…………..o0o…………..
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần phân phối máy tính Vietpc-
chi nhánh Thanh Hoá
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Đề tài :
"HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH
VIETPC- CHI NHÁNH THANH HOÁ"
Bài luận văn gồm 3 phần
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác
định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp thương
mại.
Chương II
: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả
kinh doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.
Chương III
: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh VietPC
Thanh Hoá .
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH
VIETPC - CHI NHÁNH THANH HOÁ.
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh:
Tháng 9 năm 2003, Chi nhánh VietPC Thanh Hóa được thành lập:
Tên chi nhánh : Chi nhánh VietPC Thanh Hoá
Địa chỉ : 53 Cao Thắng - P.Lam Sơn - TP. Thanh Hoá
Điện thoại : 037.721036 Fax: 722902
1.1.2. Tình hình tài chính và nhân sự của công ty:
Hiện nay công ty đã đi vào giữ vững ổn định SXKD và tiếp tục quá trình
hoạt động SXKD của mình và đặc biệt chú trọng vào nguồn vốn của công ty.
Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty (Xem phụ lục số 16)
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CHI NHÁNH VIETPC THANH HÓA:
- Bộ máy quản lý của chi nhánh VietPC Thanh Hoá gồm : Giám đốc, phòng
tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh
máy tính thiết bị.
- Bộ máy kế toán của chi nhánh bao gồm: Kế toán trưởng, kế toán ngân hàng,
công nợ, theo dõi kinh doanh, Thủ quỹ; tiền mặt
3. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIET PC THANH HOÁ:
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty:
3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng:
a. Chứng từ kế toán
: Gồm: Phiếu nhập kho, xuất kho, tồn kho, hoá đơn GTGT
b. Tài khoản sử dụng
: TK 156, TK 1561, TK 1562.
c. Phương pháp kế toán
: ( Xem phụ lục số 21)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng :
Kế toán chi tiết hàng hóa ở chi nhánh VietPC Thanh Hoá được tiến hành theo
phương pháp ghi thẻ song song.
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Gồm : Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT
3.2.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 511 MTTB - Doanh thu bán hàng hoá (máy tính thiết bị)
- TK 511 DV - Doanh thu bán hàng hoá (dịch vụ)
3.2.3. Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
3.3. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau :
3.4. Kế toán các khoản giả
m trừ doanh thu: Bao gồm : Kế toán hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
3.5.Kế toán chi phí bán hàng:
* CPBH bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bộ phận bán
hàng.
- Chi phí về tiếp khách và các chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
về các khoản phải nộp Nhà nước (thuế
môn bài, thuế nhà đất,thuế GTGT của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT phương pháp trực tiếp), và các chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
* Hệ thống sổ: Ở công ty, kế toán không mở sổ chi tiết TK cấp 2 để theo dõi
mà cuối tháng căn cứ vào số liệu đối ứng trên các sổ chi tiết TK 642 để vào bảng
tổng hợp TK 642. ( Xem phụ lục số 31 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh
Hoá .
Kết quả kinh doanh (KQKD) bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. KQKD là kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và của các hoạt động khác của doanh
nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
* Phương pháp k
ế toán và ghi sổ xác định kết quả kinh doanh được thể hiện qua
sơ đồ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tiến hành theo dõi số liệu trên sổ chi tiết
TK 911 và sổ cái TK 911 ( Xem phụ lục số 34).
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH VIETPC THANH HOÁ
1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Ở CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ
:
1.1. Ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác quản lý hàng hoá: Công ty đã có sự quan tâm đúng mức
tới chế độ quản lý hàng hoá nhập kho, xuất kho cả về số lượng và chất lượng.
Thứ hai: Về kỳ hạch toán: Áp dụng là theo quý, từng quý thông qua báo cáo
kết quả kinh doanh công ty có thể nắm bắt được tình hình hoạt động và hiệu quả
của mình, từ đó kịp thời có nhữ
ng biện pháp điều chỉnh kịp thời hay xây dựng các
kế hoạch cụ thể.
Thứ ba: Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty đảm bảo sự quản lý thống
nhất trong toàn công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập
trung vừa phân tán là hoàn toàn phù hợp.
