Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Skkn lich sử 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.94 KB, 10 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử năm học 2006-2007
--- khối trung học cơ sở ---
áp dụng chuyên đề đổi mới phơng pháp dạy học lịch sử
A/ đặt vấn đề:
Tri thức lịch sử là một trong những tri thức nền tảng của mọi sự phát triển
về trí tuệ và tâm hồn của con ngời.
Vị trí, vai trò của tri thức lịch sử trong quá trình hình thành nhân cách học
sinh là hết sức trọng yếu.
Vấn đề đặt ra là phải dạy nh thế nào để nâng cao dần chất lợng dạy và học
lịch sử! Điều đó luôn là nỗi trăn trở của biết bao thế hệ giáo viên đảm nhận môn
học này. Với bản thân tôi, trong suốt thời gian giảng dạy của mình, mặc dù cha lâu
nhng trớc mỗi giờ lên lớp là mỗi lần tôi cảm thấy trách nhiệm của mình thật lớn!
Làm thế nào để học sinh nắm vững đợc những kiến thức cơ bản! làm thế nào để
các em tiếp thu bài một cách năng động, sáng tạo, máy móc những kiến thức mà
giáo viên truyền thụ. Từ đó, các em biết rút ra những kết luận cần thiết để vận
dụng kiến thức đã học liên hệ với kiến thức mới, liên hệ với thực tế đời sống.
Để làm đợc điều đó không phải dễ! Vậy làm thế nào để áp dụng thành công
phơng pháp dạy học với từng bài dạy? điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Giáo viên phải nắm vững nội dung kiến thức mà mình truyền thụ, dạy
đúng trọng tâm và sát đối tợng - biết phát huy tính tích cực của học sinh trong khi
dạy học.
- Trong quá trình dạy, ngôn ngữ của giáo viên cũng khá quan trọng; vì nếu
nh văn học là t duy hình tợng thì lịch sử là t duy lôgíc. Vì thế khi dạy sử không
lạm dụng những từ ngữ khoa trơng mà ngôn ngữ phải chính xác để mô tả, tờng
thuật, phân tích và đánh giá sự kiện.
- Giáo viên phải biết vận dụng một cách linh hoạt các phơng pháp nh: mô
tả, tờng thuật sự kiện để các em hình dung đợc hiện thực lịch sử; sử dụng linh hoạt
đồ dùng trực quan trong những tiết dạy cần đến phơng tiện này (Đây là phơng
tiện giúp ích rất nhiều trong việc khắc sâu kiến thức cho các em).
- Sau mỗi phần, mục, bài giáo viên phải cũng cố lại kiến thức cho các em có
thể bằng nhiều cách: - Ra câu hỏi tổng quát hoặc câu hỏi nâng cao để các em chốt


lại những kiến thức trọng tâm, kiến thức cơ bản, hiểu và nắm bài ngay tại lớp.
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên khi tiến hành bài học lịch sử không chỉ
là cung cấp tri thức cho học sinh mà còn hớng dẫn cho học sinh có ý thức và tự
học.
1
Sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử năm học 2006-2007
--- khối trung học cơ sở ---
- Khi soạn bài, giáo viên cần chú ý tận dụng có hiệu quả các kênh thông tin
trong sách giáo khoa: Kênh hình và kênh chữ, với phơng pháp mới đây là một
trong những yêu tố quan trọng để học sinh có thể nắm bắt kiến thức bài một cách
sâu sắc...
Tất cả những điều đó chỉ nhằm một mục đích duy nhất là mong hiệu quả
của các em đạt đợc chất lợng cao. Sau đây, tôi xin trình bày một bài dạy tâm đắc
nhất trong khi vận dụng phơng pháp mới vào dạy môn lịch sử ở trờng THCS. Đó là
bài: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918). Bài 13 - Chơng IV - Lịch sử lớp
8.
B/ phần trong tâm:
Vị trí của bài học này khá quan trọng trong chơng trình lịch sử lớp 8, nó
giúp các em hình dung ra một bối cảnh lịch sử khá phức tạp nhng cũng không kém
phần hấp dẫn ở thời kỳ cách chúng ta ngày nay gần một thế kỷ.
I/ đề cơng bài giảng.
1. Mục tiêu bài học:
a/ Kiến thức: Học sinh cần nắm đợc những kiến thức cơ bản sau:
- Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc đa đến kết quả tất yếu là sự bùng nổ
chiến tranh thế giới lần thứ nhất vì bản chất của chủ nghĩa của chủ nghĩa đế quốc
là gây chiến tranh xâm lợc.
- Diễn biến của các giai đoạn phát triển của cuộc chiến tranh, quy mô, tính
chất và những hậu quả nặng nề mà chiến tranh đã gây ra cho xã hội loài ngời.
- Trong chiến tranh, giai cấp vô sản và các dân tộc trong đế quốc Nga dới sự
lãnh đạo của Đảng Bôn Sê Vích đứng đầu là Lê-Nin đã tiến hành cuộc cách mạng

