Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu bằng mô hình Mike Basin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.77 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

Nguyễn Phương Nhung

TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG
LƯU VỰC SÔNG CẦU BẰNG MÔ HÌNH MIKE BASIN

Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60 44 90

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH SƠN

Hà Nội – 2011


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………..5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………7
MỞ ĐẦU....................................................................................................................8
Chương 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI LƯU
VỰC SÔNG CẦU....................................................................................................10
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên............................................................................10
1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................10
1.1.2. Địa hình...............................................................................................10
1.1.3. Địa chất................................................................................................12


1.1.4. Thổ nhưỡng..........................................................................................13
1.1.5. Thảm phủ thực vật................................................................................13
1.1.6. Đặc điểm khí hậu.................................................................................14
1.1.7. Đặc điểm thủy văn................................................................................17
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................................22
1.2.1. Dân số..................................................................................................22
1.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội...................................................................23
Chương 2. KHÁI QUÁT VỀ CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG VÀ CÁC MÔ
HÌNH CÂN BẰNG NƯỚC……………………………………………………….30
2.1. Khái niệm về hệ thống nguồn nước và cân bằng nước hệ thống.................30
2.1.1. Hệ thống nguồn nước...........................................................................30
2.1.1. Khái niệm cân bằng nước hệ thống.....................................................31
2.2. Giới thiệu một số mô hình tính toán cân bằng nước...............................31

1


2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI......................................................................31
2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Ultilization Project)...................32
2.2.3. Mô hình BASINS..................................................................................33
2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước WEAP............35
2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI).....................................................................36
2.3. Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN.............................................36
2.3.1. Giới thiệu chung..................................................................................36
2.3.2. Giới thiệu về MIKE BASIN..................................................................37
2.3.3. Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN..........................................38
2.3.4. Mô đun mưa-dòng chảy NAM..............................................................42
Chương 3. ÁP DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ
THỐNG LƯU VỰC SÔNG CẦU..........................................................................50
3.1. Phân vùng tính cân bằng nước..................................................................50

3.2. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu khu.................................................50
3.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình....................................................53
3.2.2. Ứng dụng mô hình khôi phục số liệu...................................................53
3.3. Tính toán nhu cầu dùng nước tại các tiểu khu........................................56
3.3.1. Nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp..................................................56
3.3.2. Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt.......................................................57
3.3.3. Nhu cầu dùng nước cho chăn nuôi......................................................58
3.3.4. Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp..................................................69
3.3.5. Nhu cầu dùng nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường..........60
3.3.6. Nhu cầu dùng nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch.....................61

2


3.3.7. Nhu cầu dùng nước cho các hoạt động đô thị.....................................62
3.3.8. Nhu cầu dùng nước cho thủy sản.........................................................62
3.4. Cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu.............................................65
3.4.1. Sơ đồ tính toán cân bằng nước............................................................66
3.4.2. Tính toán hiện trạng cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu......66
3.4.3. Kết quả tính cân bằng nước hiện trạng 2007......................................70
3.4.4. Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu theo quy hoạch
năm 2015..................................................................................................................77
3.4.5. Kết quả tính cân bằng nước cho phương án quy hoạch năm 2015.....80
3.4.6. Những vấn đề tồn tại, định hướng và giải pháp..................................83
KẾT LUẬN .............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................98
PHỤ LỤC............................................................................................................... .90

3



DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Cầu.............................................................................11
Hình 2. Bản đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu........................24
Hình 3. Sơ đồ minh hoạ cấu trúc mô hình MIKE BASIN...................................40
Hình 4: Cấu trúc của mô hình NAM.....................................................................45
Hình 5. Bản đồ phân vùng và phân khu cân bằng nước lưu vực sông Cầu.......52
Hình 6. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Tân Cương.................................................55
Hình 7. Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Tân Cương.............................................55
Hình 8. Biểu đồ phân bố cơ cấu dùng nước các hộ dùng nước trên lưu vực.....65
Hình 9. Sơ đồ hóa lưu vực sông Cầu......................................................................67
Hình 10a, b. Kết quả kiểm định mô hình MIKE BASIN tại trạm Thác Bưởi..73
Hình 11a,b. Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cầu phương án hiện
trạng:a) có công trình; b) không có công trình.....................................................78
Hình 12a,b. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực sông Cầu phương án cân
bằng nước hiện trạng: a) không có công trình; b) có công trình........................78
Hình 13. Sơ đồ tính toán cân bằng nước hệ thống sông Cầu bằng MIKE BASIN
phương án quy hoạch 2015.....................................................................................82
Hình 14. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực sông Cầu 2015........................82

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Nhiêṭ đô ̣ không khí trung bin
̀ h tháng, tố i cao và tố i thấ p trong thời kỳ
quan trắ c ta ̣i các tra ̣m trên lưu vưc̣ ………………………………………...........15
Bảng 2. Độ ẩm tương đối của không khí trung bin
̀ h nhiề u năm ở mô ̣t số vùng15
Bảng 3. Lươ ̣ng mưa tháng trung bin

̀ h nhiều năm (1960-1997)………………...16
Bảng 4. Tổ ng lươ ̣ng bố c hơi trung bin
̀ h tháng và năm…………………………17
Bảng 5. Đặc trưng dòng chảy năm tại các trạm quan trắc trong lưu vực……..19
Bảng 6. Lưu lượng lớn nhất trong các tháng mùa lũ lưu vực sông Cầu………20
Bảng 7. Lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa kiệt………………………...21
Bảng 8. Tài liệu khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Cầu và các số liệu đã thu
thập………………………………………………………………………………...23
Bảng 9. Diện tích một số cây trồng chính trên lưu vực…………………………25
Bảng 10. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực……………………………..25
Bảng 11. Tổng hợp diện tích nuôi trồng thủy sản theo các địa phương……….26
Bảng 12. Hiện trạng lâm nghiệp các tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu năm 2006...29
Bảng 13. Đặc điểm của các vùng và khu tính cân bằng nước………………….51
Bảng 14. Các trạm mưa và trọng số mưa tính toán trong quá trình hiệu chỉnh
và kiểm nghiệm các bộ thông số………………………………………………….54
Bảng 15. Các bộ thông số và độ hữu hiệu của mô hình NAM……………….....54
Bảng 16. Kết quả tính toán lưu lượng trung bình tháng, năm............................54
Bảng 17. Nhu cầu nước tưới tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu………….56
Bảng 18. Định mức dùng nước sinh hoạt………………………………………..57
Bảng 19. Nhu cầu nước sinh hoạt tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu…….57
Bảng 20. Định mức dùng nước trong chăn nuôi………………………………...58
Bảng 21. Nhu cầu nước cho chăn nuôi trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………58

