ Đánh giá kinh tế đất (đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất).
Phương pháp này chủ yếu chỉ thuần túy quan tâm đến khía cạnh tự nhiên của
đối tượng đất đai mà chưa xem xét đầy đủ đến các khía cạnh kinh tế - xã hội trong
việc sử dụng đất đai.
Đánh giá đất đai ở Việt Nam: Ở Việt Nam phân hạng đánh giá đất đai đã có
từ lâu, phân hạng điền thu thuế là một trong những phương pháp được thực hiện đầu
tiên và đã đưa ra khái niệm phân hạng ruộng tốt, ruộng xấu (nhất đẳng điền, nhị
đẳng điền,…) nhưng chưa xác định được nội dung, phương pháp cụ thể. Về cơ bản
có thể hiểu là: việc phân hạng dựa theo phương pháp chủ quan, kinh nghiệm và
bình chọn.
Từ đầu những năm 1970, công tác đánh giá đất mới được xem như là một
môn khoa học với các công trình nghiên cứu phân hạng đất lúa. Bùi Quang Toản
cùng nhiều nhà khoa học của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa đã nghiên cứu và thực
hiện công tác đánh giá đất, phân hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng
chuyên canh. Năm 1981, thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục
Quản lý Ruộng đất đã ban hành dự thảo phương pháp phân hạng đất. Đây là tài liệu
hướng dẫn vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn có thể áp dụng trên một
diện rộng nhưng không tránh khỏi mang tính chủ quan.
Phân loại khả năng thích hợp đất đai (Land suitability classification) của
FAO đã được áp dụng đầu tiên trong nghiên cứu “Đánh giá và quy hoạch sử dụng

Trần Thị Hồng

11

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh


đất hoang Việt Nam” (Bùi Quang Toản và nnk, 1985). Tuy nhiên trong nghiên cứu
này việc đánh giá chỉ dựa vào các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, điều kiện thủy
văn, khả năng tưới tiêu và khí hậu nông nghiệp) và việc phân cấp dừng lại ở lớp
phân vị cấp thích hợp (Suitable - class).
Năm 1986, đánh giá phân hạng đất toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và nnk, 1986)
được thực hiện ở tỷ lệ bản đồ 1/500.000 dựa trên phân loại khả năng thích hợp đất
đai (Land Capability Classfication) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng
là đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình. Mục tiêu nhằm sử dụng đất đai tổng hợp. Có 7
nhóm đất đai được phân lập cho sản xuất nông nghiệp (4 nhóm đầu), cho sản xuất
lâm nghiệp (2 nhóm kế tiếp) và mục đích khác (1 nhóm cuối cùng). Năm 1989,
trong chương trình 48C, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa do Vũ Cao Thái chủ trì đã
nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè, dâu
tằm. Đề tài đã vận dụng phương pháp đánh giá khái quát.
Từ năm 1992, phương pháp đánh giá đất của FAO và các hướng dẫn tiếp
theo (1983, 1985, 1987, 1992) được Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp áp
dụng rộng rãi trong các dự án quy hoạch phát triển. Nhìn chung, trong nhiều công
trình, căn cứ để xác định phân hạng đất đai thường gồm 5 yếu tố: chất đất, vị trí,
địa hình, điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện tưới tiêu.
Về mặt kỹ thuật, đánh giá đất ở Việt Nam chủ yếu sử dụng các tính chất đất
đai để xây dựng đơn vị đất (Land units) và phổ biến sử dụng phương pháp hạn chế
nhiều nhất (Maximum limiting method) để phân cấp thích hợp.

Trần Thị Hồng

12

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại đất SXNN: về số lượng, đặc điểm, tính chất và sự phân bố.
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện phát triển kinh tế xã hội: trong đó gồm sự phát triển của các khu
công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp được Thủ tướng phê duyệt và các làng
nghề sản xuất truyền thống của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn
a. Tình hình phát triển KT-XH Từ Sơn ảnh hưởng đến môi trường đất SXNN
Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường đất tại các vùng bị ảnh hưởng bởi
phát triển kinh tế, đặc biệt là do CNH bao gồm các khu vực đại diện cho làng nghề
và các khu, cụm công nghiệp. Tại mỗi khu vực điều tra lấy 5 điểm phân tích đất
xung quanh. Mỗi điểm lấy 1 tầng ở độ sâu 0 - 20 cm. Phân tích 2 nhóm chỉ tiêu là:
KLN (Cu, Cd, Pb, As, Hg, Zn) và nhóm vi sinh vật (vi khuẩn hiếu khí, xạ khuẩn
và vi nấm). Từ các kết quả nghiên cứu thu thập được để phân tích đánh giá thực
trạng môi trường đất vùng bị ảnh hưởng bởi quá trình phát triển KT - XH. Xác
định các khu vực đất bị ô nhiễm, mức độ, nguồn gây ô nhiễm theo loại khu, cụm
công nghiệp, làng nghề.
b . Các loại hình và kiểu sử dụng đất thị xã Từ Sơn
Điều tra, thu thập số liệu và tổng hợp thống kê số liệu về các loại hình sử
dụng đất và các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
c. Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất
Tổng hợp, phân tích, đánh giá các nguyên nhân (trực tiếp và gián tiếp) làm ô
nhiễm môi trường đất thị xã Từ Sơn.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển KT - XH đến đất SXNN
a. Ảnh hưởng đến số lượng đất sản xuất nông nghiệp
- Điều tra, đánh giá tình hình phát triển khu, cụm công nghiệp và làng nghề
thị xã Từ Sơn về quy mô diện tích, chức năng và các vấn đề liên quan.