vô sản với khẩu hiệu: Biến chiến tranh đế quốc thành một cuộc chiến cách
mạng thành công đem lại hoà bình và một xã hội mới tiến bộ.
b/ T tởng: Giáo dục tinh thần đấu tranh kiên quyết chống chủ nghĩa đế
quốc, bảo vệ hoà bình, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nớc vì mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Tin tởng vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc gây chiến.
c/ Kỹ năng:
- Phân biệt đợc các khái niệm Chiến tranh Đế quốc, Chiến tranh
cách mạng, Chiến tranh chính nghĩa, Chiến tranh phi nghĩa.
2
Sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử năm học 2006-2007
--- khối trung học cơ sở ---
- Sử dụng bản đồ trình bày diễn biến cơ bản của chiến tranh.
- Bớc đầu biết đánh giá một số vấn đề lịch sử: nguyên nhân sâu xa, nguyên
nhân trực tiếp
- Phát biểu suy nghĩa của mình về một vấn đề: chiến tranh.
2/ Trọng tâm bài dạy: Mục II: Những diễn biến chính của chiến sự.
3/ Phơng tiện dạy học:
- Bản đồ treo tờng: Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
- Tranh ảnh, t liệu lịch sử về chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
II/ Tiến trình lên lớp:
* Kiểm tra bài cũ
? Nêu nội dung của cuộc Duy Tân Minh trị ở Nhật Bản ? Vì sao chủ nghĩa
đế quốc Nhật đợc mệnh danh là chủ nghĩa đế quốc quân phiệt, hiếu chiến?
* Bài mới:
Nêu vấn đề: Thế kỷ XX đã đi qua với nhiều cuộc chiến tranh bùng nổ.
Trong đó có hai cuộc chiến tranh lớn có quy mô toàn thế giới là chiến tranh thế
giới lần thứ nhất và chiến tranh thế giới lần thứ hai. Vậy, chiến tranh thế giới
lần thứ nhất đã bùng nổ nh thế nào, diễn biến và kết cục mà nó đem lại ra

sao?. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học để giải đáp những vấn đề nêu trên.
Mục I: Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
- Cần làm cho học sinh nắm đợc nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân
trực tiếp (duyên cớ) làm bùng nổ chiến tranh.
- Giúp học sinh nhớ lại tình hình các nớc đế quốc Anh Pháp - Đức
Mỹ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có nhiều điểm chung nổi bật: Nền kinh tế đều
phát triển khi chuyển sang đế quốc chủ nghĩa; xuất hiện các tổ chức độc quyền
Nhng sự phát triển đó là sự không đồng đều.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn chữ in nhỏ trong sách giáo khoa, sau
đó đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về các cuộc chiến tranh này?.
Trả lời: Đều là các cuộc chiến tranh nhằm tranh giành thuộc địa giữa
các nớc đế quốc.
- ? Những cuộc chiến tranh đó phản ánh điều gì.
Trả lời: Phản ánh tham vọng cũng nh mâu thuẩn giữa các nớc
đếa quốc về vấn đề thị trờng thuộc địa.
3
Sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử năm học 2006-2007
--- khối trung học cơ sở ---
Qua đó, giáo viên có thể khắc sâu cho học sinh bằng sự khẳng định: Từ
vấn đề đó kết quả tất yếu sẽ là cuộc chiến tranh giữa các nớc đế quốc xẩy ra.
Hỏi: Vậy nguyên nhân nào dẫn đến bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới
lần thứ Nhất.
Sau khi học sinh xác định xong, giáo viên có thể lu ý thêm:
- Vào đầu thế kỷ XX, cả hai khối đều ráo riết chuẩn bị chiến tranh. Báo chí
các nớc đều tuyên truyền ủng hộ chiến tranh, đều viết về dân tộc khác nh là kẻ thù
của mình. Trong bối cảnh đó lực lợng yêu hoà bình, chống chiến tranh bị chia rẽ,
suy yếu; Phong trào công nhân quốc tế bị chia rẽ, quốc tế thứ hai bị phá sản Chỉ
có Đảng Bôn Sê Vích Nga, do Lê Nin lãnh đạo và một số thuộc lực lợng cánh tả
trong phong trào công nhân và phong trào hoà bình t sản công khai chống chiến
tranh nhng ảnh hởng yếu. Lúc này lại thêm một biến cố lịch sử: Đó là việc ám sát