5


Bảng 22. Nhu cầu nước cho công nghiệp trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………59
Bảng 23. Nhu cầu nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường trong các

tiểu khu thuộc lưu vực sông Cầu…………………………………………………60
Bảng 24. Nhu cầu nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch trong các tiểu khu
thuộc lưu vực sông Cầu…………………………………………………………...61
Bảng 25. Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị trong các tiểu khu thuộc lưu
vực sông Cầu………………………………………………………………………62
Bảng 26. Nhu cầu nước cho thủy sản trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………63
Bảng 27. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tại tiểu vùng I1…………………….63
Bảng 28. Tổng hợp nước dùng tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu…….....64
Bảng 29. Nhu cầu nước và cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước chủ yếu
trên lưu vực sông Cầu…………………………………………………………….65
Bảng 30. Hiện trạng các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Cầu..................67
Bảng 31. Hiện trạng dùng nước các ngành kinh tế trên lưu vực sông Cầu năm
2007………………………………………………………………………………...70
Bảng 32. Cán cân giữa lượng nước đến và lượng nước dùng tại các tiểu vùng.72
Bảng 33. Kết quả tính toán cân bằng nước tiểu khu I1………………………...73
Bảng 34. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2007 trên lưu vực sông Cầu..74
Bảng 35. Tổng hợp kết quả tính toán……………………………………………75
Bảng 36. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2007 trên lưu vực sông Cầu..76
Bảng 37. Tổng hợp kết quả tính toán……………………………………………76
Bảng 38. Tổng hợp các thông số cơ bản của hồ chứa Văn Lăng………………79
Bảng 39. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2015 trên lưu vực sông Cầu..80
Bảng 40. Tổng hợp kết quả tính toán cân bằng nước năm 2015………………81

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CROPWAT Mô hình tính nhu cầu tƣới của cây trồng theo chỉ tiêu sinh thái
GIBSI


Bộ mô hình tổng hợp của Canada (Gestion Intégrée des Bassins
versants à l’aide d’un Système Informatisé)

IQQM

Mô hình mô phỏng nguồn nƣớc

ISIS

Mô hình thủy động lực học (Interactive Spectral Interpretation
System)

MIKE

Bộ mô hình thủy lực và thủy văn lƣu vực Viện Thủy lực Đan Mạch

NAM

Mô hình dòng chảy của Đan Mạch (Nedbor-AfstromningsModel)

QUAL2E

Mô hình chất lƣợng nƣớc (Water Quality version 2E)

SSARR

Mô hình hệ thống diễn toán dòng chảy của Mỹ (Streamflow
Synthesis and Reservoir Regulation)


SWAT

Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and
Water Assessment Tool)

TANK

Mô hình bể chứa của Nhật bản

WUP

Chƣơng trình sử dụng nƣớc

WEAP

Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nƣớc (Water Evaluation

and Planning System)
TM, DV, DL Thƣơng mại, dịch vụ, du lịch
GTT, BVMT Giao thông thủy, bảo vệ môi trƣờng

7


MỞ ĐẦU
Trong công tác quy hoạch và phát triển tài nguyên nƣớc, việc tính toán cân
bằng nƣớc hệ thống hết sức quan trọng. Kết quả tính cân bằng nƣớc hệ thống là cơ
sở để đề ra các phƣơng án quy hoạch, sử dụng và phát triển hợp lý tài nguyên nƣớc
cũng nhƣ lựa chọn phƣơng án và trình tự thực hiện phƣơng án quy hoạch qua các
giai đoạn.

Lƣu vực sông Cầu là một lƣu vực quan trọng ở miền bắc Việt Nam, với diện
tích lƣu vực hơn 6030 km2, trải trên địa phận của 5 tỉnh: Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang và thành phố Hà Nội, là nguồn cung cấp nƣớc
sinh hoạt cũng nhƣ mọi hoạt động kinh tế xã hội của 5 tỉnh và thủ đô cả nƣớc. Rất
nhiều kế hoạch phát triển về kinh tế xã hội quan trọng đang đƣợc dự định tiến hành
cho khu vực này. Tuy vậy, việc sử dụng tài nguyên nƣớc trên lƣu vực sông Cầu vẫn
còn tồn tại những vấn đề sau:
- Phƣơng thức khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nƣớc chƣa hiệu quả,
thiếu đồng bộ. Việc phân bổ tài nguyên nƣớc chƣa hợp lý, chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu của các hộ dùng nƣớc.
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu dùng nƣớc và lƣợng nƣớc đến. Nhu cầu dùng nƣớc
ngày một tăng lên trong khi lƣợng nƣớc đến không tăng mà còn có xu hƣớng suy
giảm về chất và lƣợng do sự khai thác không đi cùng với việc bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên nƣớc.
- Tài nguyên đất đang đƣợc khai thác và sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau nhƣ phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây trồng và
vật nuôi... cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nƣớc.
Chính vì vậy, luận văn với đề tài “Tính toán cân bằng nƣớc hệ thống lƣu vực
sông Cầu bằng mô hình MIKE BASIN” đã đƣợc thực hiện để giải quyết bài toán
cân bằng nƣớc hệ thống cho lƣu vực sông Cầu nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết và
có ý nghĩa thực tiễn của công tác quy hoạch tổng hợp, khai thác sử dụng và phát
triển tài nguyên nƣớc một cách hợp lý và bền vững, đảm bảo cho các kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của lƣu vực.

8


Luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng, cùng với phần mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo và phụ lục:
Chƣơng 1. Điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lƣu vực sông Cầu

Chƣơng 2. Tổng quan cân bằng nƣớc hệ thống
Chƣơng 3. Áp dụng mô hình MIKE BASIN cân bằng nƣớc hệ thống lƣu vực
sông Cầu
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Khoa Khí tƣợng - Thủy văn và Hải dƣơng học,
trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội dƣới sự hƣớng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành nhất tới thầy, ngƣời đã luôn động viên và tạo điều kiện, tận tình chỉ dẫn và
góp ý để tác giả hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác
giả xin bày tỏ sự cảm ơn đến các thầy cô trong Bộ môn Thủy văn, các thầy cô giáo,
đồng nghiệp trong khoa về sự hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật, cũng nhƣ sự giúp đỡ
về thời gian, điều kiện nghiên cứu thuận lợi.