1.2. Nhược điểm:
1.2.1. Về tổ chức quản lý:
Thứ nhất: Công ty bán số lượ
ng lớn hàng hoá cho các công ty khác theo hình
thức trả chậm nên còn một số lượng tiền chưa thu đựơc, công ty chưa lập dự phòng
phải thu khó đòi…
Thứ hai: Công ty vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn, vốn huy động và vốn chủ
sở hữu năm nay bắt đầu giảm, chủ yếu là vốn vay. Vì vậy hàng tháng công ty phải
trả lãi xuất cao . Mặt khác do vốn ít nên một số mặt hàng công ty phải nhập lại từ
các công ty kinh doanh máy tính khác với giá cao hơn . Do vậy doanh thu giảm,
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Thứ ba: Trong quá trình nhập hàng một số mặt hàng bị lỗi hoặc chất lượng
kém nhưng công ty chủ quan không kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
về nên khi bán hàng cho khách sau khi khách hàng mang về dùng không dùng
được do bị lỗi hoặc chất lượng kém đã mang hàng đến đổi hoặc trả lại.
1.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty đang vi phạm nghiêm trọng một quy
tắc bất kiêm nhiệm vì công ty đã bố trí phần hành kế toán tiền lương sang phòng
kinh doanh và Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ.
1.2.3 Về tổ chức công tác kế toán:
a. Về chứ
ng từ kế toán sử dụng:
Thứ nhất : Công ty sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho, hoá
đơn GTGT không đúng với các chứng từ quy định theo quyết định 1141/ CĐKT.
Thứ hai: VietPC Thanh Hoá chỉ là một chi nhánh với tình hình hoạt động
kinh doanh nhỏ mà công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là chưa hoàn toàn
phù hợp vì sử dụng hình thức này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát
số liệu cũng như sổ sách hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.
b. Về
tài khoản sử dụng:
Hiện nay công ty đang sử dụng các tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642
trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà
chưa mở các tài khoản chi tiết.
c. Về phương pháp kế toán:
Thứ nhất: Khi hạch toán các khoản chi phí bán hàng: Một số khoản chi phí
thuộc chi phí bán hàng như : Điện, nước, điện thoại, Fax,... sử dụng cho hoạt động
bán hàng nhưng công ty lại hạch toán chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp từ
đó gây khó khăn cho việc kiểm soát chi phí.
Thứ hai: Khi hạch toán các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty sử
dụng TK 642 để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quản lý doanh
nghiệp.
Tât cả các khoả
n chi phí về khấu hao TSCĐ, các khoản phải nộp Nhà nước
(thuế) công ty đều hạch toán vào TK 642 mà không mở thêm các TK chi tiết của
TK 642
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH VIETPC - CHI
NHÁNH THANH HOÁ.
3.1. Về tổ chức quản lý:
Kiến nghị 1: Công ty nên lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi
Kiến nghị 2: Công ty phải tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
bằng cách công ty nên huy động thêm các thành viên tham gia đóng góp cổ phần
vào công ty để tích cực làm tăng vốn và nguồn vốn của công ty và làm giảm vốn
vay ngoài từ đó mới có thể đưa hoạt động SXKD của công ty tiếp tụ
c phát triển lâu
dài.
Kiến nghị 3: Công ty phải tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá. Khi nhập
hàng bộ phận kỹ thuật phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
nhập để tránh trường hợp hàng bị lỗi hoặc chất lượng kém.
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Kiến nghị 1: Công ty nên đưa phần hành kế toán tiền lương chuyển về phòng
kế
toán để đảm bảo đúng với yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán mà Nhà nước quy
định và thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra các số liệu một cách rõ ràng chính xác
hơn.
Kiến nghị 2: Công ty đã vi phạm nghiêm trọng quy tắc bất kiêm nhiệm khi bố
trí thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt.
3.3. Về tổ chức công tác kế toán:
a. Về chứng từ sử dụng:
Kiến nghị 1: Để đáp ứng phù hợp với yêu cầu về " Chế độ kế toán kiểm toán
" của Bộ tài chính công ty nên sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho,
hoá đơn GTGT và các thông tư theo quyết định của Bộ tài chính mới ban hành và
sửa đổi bổ sung.