Trần Thị Hồng

13

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Điều tra, đánh giá hiện trạng diện tích đất SXNN bị thu hồi do chuyển mục
đích sử dụng cho xây dựng mở rộng các khu, cụm công nghiệp, làng nghề và xây
dựng kết cấu hạ tầng.
- Dự báo sự thay đổi về loại đất, số lượng đất SXNN sẽ phải chuyển mục
đích sử dụng cho phát triển KT - XH đến năm 2015 và 2025 dựa trên dự báo về
phát triển kinh tế - xã hội.
b. Ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất sản xuất nông nghiệp
- Kế thừa mẫu phân tích đã có của đề tài nghiên cứu đất nông nghiệp thị
xã Từ Sơn thực hiện năm 2008 của Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa để đảm bảo mỗi
khoanh đất trên bản đồ có mẫu phân tích đất. Và mẫu phân tích số liệu hiện trạng
môi trường về chỉ tiêu KLN của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh năm
2011 để đảm bảo kết quả nghiên cứu là chính xác và trung thực nhất.
- Dựa vào các chỉ tiêu phân tích tính chất vật lý (TPCG, pH KCl...), hóa
học (OM%, N%, P2O5%, K2O% tổng số và dễ tiêu, Mg2+, Ca2+, CEC, hàm
lượng KLN…), sinh học (VSV tổng số,…) mẫu đất nghiên cứu để đánh giá sự
thích hợp và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất do ảnh hưởng của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là quá trình CNH, ĐTH của Từ Sơn.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất SXNN thị xã Từ Sơn
- Điều tra bổ sung các tài liệu, số liệu về diễn biến diện tích, năng suất, sản
lượng các cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2005 - 2012.

- Đánh giá sự thay đổi trong bố trí cơ cấu trồng, mùa vụ và cơ cấu sử dụng
đất do bị thu hẹp diện tích đất canh tác, sự gia tăng tỷ lệ nhóm cây hàng hóa, đa
dạng hóa cây trồng, gia tăng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là do CNH, ĐTH mang lại.
- Phân tích đánh giá những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội đến sản xuất nông nghiệp.
2.2.4. Định hướng và đề xuất sử dụng hợp lý, bền vững đất SXNN
a. Định hướng sử dụng hợp lý đất SXNN: theo định hướng phát triển kinh tế
- xã hội thị xã Từ Sơn đến năm 2020.
b. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý dựa trên các kết quả đánh giá khả
năng thích hợp của đất đai với cây trồng ở vùng nghiên cứu.

Trần Thị Hồng

14

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Lập bản đồ đề xuất sử dụng đất dựa vào kết quả đánh giá mức độ thích hợp
và bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
c. Các giải pháp về khoa học công nghệ
- Các giải pháp kỹ thuật cải tạo, nâng cao độ phì nhiêu của đất;
- Giải pháp chọn cơ cấu giống và cơ cấu cây trồng phù hợp;
- Giải pháp về thủy lợi nâng cao hiệu quả tưới tiêu;
- Giải pháp về chế biến, thị trường tiêu thụ nông sản.
d. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất SXNN

- Chính sách về tích tụ ruộng đất;
- Chính sách về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ;
- Chính sách về khoa học, công nghệ;
- Chính sách về đổi mới quan hệ sản xuất trong nông nghiệp.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực điạ
Được sử dụng để đánh giá đất đai theo: “Quy trình đánh giá đất đai phục vụ
nông nghiệp” (10 TCN 343 - 98, Bộ NN&PTNT năm 1999). Sử dụng để đánh giá
nhanh hiện trạng sử dụng đất, xác định loại hình sử dụng đất chính, cơ cấu mùa vụ
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
a. Thời điểm lấy mẫu: sau khi thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.
b.Vị trí lấy mẫu: đối với các khu công nghiệp, làng nghề lấy mẫu theo
mương thải với khoảng cách thể hiện được mức độ ảnh hưởng.
c. Phương pháp lấy mẫu:
- Chọn vị trí đại diện của mỗi khoanh đất, dùng máy định vị cầm tay (GPS)
kiểm tra, đối chiếu và ghi lại tọa độ điểm lấy mẫu.
- Lấy mẫu đất phân tích ở tầng mặt độ sâu 0 - 20 cm.