9


Chương 1
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ
XÃ HỘI LƯU VỰC SÔNG CẦU
1.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1 Vị trí địa lý
Lƣu vực sông Cầu nằm ở toạ độ từ 21007’ đến 22018’ vĩ độ bắc, 1050 28’ đến
106008’ kinh độ đông và có diện tích 6.030 km2. Lƣu vực bao gồm toàn bộ hoặc
một phần lãnh thổ của các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh
Phúc, Hà Nội, đƣợc giới hạn bởi: cánh cung sông Gâm ở phía tây, cánh cung Ngân
Sơn ở phía đông, phía bắc và tây bắc giới hạn bởi những dãy núi cao hơn 1000m,
phía nam giáp với Hải Dƣơng và Hà Nội. Sơ đồ lƣu vực sông Cầu đƣợc thể hiện
trong hình 1.
Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Phia-Đeng cao 1527 m ở sƣờn đông nam
của dãy Pia-bi-óc, vùng núi cao của tỉnh BắcCạn. Dòng chính sông Cầu có hƣớng
chảy Bắc - Nam từ Bắc Cạn về Thái Nguyên, sau đó đổi hƣớng tây bắc - đông nam,

chảy qua Chợ Đồn, Chợ Mới, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và đổ vào sông
Thái Bình tại Phả Lại - Hải Dƣơng. Lƣu vực có tổng chiều dài các nhánh sông
khoảng 1600 km.
1.1.2 Địa hình
Địa hình lƣu vực sông Cầu đa dạng và phức tạp bao gồm cả 3 dạng địa hình
miền núi, trung du và đồng bằng. Ở phía bắc và tây bắc có những đỉnh núi cao trên
1000m (Hoa Sen 1525m, Phia Đeng 1527m, Pianon 1125m. Ở phía đông có những
đỉnh núi cao trên 700m (Cóc Xe 1131m, Lung Giang 785m, Khao Khiên 1107m).
Dãy núi Tam Đảo ở phía tây có đỉnh Tam Đảo cao 1592m, chạy theo hƣớng tây
bắc-đông nam. Nhìn chung, địa hình lƣu vực thấp dần theo hƣớng tây bắc-đông
nam và có thể chia ra làm 3 vùng: thƣợng lƣu, trung lƣu và hạ lƣu.[11]
Thung lũng sông phía thƣợng lƣu và trung lƣu nằm giữa cánh cungsông

10


Gâm và cánh cung Ngân Sơn - Yên Lạc. Đƣờng phân nƣớc của lƣu vực sông Cầu
đƣợc xác định rõ ràng. Thƣợng lƣu sông Cầu chảy trong vùng núi theo hƣớng gần
bắc - nam, cao trung bình 300-400 m, có những đỉnh cao tới 1326-1525 m; lòng
sông hẹp và rất dốc, nhiều thác ghềnh; uốn khúc quanh co, hệ số uốn khúc lớn (lớn
hơn 2,0); độ rộng trung bình trong mùa cạn khoảng 50-60m và mùa lũ tới 80-100m;
độ dốc đáy sông đạt trên 10

o

oo

.

Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Cầu


11


Trung lƣu có thể kể từ chợ Mới, nơi sông Cầu cắt qua cánh cung Ngân Sơn
chảy theo hƣớng tây bắc - đông nam trên một đoạn khá dài rồi lại trở lại hƣớng cũ
cho tới Thái Nguyên. Đoạn này thung lũng sông mở rộng, núi đã thấp xuống rõ rệt
và ở xa bờ sông; độ cao trung bình chỉ khoảng 100-200 m, độ dốc đáy sông cũng
giảm chỉ còn khoảng 0,5

o

oo

. Lòng sông còn mở rộng tới 80-100 m, dòng sông còn

uốn khúc mạnh (hệ số uốn khúc 1,90).
Hạ lƣu kể từ dƣới Thác Huống cho tới Phả Lại. Hƣớng chảy của dòng sông
lại chuyển sang hƣớng tây bắc - đông nam. Địa hình hai bên sông cao trung bình
10-25 m và độ dốc sông chỉ còn 0,1

o

oo

; lòng sông rộng tới 70-150 m và sâu trung

bình từ 3-7 m trong mùa cạn.
1.1.3 Địa chất



Vùng hạ lưu thuộc hệ đệ tứ bồi tích, trầm tích sỏi, cát, đất thịt. Với các

đặc điểm địa chất ở vùng đồng bằng, khi xây dựng các công trình thủy lợi thƣờng
gặp khó khăn trong việc xử lý nền móng.


Vùng thượng và trung lưu bao gồm các hệ nhƣ sau:

-

Hệ Jura không phân chia, tạo thành trầm tích của núi lửa màu đỏ phún

xuất axit và bazơ, sa thạch, alơrolit.
-

Hệ Trias không phân chia: sa thạch, diệp thạch, sạn kết, đá vôi, phún

xuất bazơ và axit.
-

Hệ Đề vôn: các bậc Eifili, Givêti, đá vôi, diệp thạch sét.

-

Hệ Odôvialôlit và sa thạch, đôi khi dạng dải, đá vôi.

Đặc điểm địa chất vùng miền núi rất thuận tiện cho việc xây dựng công trình.
Trên lƣu vực có 4 tầng chứa nƣớc lỗ hổng, 21 tầng chứa nƣớc khe nứt và 2
tầng rất nghèo nƣớc. Trong đó có 4 tầng chứa nƣớc thuộc tầng chứa nƣớc lỗ hổng

và 4 tầng chứa nƣớc (tầng trầm tích cacbonat hệ tầng Bắc Sơn, tầng trầm tích Đề
vôn hệ tầng Tốc Tác, tầng trầm tích Đề vôn hệ tầng Nà Quản và tầng trầm tích
Silua- Đề vôn hệ tầng Pia Phƣơng) thuộc hệ tầng chứa nƣớc khe nứt là những tầng