Hoàng tử đế chế áo - Hung là Franz Fedinand vào ngày 28/6/1914. Đây là
nguyên cớ trực tiếp để cuộc chiến tranh thế giới lần thứ Nhất bùng nổ.
II: Những diễn biến chính của chiến sự.
Sau khi xác định xong nguyên nhân của cuộc chiến tranh, giáo viên sử dụng
bản đồ để tờng thuật cơ bản diễn biến của cuộc chiến (Vì đối tợng chủ yếu là học
sinh bình thờng). Tuy nhiên sau mỗi giai đoạn của cuộc chiến tranh khi giáo viên
đã trình bày xong cần dừng lại để kiểm tra nhận thức của học sinh. Nh:
* Kết thúc giai đoạn I (1914 1916): Hỏi Qua diễn biến của giai đoạn
I em thấy chiến sự xẩy ra nh thế nào? Thế trận chiến trờng ra sao?. Sau đó
giáo viên có thể chốt lại: Chiến sự giai đoạn này diễn ra quyết liệt, u thế chiến tr-
ờng thuộc về phe Đức - áo. Nhng kết thúc giai đoạn này cả hai phe đang ở thế
dằng co cha bên nào có những thắng lợi quyết định. Cuộc chiến này lúc đầu có
năm cờng quốc Châu âu tham gia đến năm 1917 đã có 38 nớc. Chiến tranh bắt
đầu lan rộng khắp thế giới: Châu âu - Châu á - Châu Phi.
* Chiến sự giai đoạn II: Ưu thế chuyển sang phe hiệp ớc -> Về diễn biến
chiến sự, giáo viên vừa tờng thuật trên bản đồ, vừa lập bảng tóm tắt.
Thời gian Diễn biến
2 1917 - Cách mạng tháng 2 lật đổ Nga Hoàng
4 1917 - Mỹ tham gia chiến tranh
11 1917 - Cách mạng tháng Mời Nga
ở đây chú ý vào hai nội dung:
4
Sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử năm học 2006-2007
--- khối trung học cơ sở ---
- Cách mạng tháng Hai và đặc biệt là Cách mạng tháng Mời Nga thắng lợi
có ảnh hởng lớn đến cục diện chiến tranh. Lời đầu tiên của chính quyền Xô Viết
là Hoà Bình tuyên bố nớc Nga không tiếp tục tham gia chiến tranh. Điều này
cổ vũ mạnh mẽ cuộc đấu tranh chống đế quốc, chống chiến tranh, đòi hoà bình
của các nớc Châu âu. Làm cho cả hai bên tham chiến sợ hãi muốn nhanh chóng
kết thúc chiến tranh.

Ngày 2/4/1917 lấy cớ tàu ngầm Đức vi phạm quyền tự do đi lại trên mặt
biển, Mỹ tuyên chiến với Đức. Điều này đã làm thay đổi cục diện chiến tranh, tăng
cờng lực lợng cho phe hiệp ớc.
* Giáo viên có thể hỏi thêm: Tại sao lúc này Mỹ quyết định tham
chiến? và gợi ý: Đến năm 1917, Mỹ thu đợc 14 tỷ đô la do bán vũ khí cho cả hai
bên. Lúc này do chiến tranh sắp kết thúc, Mỹ muốn nhảy vào với Anh, Pháp để
Chi phần thắng lợi. Hơn nữa Mỹ sợ phong trào đấu tranh càng lan rộng.
* Đến năm 1918: Chiến tranh kết thúc(Giáo viên tờng thuật trên bản đồ).
Giới thiệu bức ảnh hình 48 và 49; có thể hỏi học sinh: Các bức ảnh đó nói lên
điều gì .
Học sinh quan sát và trả lời.
* Phơng tiện chiến tranh hiện đại đợc sử dụng: Xe tăng, máy bay, tàu
ngầm gây hậu quả nghiêm trọng đối với loài ngời.
* Sự thất bại hoàn toàn của nớc Đức đợc thể hiện rõ.
* Kết thúc mục II: Giáo vien yêu cầu học sinh làm bài tập sau:
* Lập niên biểu về các giai đoạn diễn biến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ
Nhất?
Mục III: Hệ quả và tính chất của cuộc chiến tranh:
-Cho học sing hình dung sự phát triển cao của Châu Âu vào cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX. Chiến tranh thế giới lấy chiến trờng là Châu Âu với các ph-
ơng tiện tân phá hiện đại, do đó tổn thất nặng nề: 10 triệu ngời chết, trên 20 triệu
ngời bị thơng, nhiều thành phố, làng mạc, cầu cống, nhà máy bị phá huỷ. Chi phí
hết khoảng 85 tỷ đô la -> Có thể cụ thể hoá cho học sinh dễ nhớ: Số tiền và giá trị
bị phá huỷ trong cuộc chiến tranh này có thể mua cho mỗi ngời lính một biệt thự
có đủ phơng tiện sinh hoạt với một mảnh vờn rộng (Số lính lúc bấy giờ là 74 triệu
ngời).
Nhân dân Việt Nam cũng phải hy sinh tính mạng, của cải cho thực dân
Pháp trong cuộc chiến này.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×