Kiến nghị 2: Với hoạt động kinh doanh nhỏ công ty nên sử dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung để thuận ti
ện cho việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ kế toán
hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
b. Về tài khoản sử dụng:
Kiến nghị : Về việc sử dụng tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642 trong quá
trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đối với những tài
khoản này công ty nên mở TK cấp hai, cấp ba, cấp bốn để đáp ứng yêu cầu quản trị
kinh doanh và để theo dõi chi tiết hơn cho từng đối tượng khách hàng, từng loại
hình kinh doanh từ đó giúp cho việc hạch toán các tài khoản này cũng đựơc dễ
dàng hơn và tiết kiệm thờ
i gian cho kế toán.
c. Về phương pháp kế toán:
Kiến nghị 1: Về cách hạch toán các khoản chi phí bán hàng: Công ty nên mở
thêm các sổ chi tiết TK 641 để phản ánh riêng các khoản chi phí bán hàng khi phát
sinh nghiệp vụ
Kiến nghị 2: Công ty nên hạch toán riêng 2 khoản chi phí này để thuận lợi cho
việc hạch toán các khoản chi phí và khi lên bảng cân đối số liệu được rõ ràng chính
xác hơn để có thể kiểm soát đến từng khoản mục chi phí.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ, KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.1. Về doanh thu bán hàng:
* Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của Doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Mặt khác doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng
hoá hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận
khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nghĩa là đối tượng đó đã được giao cho
khách hàng hoặc đã được thực hiệ
n đối với khách hàng và đã được khách hàng
thanh toán hay chấp nhận thanh toán.Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng mà thời
điểm ghi nhận doanh thu là khác nhau.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ là thực hiện các công việc đã thoả thuận trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
Như vậy doanh thu bán hàng và cung cấ
p dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán ( nếu có )
1.2.Về thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định( TSCĐ )
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
- Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có ).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền , hiệ
n vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
1.3.Về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả bán hàng. Kết quả kinh doanh (KQKD) bao
gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động khác.
Kết
quả
tiêu
thụ
=
Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
+
Chi phí bán
hàng phân
bổ
Cho hàng đã
bán
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp phân
bổ cho hàng
đã bán
1.4. Về các khoản giảm trừ:
1.4.1. Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DNTM đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
1.4.2. Hàng bán bị trả lại:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : Do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực
hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khố
i lượng sản phẩm hàng
hoá đã bán ra trong kỳ kế toán.
1.4.3. Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chủng loại và
giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt
động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH:
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Theo quyết định 1141/ TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và thông tư hướng dẫn
sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về tiêu thụ hàng hoá
gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT - 3 LL )
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, giấy báo Có, Séc…)
3.1.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 156 - Hàng hoá
- TK 333(11) - Thu
ế GTGT đầu ra
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
và các tài khoản khác liên quan như TK 111, 112, 331, 1331...
3.1.3. Nguyên tắc kế toán:
a. Nguyên tắc kế toán TK 156:
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ kế toán theo trị giá thực tế của
chúng:
- Giá trị thực tế hàng hoá mua vào bao gồm giá mua theo hoá đơn , thuế
nhập khẩu, thuế TTĐB ( nếu có ), thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu không được
khấu trừ ) và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc mua chúng, như: chi phí thu
mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hoá…
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Trị giá thực tế của hàng hoá mua phải được ghi nhận tách biệt giá mua và
chi phí thu mua hàng hoá.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
b. Nguyên tắc kế toán TK 511:
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10,16,24,
của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác và các quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận, doanh thu không được
hạch toán vào tài khoản doanh thu.
c. Nguyên t
ắc kế toán TK 632:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng được bán hoặc
dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm : Trị giá của thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn; Chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán ; Số chênh lệch lớn hơn về khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán được lập thêm.
3.1.4.Phương pháp kế toán :
a. Phươ
ng pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn, bán lẻ (
Xem phụ lục số 1 )
b. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp:
( Xem phụ lục số 2)
c. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng (
Xem phụ lục số 3 )
d. Phương pháp kế toán doanh thu trong trường hợp trả lương công nhân viên
bằng hàng hoá. ( Xem phụ lục số 4 )
3.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
3.2.1 . Xác định giá vốn hàng bán:
Đối với DNTM, trị giá vố
n hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
hàng phân bổ cho số hàng bán ra.
Trị giá vốn hàng = Trị giá mua thực tế + Chi phí mua hàng phân
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
xuất bán hàng xuất bán bổ cho hàng xuất bán
Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định bằng một trong
bốn phương pháp tính trị giá hàng tồn kho.
a. Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá của từng lần nhập sau đó
căn cứ khối lượng xuất tính trị giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn
giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (
tổng số xuất, trừ số xuất thuộc lần nhập trước ) được tính theo đơn giá các lần nh
ập
sau. Như vậy, trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là trị giá thực tế của
hàng hoá nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này, cần xác định đơn giá từng lần nhập, khi xuất sẽ căn cứ
vào từng số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lượt
đến các lần nhập trước để tính trị giá xuất kho. Như vậy, trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ là trị giá thực tế tính theo đơn giá các lần nhập đầu kỳ.
d. Phương pháp đơn giá bình quân gia quy
ền
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được tính bình
quân giữa trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ với trị giá thực tế hàng hoá nhập
kho trong kỳ.