12


chứa nƣớc đƣợc khai thác phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các tỉnh trên lƣu vực.
[11]
1.1.4 Thổ nhưỡng
Dựa theo nguồn gốc phát sinh, thổ nhƣỡng trong lƣu vực sông Cầu có thể
phân thành những nhóm chính dƣới đây:
- Nhóm đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét, phiến sa và biến
chất. Loại đất này thƣờng chu, khả năng giữ nƣớc kém, tỷ lệ sắt trong đất cao, giầu
canxi. Đây là nhóm đất thích hợp cho phát triển sản xuất lâm nghiệp, cây công
nghiệp (chè), cây ăn quả. Nhóm đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá macma a xít,
phân bố tập trung ở sƣờn một số dãy núi nằm ở phía tây và tây nam lƣu vực; độ dày
tầng đất vào loại trung bình và mỏng.
- Nhóm đất phát triển trên đá kiềm (đá vôi, đá bazic). Loại đất phát triển trên
đá vôi ở huyện Bạch Thông, đất tốt, thích hợp cho trồng cây nông nghiệp ngắn
ngày, giầu chất canxi, nhƣng độ dày không đồng đều và thiếu nƣớc mặt. Loại đất
phát triển trên đá kiềm tập trung ở phía tây và tây nam huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái
Nguyên, giầu chất dinh dƣỡng, độ dày thƣờng sâu, thuận tiện cho trồng cây công
nghiệp.
- Nhóm đất phát triển trên phù sa cổ tập trung ở phần hạ lƣu sông, đất có
tầng sâu dày, nhƣng bạc màu, tập trung ở các huyện Hiệp Hòa, Việt Yên, Sóc Sơn...
- Nhóm đất trồng lúa phân bố ở các huyện Vĩnh Lạc, Tiên Sơn, Quế Võ, Yên
Dũng. Thành phần cơ giới thịt nhẹ hay trung bình, dinh dƣỡng khá. [11]
1.1.5 Thảm phủ thực vật
Theo số liệu thống kê, đến năm 2004 diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Bắc

Kạn là 224.032 ha, tỉnh Thái Nguyên là 104.824ha , Vĩnh Phúc 9.409ha, và Bắc
Giang là 73.577ha. Diện tích rừng trồng của Bắc Cạn 37.272ha, Thái Nguyên:
50.511ha, Vĩnh Phúc: 18.404ha, Bắc Giang: 81.500ha. Diện tích rừng bị tàn phá

13


hàng năm cũng khá lớn, trong năm 1992 : Bắc Cạn và Thái Nguyên diện tích rừng
bị tàn phá là 2.342 ha.
Hệ động thực vật trong lƣu vực rất phong phú và đa dạng, Theo thống kê các
nhà khoa học đã phát hiện đƣợc:
- Ở Bắc Cạn: có 831 thực vật bậc cao thuộc 537 chi và 145 họ trong đó có
250 loài cây thuốc, trên 120 loài cây cho gỗ và 52 loài thực vật quý.
- Ở Thái nguyên: tài nguyên rừng có 134 loài cây thuộc 39 họ, có 3 loài gỗ
quý, 100 loài cây thuốc, 422 loài động vật, thuộc 91 họ, 28 bộ, 4 lớp động vật
(chim, thú, bò sát, ếch nhái) trong đó hổ, báo, gấu, lợn rừng, hƣơu, nai gần nhƣ
tuyệt chủng.
- Ở Vĩnh Phúc: trên 620 loại thực vật trong đó có nhiều loại gỗ quý nhƣ pơ
mu, các loài thảo đƣợc quý, trên 120 loài chim, khoảng trên 45 loài thú trong đó có
nhiều loại quý hiếm nhƣ cầy mực, sóc bay, vƣợn , v.v.. [11]
1.1.6 Đặc điểm khí hậu
Khí hậu của lƣu vực sông Cầu mang đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới
gió mùa của khí hậu miền Bắc Việt Nam, đƣợc coi là đặc tính chủ đạo quy định về
cơ bản hƣớng phát triển của hệ sinh thái lƣu vực. Mặt khác, mùa đông lạnh là một
dị thƣờng đã phá vỡ tính điển hình của khí hậu nhiệt đới đƣa đến những hạn chế
trong phát triển của hệ sinh thái nhiệt đới thuần chủng. Tuy nhiên, ở mặt khác nó lại
góp phần tạo ra tính đa dạng của khí hậu và là tiền đề cho sự phát triển một hệ sinh
thái phong phú mà những vùng nhiệt đới hay ôn đới điển hình thƣờng không có
đƣợc.



Nhiệt độ trung bình của không khí hàng năm dao động từ 18 - 230C , nơi

có nhiệt độ thấp là vùng Tam Đảo và Chợ Đồn từ 18 - 200C, nơi có nhiệt độ cao là
vùng hạ du Vĩnh Yên, Bắc Giang, Hiệp Hoà, Tân Yên,… từ 23 - 240C.


Độ ẩm không khí trung biǹ h nhiề u năm ở các vùng trên lƣu vƣ̣c dao đô ̣ng tƣ̀

81-87%, ở các vùng núi còn nhiều cây rừng , có mƣa nhiều thì độ ẩm cao hơn . Nơi có đô ̣
ẩm cao nhất là vùng núi Tam Đảo 87% rồ i đế n vùng Bắ c Ca ̣n , Đinh
̣ Hoá , Đình Lâ ̣p tƣ̀ 8384%. Vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng Vĩnh Yên, Lục Ngạn, Sơn Đô ̣ng, Bắ c Giang 81%

14


Bảng 1. Nhiêṭ đô ̣ không khí trung bin
̀ h tháng, tố i cao và tố i thấ p trong thời kỳ
quan trắ c ta ̣i các tra ̣m trên lưu vư ̣c
Đơn vi ̣: oC

TT

Trạm

1

Bắ c
Cạn


2

Đinh
̣
Hoá

3

4

Tháng

Yế u
tố

I

Tmax 19.1

Năm

20

23.2 27.3 31.1 32.3 32.4 32.4 31.4 28.7 25.1 21.7

27.1

III

12.1 13.7


V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

19.1

Tmax 19.5 20.1 23.2 27.1 31.3 32.5 32.7 32.5 31.7 28.9 25.3 21.9

27.2

Tmin

23.5 24.9 25.2 24.7 23.3 20.5 16.5 13.3

19.8

Tmax 19.7 20.3 22.9 27 31.3 32.6 32.7 32.4 31.6 29.1 25.7 22.2
Thái
Nguyên Tmin 13.7 15 17.8 21.3 24 25.4 25.5 25.2 24.1 21.3 17.6 14.6


