Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN XÂY DỰNG SƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.11 KB, 75 trang )

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN XÂY
DỰNG SƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG.
1.1. Khái quát quá trình hình thành và Phát triển của Ngân hàng Techcombank
Chi nhánh Chương Dương.
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm
1993, là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong
bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt,
Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trong kế hoạch 5 năm 2000 – 2005 Techcombank thành lập hàng
loạt các chi nhánh trên cả nước, trong đó có Chi nhánh Techcombank Chương Dương.
Techcombank Chương Dương là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 13 tháng 03 năm 2002, đặt tại 412 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội (Tồ
Nhà Cơng ty Airimex - Airimex Tower). Một số các chi nhánh khác của Techcombank
cũng được thành lập trong khoảng thời gian này như: chi nhánh Hồn Kiếm, chi nhánh
Hải Phịng, chi nhánh Thanh Khê. Chi nhánh Tân Bình… trong chiến lược phát triển 5
năm 2000 – 2005 của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Techcombank Chương Dương
ra đời vào đúng giai đoạn phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng, đây là thử thách lớn dành cho
Techcombank Chương Dương. Chi nhánh ra đời vào giai đoạn nền kinh tế phát triển, là
yếu tố cần thiết cho mọi ngân hàng đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, thuận lợi.
Tuy nhiên đây cũng là giai đoạn ngân hàng cả nước mở rộng quy mô, thành lập hàng
loạt chi nhánh, sở giao dịch. Techcombank Chương Dương có nhiều đối thủ cạnh tranh
trực tiếp và gián tiếp, một số các ngân hàng lớn cũng mở chi nhánh tại khu vực Hà Nội
và đặc biệt là Chương Dương trong giai đoạn này như BIDV, SCB, VB, Viettinbank,
VIB… Song có chiến lược kinh doanh và được sự hỗ trợ của Hội sở chính nên chỉ sau


một thời gian ngắn hoạt động Techcombank Chương Dương đã nhanh chóng đi vào


hoạt động ổn định.
1.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng Techcombank Chi nhánh
Chương Dương.
Hiện nay Techcombank Chương Dương có 53 cán bộ cơng nhân viên độ tuổi trung
bình là 36 tuổi, trong đó tất cả đều đạt trình độ đại học và trên đại học. Bộ máy tổ chức
được sắp xếp thành các phòng ban:

-

Phòng bán lẻ SME

-

Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp

-

Phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ

-

Phòng kinh doanh

-

Kho quỹ, kế toán
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của của Chi nhánh Techcombank Chương
Dương.
Giám đốc


Phịng
DVNH cá
nhân

Phịng kế
tốn, giao
dịch và
kinh
doanh

Phịng
Ban quản
dịch vụ
Ban
trị rủi ro
ngân
SME
và HTKD
hàng
doanh
nghiệp
(Nguồn nhân sự Techcombank Chương Dương 03/2009)

1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Chi nhánh
Chương Dương.
Ngay từ khi mới thành lập, Techcombank Chương Dương đã được cung cấp đầy
đủ các trang thiết bị phục vu hoạt động, kinh doanh. Được sự chỉ đạo điều hành của hội


sở qua các chính sách tài chính, lãi suất, tín dụng và dựa vào nỗ lực, đoàn kết của các

nhân viên đầu tiên, Techcombank Chương Dương nhanh chóng khẳng định được vị thế
tại khu vực, dóng góp vào thành cơng của Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam ngay từ
những năm đầu tiên đi vào hoạt động.
Đồng thời nhờ sự hỗ trợ, kiểm tra, cảnh báo kịp thời của Hội sở đã giúp Chi
nhánh kinh doanh hiệu quả, an toàn và có được cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại, cán
bộ được đào tạo bài bản có đủ trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của phong cách
làm việc chuyên nghiệp.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam trong những năm qua, hoạt
động của các ngân hàng thương mại nói chung và của Chi nhánh Techcombank Chương
Dương nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, đặc biệt trong
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho các tổ chức kinh tế trong nước, góp phần tham gia
vào các chính sách kinh tế của Nhà nước. Techcombank nói chung và Chi nhánh
Chương Dương nói riêng đang được hồn thiện và là một ngân hàng đa năng, uy tín,
thu hút nhiều khách hàng giao dịch, gửi tiền, thanh tốn và tín dụng. Tuy nhiên trong
năm vừa qua, do tình hình trong nước, khu vục và thế giới đang lâm vào khủng hoảng
gây ảnh hưởng nặng nề đối với mọi quốc gia và cả Việt Nam. Ở trong nước hiện tượng
lạm phát nhanh chóng chuyển thành thiểu phát cuối 2008 với diễn biến phức tạp, sức
mua của thị trường giảm sút, nhiều lĩnh vực có sức bán thấp. Đặc biệt thị trường quốc
tế sức mua giảm rõ rệt, ảnh hương trực tiếp tới các đối tượng khách hàng quan trọng
(doanh nghiệp xuất nhập khẩu) của Techcombank và Chi nhánh.
Trong bối cảnh như vậy, Nhà nước nhanh chóng có các biện pháp khắc phục suy
thối, thiểu phát bằng các chính sách cụ thể, đặc biệt là chính sách hỗ trợ lãi suất ngân
hàng cho các doanh nghiệp sản xuất, nhằm kích cầu trong nước. Trên cơ sở đó,
Techcombank đang lên kế hoạch hoạt động kinh doanh phù hợp với chiến lước kích cầu
hiện nay của Nhà nước. Hiện tại Techcombank Chương Dương vẫn đang hoạt động ổn
định, tiếp tục phát triển và phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.3.1. Công tác huy động vốn.
Một trong nhưng mục tiêu quan trọng của Techcombank Chương Dương là đẩy
mạnh công tác huy động vốn, phấn đầu tống nguồn vốn huy động hàng năm tăng 20%