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập kho
trong kỳ
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng : TK632 - Giá vốn hàng bán
và các tài khoản liên quan khác: TK911,TK111,TK112,TK133,TK331...
b. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
- Phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX )
: Là phương pháp theo dõi,
phản ánh thường xuyên ,liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá lên các tài khoản kế toán, sổ kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ ( KKĐK )
: Là phương pháp hạch toán mà
mỗi nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá không được ghi ngay vào tài khoản, sổ kế
toán mà đến cuối kỳ hạch toán mới kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đã
xuất trong kỳ và chỉ ghi một lần.
c. Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo 2 phương pháp: KKTX
và KKĐK:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
+ Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán buôn ( Xem
phụ lục s
ố 5)
+ Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo phương thức bán lẻ (
Xem phụ lục số 6 )
+ Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng qua đại
lý ( Xem phụ lục số 7 )
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK ( Xem
phụ lục số 8 )
3.3. Kế toán chi phí bán hàng:
3.3.1. Phân loại chi phí bán hàng:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá dịch vụ. Bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả công
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển
hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ .
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí phục vụ cho việc đóng gói
hàng hoá, bảo quản hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá .
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí v
ề công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa bảo
hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là kho
ản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như:
Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
hàng hoá.
3.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế
toán sử dụng tài khoản 641 "chi phí bán
hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.3.3. Nguyên tắc kế toán TK 641:
- Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi
phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành , từng doanh
nghiệp, chi phí bán hàng có thể được bao gồm thêm một số nội dung chi phí.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh ”
3.3.4. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng: ( Xem phụ lụ
c số 9 )
3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
3.4.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho
toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lương: BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu cho quản lý: là trị giá vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quả
n lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp như văn phòng
làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Thuế, phí, lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí,
lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như: điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như: chi hội nghị, tiếp khách.
3.4.2. Tài khoản sử dụng :
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 đượ
c mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác..
3.4.3. Nguyên tắc kế toán TK 642:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng nội dung chi
phí theo quy định.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành , từng doanh nghiệp , TK 642 có
thể bao gồm thêm một số tài khoản cấ
p 2 để phản ánh một số nội dung chi phí
thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK
911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
3.4.4. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: ( Xem phụ lục số
10 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại:
a. Tài khoản sử dụng: TK 521: chiết khấu thương mại
b. Nguyên tắc kế toán TK 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại
doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lầ
n mới đạt được kối lượng hàng mua
được chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá
bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không trực tiếp mua hàng hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại người mua
được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn bán hàng lần cuối
cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mạ
i cho người mua.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá phản ánh trên hoá đơn là giá đã ghi giảm giá thì khoản chiết khấu
này không được hạch toán vào TK 521.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 11 )
3.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại :
a. Tài khoản sử dụng: TK 531: Hàng bán bị trả lại
b. Nguyên tắc kế toán TK 531:
Tài khoản hàng bán bị trả lại ch
ỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (
tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn ). Trường hợp bị trả lại một phần số
hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng
bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 12 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu hàng bán bi trả lại, kế toán cũng trị giá
vốn hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 632 - Trị giá vốn hàng bán
3.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng: TK 532: Giảm giá hàng bán
b. Nguyên tắc kế toán TK 532:
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá
ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không được hạch
toán vào TK 532 số gi
ảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ
vào tổng giá bán trên hoá đơn.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 13 )
3.5.4. Kế toán các khoản thuế trừ vào doanh thu bán hàng:
Các khoản thuế trừ vào doanh thu bao gồm: Khoản thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, đây là loại thuế gián thu tính
trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vị phải chị
u, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp
thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
a. Tài khoản sử dụng: TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất khẩu
b. Nguyên tắc kế toán TK 333:
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được tính và quyết toán tờ khai tự
quyết toán thuế do doanh nghiệ
p lập theo quy định tại Thông tư số 128/2004/TT-
BTC ngày 27-12-2004, là căn cứ để ghi sổ kế toán.