27.3

13

17

IV

20.3 22.7 24.2 24.4 24.1 22.5 19.7 15.9 12.6

Bắc
Ninh

Tmin

XII

II

14.4 17.5

21

Tmax 19.4 20.1 22.9 26.7
Tmin

31

32.4 32.5 31.7 30.7 28.5 25.1 21.8


13.7 15.3 18.2 21.4 24.3 25.8 26.1 25.9 24.8

22

17.8 15.1

20.4
26.9
20.9

Nguồn [11]

Bảng 2. Độ ẩm tương đối của không khí trung bình nhiều năm tại một số vùng
Đơn vi ̣: %
Trạm

I

II

III

IV

V

Tháng
VI VII VIII


Bắ c Ca ̣n

82

82

83

83

82

84

86

86

84

83

82

81

83

Đinh
̣ Hoá

Thái
Nguyên

82

83

85

85

82

83

84

85

84

83

82

81

83

80


81

85

86

82

83

84

85

83

80

78

77

82

Bắc Ninh

80

83


87

88

84

83

83

85

85

82

78

78

83

TT
1

IX

X


XI

XII Năm

2
3
4

Nguồn [11]



Gió: khí hậu lƣu vực sông C ầu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa , trong năm

hình thành hai mùa rõ rệt : mùa hè nóng ẩm mƣa nhiều , mùa đông lạnh khô và ít
mƣa. Sƣ̣ tác đô ̣ng của hoàn lƣu khí quyể n tới điạ hin
̀ h lƣu vƣ̣c ta ̣o nên chế đô ̣ khí
hâ ̣u riêng cho lƣu vƣ̣c.
Tố c đô ̣ gió trung biǹ h tháng và năm trong lƣu vƣ̣c sông Cầ u biế n đô ̣ng theo
điạ hình và đô ̣ cao khá rõ rê ̣t . Chẳ ng ha ̣n ở thung lũng Bắ c Ca ̣n , tố c đô ̣ gió bình

15


quân các tháng trong năm nhỏ , chỉ dao động trên dƣới 1 m/s. Còn các khu vực đồng
bằ ng ha ̣ du sông nhƣ Hà Nô ̣i, Bắ c Ninh, Bắ c Giang giá trị này lên trên dƣới 2 m/s.


Mưa:


Trên lƣu vực Sông Cầu, lƣợng mƣa trung bình hàng năm không lớn lắm, dao động
từ 1500- 2000mm. Lƣơ ̣ng mƣa trong lƣu vƣ̣c phân bố không đề u và chia thành hai
mùa rõ rệt: [13]
- Mùa mƣa tƣ̀ tháng V đế n tháng IX , chiế m tƣ̀ 75-80% tổ ng lƣơ ̣ng mƣa cả
năm, tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng VII và tháng VIII trên 300 mm/ tháng.
- Mùa khô từ tháng X đến tháng IV năm sau , lƣơ ̣ng mƣa chiế m tƣ̀ 20-25%
tổ ng lƣơ ̣ng mƣa cả năm. Tháng mƣa ít nhất là tháng XII và tháng I.
Trung tâm mƣa lớn nhấ t là vùng Tam Đảo khoảng

2500 mm /năm. Lƣơ ̣ng mƣa

ngày lớn nhất đã quan trắc đƣợc ở một số trạm nhƣ sau :
- Tại Bắc Ca ̣n:

456 mm ngày 17/10/1984.

- Tại Định Hoá:

316 mm ngày 14/8/1924.

- Tại Thái Nguyên: 352 mm ngày 25/6/1959.
- Tại Bắc Giang:


292 mm ngày 14/7/1971.

Lượng bố c hơi trung bin
̀ h ở các vùng dao đô ̣ng tƣ̀

540-1000 mm/năm,


tùy thuô ̣c vi ̣trí , điạ hiǹ h, các đặc trƣng về nhiệt độ , số giờ nắ ng. Vùng có lƣợng bốc
hơi nhỏ nhƣ Tam Đảo 561 mm/năm, thƣơ ̣ng nguồ n sông Cầ u tƣ̀ 760-800 mm/năm.
Các vùng thấp có lƣợng bốc hơi lớn nhƣ Bắc Giang

, Thái Nguyên trên

1000

mm/năm.
Bảng 3. Lươ ̣ng mưa tháng trung bin
̀ h nhiề u năm (1960-1997)
Đơn vi ̣: mm
TT

Trạm

I
II
1 Bắ c Ca ̣n 22.5 30
Đinh
̣
2
22.2 29.7
Hoá
3
4

Tháng
Năm

III IV V VI VII VIII IX X
XI XII
55.5 110 176 263 280 290 158 83.2 43.6 18.6 1530
54

106 210 278 332 320 185 108 43.1 17.3 1710

Thái
26.7 34.6 61.5 121 237 336 424 360 248 146 52.3 25.3 2070
Nguyên
Bắ c
18 23.4 34.7 96 173 226 243 270 197 135 43.7 17.8 1480
Ninh

16


Nguồn [11]

Bảng 4. Tổ ng lươ ̣ng bố c hơi trung bin
̀ h tháng và năm
Đơn vi ̣: mm
Tháng
T
T
1
2

3
4


Trạm
Bắ c
Cạn
Đinh
̣
Hoá
Thái
Nguyê
n
Bắ c
Ninh

I
56.
9
51.
4

II
55.
6
48.
8

III
60.
6

72.

7
79.
2

63.
1
63.
4

61.
7

53

61

IV
64
59.
6

V
79.
7
81.
7

VI
67.
9

74.
2

VII
60.
7

65.
7
61.
4

96.
3
91.
2

92.
8

89.
9

97

104

74

VII

I
59.
1
65.
4
79.
3
83.
2

IX
63.
8
66.
6

X
68.
6
66.
2

XI
62.
2
61.
3

XII
60.