so với năm trước. Dựa vào các thế mạnh như uy tín, mạng lưới rộng, phục vụ nhanh
chóng và nhiệt tình, đa dạng hình thức huy động, Techcombank Chương Dương thu hút
được ngày càng nhiều khách hàng tới giao dịch. Vì vậy nguồn vốn của Chi nhánh
Techcombank Chương Dương vẫn tăng trưởng ổn định, đáp ứng nhu cầu đầu tư, tín
dụng, thanh tốn tại Chi nhánh và thường xun nộp vốn điều hịa trong tồn hệ thống
Techcombank.
Bảng số liệu về tình hình huy động vốn của Techcombank Chương Dương trong
một số năm gần đây sẽ cho chúng ta đánh giá một cách chính xác, tồn diện hơn về tình
hoạt động huy động vốn của Chi nhánh.


Bảng 1.1: Số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của Techcombank
Chương Dương.
(Đơn vị: tỷ đồng)
2006

2007

2008

Tỷ
Số
trọng % tăng
tiền
(%)

Tỷ
trọng % tăng
(%)


Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tổng NVHD

2.190

100

2.683

100

22,51 3.538

100

31,87

1. Tiền gửi dân cư

1.260


57,53

1.498

55,83

18,89 2.067

58,42

37,98

20

0,91

23

0,86

15,00

2,71

317,39

1.240

56,62


1.475

54,97

18,95 1.971

55.71

33,63

2.Tiền gửi từ TCKT

750

34,25

953

35,52

27,07 1.130

31,94

39.56

3. Kỳ phiếu

180


8,22

232

8,65

28,89

9,64

46.98

Chỉ tiêu

- Khơng kỳ hạn
- Có kỳ hạn

96

341

(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của huy động vốn, Techcombank Chương
Dương hiện nay thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức. Trong đó có cả thu đổi
ngoại tệ, chủ yếu là các ngoại tệ mạnh (13 loại ngoại tệ) nhắm phục vụ nhu cầu xuất
nhập khẩu của nền kinh tế. Trong hai năm 2007, 2008 vừa qua, Techcombank Chương
Dương, với uy tín tạo dựng trong hơn 6 năm hoạt động đã hoàn thành tốt cộng tác huy
động vốn và đóng góp lớn vào hoạt động huy động vốn của Techcombank. Kết quả tình
hình huy động vốn của Techcombank Chương Dương diễn ra theo chiều hướng tích

cực.
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, ba năm liên tiếp 2006, 2007, 2008 tổng nguồn vốn
huy động liên tục tăng. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động tăng 22,51% so với năm
2006, năm 2008 tiếp tục tăng so với 2007 là 31,87%.
Xem xét cơ cấu ta có cái nhìn tổng thể từng thành phần: có 3 nguồn vốn cơ bản:
tiền gửi huy động từ khu vực dân cư, tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế(khu vực
doanh nghiệp) và kỳ phiếu. Tiền gửi huy động từ khu vực dân cư đáng quan tâm. Năm