Trần Thị Hồng

15

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bảng 3. Các vị trí lấy mẫu đất
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

KH
TS 01
TS 02
TS 03
TS 04
TS 05
TS 06
TS 07
TS 08
TS 09
TS 10
TS 11
TS 12

TS 13
TS 14
TS 15
TS 16
TS 17

Địa điểm
Nghĩa Lập, Phù Khê, Từ Sơn
Tiến Bào, Phù Khê, Từ Sơn
Trịnh Xá, Châu Khê, Từ Sơn
Đa Hội, Châu Khê, Từ Sơn
Mai Động, Hương Mạc, Từ Sơn
Thôn Đồng Kỵ, Đồng Kỵ, Từ Sơn
Đồng Quang, Trang Hạ, Từ Sơn
Thôn Tây, Tam Sơn, Từ Sơn
Thôn Tam Sơn, Tam Sơn, Từ Sơn
Bà La, Đình Bảng, Từ Sơn
Ao Sen, Đình Bảng, Từ Sơn
Xóm Trầm, Đình Bảng, Từ Sơn
Yên Lã, Tân Hồng, Từ Sơn
Nội Trì, Tân Hồng, Từ Sơn
Dương Lôi, Tân Hồng, Từ Sơn
Dương Lôi, Tân Hồng, Từ Sơn
Nguyễn Giáo, Đồng Nguyên, Từ Sơn

Loại đất
FLdy.pt
FLcm.dy
FLgl.dy
FLdy.gl

FLdy.sl
FLdy.gl
FLgl.dy
FLgl.dy
FLcm.dy
FLeu.sl
FLeu.sl
FLdy.sl
FLeu.sl
FLdy.sl
FLgl.dy
ACdy
FLdy.sl

Hiện Trạng
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Chuyên lúa
Rau muống

Chuyên rau
Chuyên lúa

2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu và kế thừa các nghiên
cứu liên quan
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã tiến hành phân tích, tổng hợp các công
trình nghiên cứu có liên quan về ảnh hưởng của quá trình phát triển KT - XH đặc
biệt là CNH, ĐTH đến số lượng và chất lượng đất sản xuất nông nghiệp trong thời
gian gần đây. Từ số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành tổng hợp các số liệu thống
kê xử lý bằng phần mềm EXCEL để tính hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường
trong đánh giá đất đai. Trên cơ sở đó rút ra một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, còn kế thừa các kết quả phân
tích qua từng năm để cung cấp thông tin cho quá trình đánh giá qua từng giai đoạn.
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống
Tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc lựa chọn, triển khai điểm nghiên
cứu về ảnh hưởng của phát triển KT - XH do CNH, ĐTH đến đất sản xuất nông
nghiệp và các chính sách của Nhà nước, của địa phương có liên quan. Sử dụng để
đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất và đánh giá thích nghi đất đai cũng
như đưa ra các giải pháp sử dụng hợp lý đất đai của thị xã.

Trần Thị Hồng

16

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch

Sử dụng kết quả nghiên cứu, tổng hợp đánh giá mức độ thích hợp cây trồng,
xây dựng các kế hoạch chi tiết sử dụng đất SXNN từ đó lập bản đồ đề xuất sử dụng
đất SXNN trên toàn thị xã Từ Sơn. Để rút ra các kết luận có tính khoa học trong
việc đánh giá ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đến chất lượng và
số lượng đất SXNN, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp.
2.3.5. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm
Phương pháp phân tích đất tại phòng Phân tích Phát sinh học đất của Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa được áp dụng tương ứng với từng chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 4. Các phương pháp phân tích đất
STT
Chỉ tiêu
1
pHKCl
2
Chất hữu cơ
3
Đạm tổng số
4
Lân tổng số
5
Kali tổng số
6
Lân dễ tiêu
7
Kali dễ tiêu
8
Canxi, magiê
9
CEC
10 TPCG (tỷ lệ thành phần cấp hạt: 3 cấp)

11
Cd
12
Cu
13
Pb
14
As
15
Hg
16
Zn
17
Xạ khuẩn
18
Nấm mốc

Trần Thị Hồng

17

Phương pháp phân tích
pH - mét
Walkley Black
Kjeldahl
So màu
Quang kế ngọn lửa
Bray I
Quang kế ngọn lửa
Complexon

Amoni – Axetat
Pipet
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Môi trường Gauze 1
Môi trường pepton – glucoza

K19 KHMT


Đề tài: Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Hình 1. Sơ đồ vị trí mẫu đất nghiên cứu thị xã Từ Sơn

Trần Thị Hồng

18

K19 KHMT


×