8
59.
7

86
76.
7

92.
4
88.
5

87.
1
92.
9

84
87.
6

Nguồn [11]

1.1.7 Đặc điểm thủy văn


Mạng lưới sông ngòi

Trên lƣu vực sông Cầu, các nhánh sông chính phân bố tƣơng đối đều dọc

theo dòng chính, nhƣng các sông nhánh tƣơng đối lớn đều nằm ở phía hữu ngạn lƣu
vực, nhƣ các sông: Chợ Chu, Đu, Công, Cà Lồ ...
Trong toàn lƣu vực có 68 sông suối có độ dài từ 19 km trở lên với tổng chiều
dài 1600 km, trong đó có 13 sông suối có độ dài từ 15 km trở lên và 20 sông suối có
diện tích lƣu vực lớn hơn 100 km2 [2].
*

Sông Cầu là dòng chính của hệ thống sông Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi

Phia Đeng (1527 m) ở sƣờn đông nam của dãy Pia-bi-óc. Dòng chính Sông Cầu
chảy qua các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào sông
Thái Bình tại Phả Lại. Chiều dài sông chính tính đến Phả Lại là 288,5 km.
* Sông Chu bắt nguồn từ xã Bảo Linh huyện Định Hoá, chảy theo hƣớng tây bắc đông nam đến xã Định Thông lại chuyển hƣớng tây nam - đông bắc chảy qua thị
trấn Chợ Chu, sau đó, từ Tân Dƣơng lại chuyển hƣớng tây bắc - đông nam để chảy
vào sông Cầu tại Chợ Mới. ở hạ lƣu thị trấn Chợ Chu có sông nhánh tƣơng đối lớn
là sông Khƣơng (F = 108 km2) chảy vào sông Chu ở phía bờ tả.

17


Sông Chu có diện tích lƣu vực (F = 437 km2), từ nguồn đến cửa sông Đu dài 36.5
km, độ cao trung bình lƣu vực 206 m, độ dốc 16.2 %, mật độ lƣới sông 1.30
km/km2.
* Sông Nghinh Tƣờng bắt nguồn từ độ cao 550 m tại xã Vân Cƣ huyện Phú Bình,
chảy theo hƣớng tây bắc - đông nam đến xã Cúc Đƣờng huyện Võ Nhai rồi chuyển
hƣớng đông nam - tây bắc và đổ vào bờ trái sông Cầu tại thƣợng lƣu Lang Hinh.
Sông Nghinh Tƣờng dài 46 km, độ cao trung bình lƣu vực 290 m, độ dốc 12.9 %,
mật độ lƣới sông 1.05 km/km2, diện tích lƣu vực 465 km2.
*


Sông Đu bắt nguồn từ độ cao 275 m ở xã Yên Trạch huyện Phú Lƣơng, chảy

theo hƣớng gần bắc - nam hoặc tây bắc - đông nam chảy vào sông Cầu tại Sơn Cẩm.
Sông Đu có chiều dài 44.5 km độ cao trung bình lƣu vực 129 m, độ dốc 13.3 %, mật
độ lƣới sông 0.94 km/km2 và diện tích lƣu vực 361 km2.
* Sông Công bắt nguồn từ độ cao 275 m ở xã Thanh Tịnh huyện Định Hoá, chảy
theo hƣớng bắc nam đến xã Phú Cƣờng huyện Đại Từ thì chuyển hƣớng tây bắc đông nam đổ vào sông Cầu ở phía bờ phải tại Hƣơng Ninh xã Hợp Thịnh huyện
Hiệp Hòa. Sông Công dài 96 km, độ cao trung bình lƣu vực 224 m, độ dốc 27.3 %,
mật độ lƣới sông 1.20 km/km2, diện tích lƣu vực 957 km2.
* Sông Cà Lồ bắt nguồn từ sƣờn tây bắc dãy núi Tam Đảo, chảy qua vùng đồng
bằng Vĩnh Phúc rồi đổ vào sông Cầu ở phía phải tại Lƣơng Phú. Sông Cà Lồ dài 89
km, độ cao trung bình lƣu vực 87 m, độc dốc 4.7%, mật độ lƣới sông 0.73 km/km2,
diện tích lƣu vực 88 km2. Trong lƣu vực sông Cà Lồ có hồ Đại Lải có diện tích mặt
nƣớc là 550 ha với dung tích 25.0  106 m3, hồ Xạ Hƣơng có diện tích mặt nƣớc là
46.2 ha với dung tích 12.7106 m3, Đầm Vạc diện tích mặt nƣớc 255 ha.

-

Tài nguyên nước mặt

Dòng chảy năm
Chế độ dòng chảy trong lƣu vực sông Cầu chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa lũ

bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng IX, mùa kiệt từ tháng X đến tháng V năm
sau. Trong một số phụ lƣu nhƣ sông Đu, sông Công và một số sông suối lớn ven

18


dãy núi Tam Đảo, mùa mƣa thƣờng kéo dài hơn, do vậy mùa lũ kéo dài từ tháng VI

đến tháng X.
Trên sông Cầu có dãy núi Tam Đảo với độ cao trên 1500 m nằm án ngữ dọc
theo phía Tây lƣu vực, độ che phủ cũng còn tƣơng đối lớn, vì thế môđun dòng chảy
năm bình quân có thể đạt tới 30 l/s/km2. Phần thƣợng nguồn sông Cầu có lƣợng
mƣa năm trung bình 1700 1800 mm/năm, môđun dòng chảy năm đạt từ 2324
l/s/km2. Tính bình quân toàn lƣu vực với lƣợng mƣa hàng năm khoảng 1700 mm,
môđun dòng chảy năm trung bình trên lƣu vực khoảng 21.4 l/s/km2.
Sự biến đổi dòng chảy năm trên toàn lƣu vực không lớn, năm nhiều nƣớc
cũng chỉ gấp từ 2 đến 3 lần năm ít nƣớc, hệ số Cv dòng chảy năm biến động từ 0.25
 0.40 giữa các vùng. Vùng có rừng che phủ lớn thì Cv nhỏ, ngƣợc lại vùng ít cây,
đồi núi trọc nhiều hoặc độ che phủ rừng nhỏ thì Cv lớn.
Dòng chảy lũ

-

Mùa mƣa kéo dài từ tháng V đến tháng IX, mùa lũ chậm hơn một tháng (từ tháng
VI đến tháng IX). Trừ một số lƣu vực nhỏ thuộc dãy núi Tam Đảo lƣợng mƣa tháng
X còn khá lớn nên thời gian lũ có xê dịch đi chút ít, thƣờng là từ tháng VI đến tháng
X. Xét trên toàn lƣu vực mùa lũ kéo dài từ tháng VI đến tháng IX.
Bảng 5. Đặc trưng dòng chảy năm tại các trạm quan trắc trong lưu vực

TT

Trạm

Sông

Thời kỳ

Trung bình thời kỳ


hoạt động

quan trắc
m /s
l/s.km2

Hệ số
biến sai
Cv

3

1
2
3
4

Thác
Riềng
Thác
Bƣởi
Tân
Cƣơng
Phú
Cƣờng

Cầu

1960 - 1999


17.3

24.3

0.25

Cầu

1960 - 1996

52.2

23.5

0.28

Công

1961 - 1976

15.2

27.7

0.28

Cà Lồ

1963 - 1971


29.3

33.3

0.35
Nguồn [11]

19


Nhìn chung lũ ở thƣợng du sông Cầu thƣờng lên nhanh, xuống nhanh và có
dạng nhọn, thời gian duy trì lũ tùy thuộc vào vị trí trên mỗi con sông mà kéo dài từ
3 đến 10 ngày. Xác suất gặp gỡ của lũ lớn trên sông Cầu và các sông nhánh nhƣ
sông Đu, sông Công và Cà Lồ không lớn. Lƣu lƣợng lũ lớn nhất quan trắc Q max xảy
ra tại Thác Bƣởi (sông Cầu) là 3490 m3/s (10/8/1968).
Bảng 6. Lưu lượng lớn nhất trong các tháng mùa lũ lưu vực sông Cầu
Đơn vị: m3/s
Tháng mƣa lũ
VII
VIII

QMax

Thời gian

584

873


27/7/66

3490

1210

3490

10/8/1968

720

616

718

720

24/7/71

249

180

136

267

16/6/65


TT

Trạm đo

Sông

Flv
(km2)

VI

1

Thác
Riềng

Cầu

712

606

873

747

2

Thác
Bƣởi


Cầu

2220

2220

2680

3

Tân
Cƣơng

Công

548

467

4

Phú
Cƣờng

Cà Lồ

880

268


IX

Nguồn [11]

-

Dòng chảy kiệt
Từ tháng X chế độ gió đông nam bắt đầu yếu đi vì dải hội tụ nhiệt đới lúc

này đã lùi dần về phía Nam. Lƣợng mƣa trên lƣu vực giảm xuống dƣới mức bình
quân tháng trong năm và nhỏ nhất vào các tháng XII, I và II, nhỏ hơn cả tổng lƣợng
bốc hơi trong tháng. Thời gian mùa kiệt đƣợc tính từ tháng X năm trƣớc đến tháng
V năm sau. Tổng lƣợng dòng chảy trong 8 tháng mùa kiệt ở hầu hết các điểm đo
trên các sông trong lƣu vực chỉ chiếm 20-25% tổng lƣợng dòng chảy năm.
Do chế độ mƣa phân bố trong năm không đều, điều kiện địa chất, thổ
nhƣỡng, độ dốc và tầng phủ thực vật không đồng nhất nên chế độ dòng chảy về
mùa lũ cũng nhƣ về mùa kiệt trên mỗi sông có khác nhau. Tại Thác Bƣởi trên sông
Cầu đo đƣợc mô đun dòng chảy trung bình mùa kiệt bằng 11.2 l/s/km2. Nhìn chung
mô đun dòng chảy kiệt nhỏ nhất trên toàn lƣu vực ở mức dƣới 1.0 l/s/km2. Phía hạ

20


lƣu sông Cầu về mùa kiệt chịu ảnh hƣởng của chế độ thủy triều, tại Đáp Cầu trên
sông Cầu đo đƣợc biên độ mực nƣớc triều trong mùa kiệt từ 0.2-0.4 m.
Bảng 7. Lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa kiệt
Đơn vị : m3/s
Trạm


Thời

TT

đo

Sông

XI

1

T.Riềng

Cầu

4.38 3.98

2

T. Bƣởi

Cầu

10

XII

6.15


I

II

III

IV

V

Min

gian

2.9

2.4

2.6

2.4

2.04

2.04

8/5/1972

6.1


5.7

4.3

4.8

4.66

4.3

30/3/66

Nguồn [11]
Theo số liệu phân tích và tính toán ở những nơi có khả năng về nguồn nƣớc
mặt có thể đáp ứng thoả mãn cho nhu cầu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dân
sinh nói chung thì việc đề cập tới khảo sát, thăm dò và khai thác nƣớc ngầm cũng
chƣa phải là vấn đề cấp thiết lắm, vì chi phí cho khai thác nƣớc ngầm rất đắt đỏ nên
vẫn sử dụng nguồn nƣớc mặt, nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.


Tài nguyên nước ngầm

Từ các kết quả khảo sát, thăm dò và nghiên cứu trên lƣu vực có thể sơ bộ
đánh giá nguồn nƣớc ngầm ở một số địa phƣơng nhƣ sau [12]:
Huyện Đại Từ thuộc vùng nghèo nƣớc dƣới đất, chỉ có phức hệ chứa nƣớc Q
thuộc vùng ven sông, có độ giàu nƣớc khá lớn, nhƣng năng suất lỗ khoan cũng chỉ
ở mức dƣới 100 m3/ngày. Việc cấp nƣớc sinh hoạt phải dựa vào 2 nguồn: Nƣớc
dƣới đất ở các hố khoan thuộc trầm tích đệ tứ ven sông và nguồn nƣớc mặt thuộc hệ
thống Sông Công.
Thành phố Thái Nguyên đã đƣợc tiến hành khảo sát địa chất thủy văn khá kỹ

với công suất lỗ khoan 50.7 m3/ngày. Do vậy đủ nƣớc ngầm cung cấp cho thành
phố Thái Nguyên, các thị trấn và các tụ điểm dân cƣ.
Thị xã Sông Công cũng thuộc vùng nghèo nƣớc dƣới đất, tổng công suất lỗ
khoan từ 150-200 m3/ngày. Nên cấp nƣớc sinh hoạt phải sử dụng chủ yếu là nguồn
nƣớc mặt sông Công.

21


Huyện Phổ Yên thuộc vùng nguồn nƣớc dƣới đất đƣợc đánh giá trữ lƣợng
dồi dào, năng suất hố khoan 11.3 m3/ngày. Đủ cấp nƣớc cho nhu cầu sinh hoạt của
thị trấn Ba Hàng và các tụ điểm dân cƣ lân cận.
Huyện Phú Bình theo khảo sát sơ bộ, nƣớc dƣới đất ở phức hệ chứa nƣớc Q
thuộc dải ven sông, các đới hủy hoại trong trong phức hệ chứa nƣớc T1-2 với trữ
lƣợng không lớn. Nên việc cấp nƣớc sinh hoạt vẫn chủ yếu sử dụng nguồn nƣớc
mặt Sông Cầu.
Qua khảo sát, thăm dò địa chất thủy văn ở một số địa bàn trên lƣu vực cho
thấy khả năng về nguồn nƣớc ngầm trên lƣu vực sông Cầu không phong phú lắm.
Song ở những nơi nguồn nƣớc mặt bị ô nhiễm và khan hiếm, đặc biệt là những tụ
điểm tập trung dân cƣ nhƣ trung tâm huyện Phổ Yên hoàn toàn có khả năng khai
thác nƣớc ngầm để phục vụ dân sinh.


Tình hình tài liệu khí tượng thủy văn

Lƣu vực sông Cầu có 5 trạm đo lƣu lƣợng chính là Thác Bƣởi, Thác Riềng,
Tân Cƣơng và Phú Cƣờng, Giang Tiên với thời kỳ quan trắc thống kê trong bảng 8.
Trên lƣu vực có nhiều trạm khí tƣợng và thủy văn có đo mƣa, tác giả đã lựa
chọn những trạm có vị trí chính yếu, bao quát đƣợc các tiểu bộ phận trong lƣu vực
sông Cầu với số liệu mƣa đầy đủ để làm dữ liệu tính toán cho luận văn. Các số liệu

khí tƣợng thủy văn đã thu thập đƣợc thể hiện trong bảng 8, hình 2.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 Dân số
Lƣu vực sông Cầu là một vùng tập trung khá đông dân cƣ, theo số liệu thống
kê và tính toán từ niên giám các tỉnh năm 2007, tổng dân số trên lƣu vực sông Cầu
là 2.939.838 ngƣời thuộc 44 dân tộc khác nhau, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh.
Mật độ dân số bình quân trên lƣu vực 487 ngƣời/km2. Số dân ở nông thôn chiếm tỷ
lệ rất lớn 80,01% (2.354.543 ngƣời) trong khi đó dân thành thị chỉ khoảng 585,3
nghìn ngƣời chiếm 19,91%. Dân số tập trung đông ở vùng đồng bằng.

22


Tỷ lệ tăng dân số trong vùng thời kỳ 10 năm (1990-2000) là 1.84%/năm. Đến
năm 2007, tỷ lệ tăng dân số đƣợc duy trì ở mức 1,139 %/năm. Trong đó , tỉnh có tỷ
lê ̣ tăng cao nhấ t là Hà Nội 1.287%, tiếp đến là Bắ c Giang 1,18%, Bắc Ninh và Viñ h
Phúc là 1,15%, Thái Nguyên 1,08% và Bắc Cạn 0,99%. [3,4,5,6,7,8]
Bảng 8. Tài liệu khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu
và các số liệu đã thu thập
Tên trạm

Loại trạm

Thác Bƣởi
Phú Cƣờng
Tân Cƣơng
Giang Tiên

Thủy văn
Thủy văn

Thủy văn
Thủy văn

Thác Riềng

Thủy văn

Đại Từ

Khí tƣợng

Thác Riềng

Thủy văn

Bắc Cạn

Khí tƣợng

Định Hoá

Khí tƣợng

Thái Nguyên

Khí tƣợng

Hiệp Hoà

Khí tƣợng


Bắc Giang

Khí tƣợng

Bắc Ninh

Khí tƣợng

Tình hình tài liệu đã thu thập
Các yếu tố
Thời kỳ quan Số năm có Ghi chú
đo
Loại tài liệu
trắc
tài liệu
Lƣu lƣợng,
Q ngày
1960-1981
22
Liên tục
Lƣu lƣợng
Q ngày
1965-1975
10
(thiếu 1976)
Lƣu lƣợng
Q ngày
1961-1976
16

Liên tục
Lƣu lƣợng
Q ngày
1962-1971
10
Liên tục
Lƣu lƣợng,
Q ngày
1960-1996
36
(thiếu 1991)
Mƣa
Mƣa, Bốc
Mƣa ngày
1961-1981
22
Liên tục
hơi
Lƣu lƣợng,
Mƣa ngày
1961-2002
43
Liên tục
Mƣa
Mƣa, Bốc Mƣa ngày,
1961-2002
43
Liên tục
hơi
Bốc hơi ngày

Mƣa, Bốc
Mƣa ngày
1961-2002
43
Liên tục
hơi
Mƣa, Bốc Mƣa ngày,
1961-2002
43
Liên tục
hơi
Bốc hơi ngày
Mƣa, Bốc
Mƣa ngày
1961-2002
43
Liên tục
hơi
Mƣa, Bốc Mƣa ngày,
1961-2002
43
Liên tục
hơi
Bốc hơi ngày
Mƣa, Bốc
Mƣa ngày
1961-2002
43
Liên tục
hơi


1.2.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội


Nông nghiệp

Đây là vùng có nề n nông nghiê ̣p phát triể n khá lâu đời , song do đă ̣c điể m điạ
hình, điề u kiê ̣n tƣ̣ nhiên nên viê ̣c sản xu ất nông nghiệp vừa mang tính chất canh tác
của vùng đồng bằng và lại có tính chất của vùng trung du và miền núi . Mô ̣t số khu
vƣ̣c nhƣ Viñ h Phúc, Bắ c Ninh, Hà Nội sản xuất nông nghiệp theo quy mô tập trung ,
có kế hoạch thời vụ gieo trồng, thu hoa ̣ch. Các khu vực nhƣ Bắc Cạn , Thái Nguyên

23


viê ̣c sản xuấ t nông nghiê ̣p mang tính chấ t vùng núi , canh tác nhỏ lẻ . Trong cơ cấ u
nề n kinh tế , ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao . [13]
a) Trồng trọt
Theo số liệu thống kê và tính toán từ niên giám các tỉnh năm 2007, diện tích
đất canh tác trên toàn lƣu vực là 194554 ha chiếm 32% trong tổng diện tích đất tự
nhiên của lƣu vực, trong đó diện tích trồng lúa và hoa màu là 146999 ha chiếm 76%
diện tích đất canh tác, diện tích trồng cây công nghiệp là 35810 ha, và diện tích
trồng cây ăn quả là 11745 ha. Diện tích một số cây trồng chính trên lƣu vực đƣợc
thể hiện ở bảng 9.

Hình 2. Bản đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu

.

24



×