2007 đạt 1498 tỷ đồng tăng 18,89% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng 37,98% so
với năm 2007 chỉ đạt 2.067 tỷ đồng. Xét theo tỷ trọng thì nguồn vốn huy động từ khu
vực các loại hình ổn định. Năm 2006 nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư chiếm
57,53% tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2007 chiếm 55,83% và 58,42% của năm
2008.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2006 đạt 750 tỷ đồng, năm 2007
đạt 953 tỷ đồng, năm 2008 đạt 1330 tỷ đồng. Năm 2007 tăng 27,07% so với năm 2006
và tăng 39,56% trong năm 2008. Có thể thấy nguồn vốn huy động từ khu vực doanh
nghiệp có xu hướng tăng nhanh trong ba năm gần đây.
Đối với tiền gửi huy động từ kỳ phiếu, đây khơng phải là loại hình huy động được
Chi nhánh chú trọng song đang có chiều hướng tăng trưởng đều đặn trong những năm
áp dụng. Năm 2007 tăng 28,89% và năm 2008 tăng 46,98%, vì vậy Chi nhánh đang
xem xét đề ra phương án hoạt động cho loại hình này trong những năm tới đây.
Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi tổ chức kinh tế của Chi nhánh như trên
cho chúng ta thấy sự hợp lý về nguồn vốn qua các năm. Lượng tiền gửi này tăng trưởng
đề đặn trong các năm qua khẳng định được uy tín của Techcombank Chương Dương
đối với dân chúng. Về phía Chi nhánh cũng đã biết và đang tranh thủ lợi thế này để
không ngừng tăng nguồn vốn có tính ổn định cao này. Tuy nhiên bên cạnh những ưu
điểm mà các loại hình huy động từ khu vực dân cư đem lại cũng có một số nhược điểm
mà đáng chú ý đó là chi phí của nguồn này đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của
dân cư bao giờ cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là

tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu Chi nhánh chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân
cư mà không chú ý đến nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu lãi suất
bình quân của Chi nhánh sẽ cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh so với các tổ
chức khác, như vậy lợi nhuận của Chi nhánh đã bị giảm sút đáng kể. Song qua các con
số cụ thể ở Bảng 1.1, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt
đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chu yếu này được rút ngắn
đáng kể : Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua
các năm:
Năm 2006: 57,53% - 34,25%


Năm 2007: 55,83% - 35,52%
Năm 2008:

58,42% - 31,94%

Điều này cho thấy Techcombank Chương Dương đã có những biện pháp cụ thể
trong việc giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc áp dụng
chính sách lãi suất thoả thuận, nó là một cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên với cơ cấu vốn như hiện nay Chi nhánh cần phải nỗ lực nhiều
hơn nữa.
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ phản ánh tình hình huy động vốn của ngân hàng.
(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Để có được những kết quả này, Chi nhánh đã có nhiều cố gắng để giữ vững và
tăng trưởng nguồn vốn huy động như: mở thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng
lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn dân cư, đồng thời vận dụng linh hoạt lãi
suất phù hợp với cơ chế thị trường. Chi nhánh có hình thức tổ chức thu nhận tiền vào
các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền
mặt, tổ chức thu tiền gửi tại gia đình những khoản tiền gửi có giá trị từ 50 triệu đồng,
đáp ứng các nhu cầu mở tài khoản của khách hàng bằng nhiều sản phẩm mới, giải quyết

nhanh chóng kịp thời, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng cho khách hàng khi giao dịch.
1.1.3.2. Cơng tác tín dụng
Nhờ có các chiến lược hoạt động đúng đắn mà trong các năm hoạt động vừa
qua, Techcombank nói chung và Techcombank Chương Dương nói riêng có doanh số
cho vay và doanh số thu nợ tăng mạnh mẽ qua các năm. Cụ thể tại Chi nhánh
Techcombank Chương Dương năm 2006, doanh số cho vay trung và dài hạn là 590 tỷ
đồng, chiếm 33%; đến năm 2007 doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 772 tỷ đồng,
chiếm 32,87%; năm 2008 doanh số cho vay trung và dài hạn tại Techcombank Chương
Dương là 801 tỷ đồng, chiếm 30,17% trong tổng doanh số cho vay. Tỷ lệ vốn cho vay
trung và dài hạn của Chi nhánh ổn định trong 3 năm thống kê và cũng tương tự trong
các năm hoạt động của Chi nhánh, tuy nhiên lượng vốn vay hàng năm vẫn đạt mức tăng
trưởng đều qua các năm.


Bảng 1.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm 2006
Chỉ tiêu

Năm 2007
Tăng trưởng

Năm 2008

Số tiền

1. Dư nợ

1.803


1.825

1,22%

2.365

29,59%

Ngắn hạn

1.228

1.065

-13,27%

1.402

31,64%

575

760

32,17%

963

26,71%


2. Doanh số cho vay

1.788

2.349

31,38%

2.655

13,03%

Ngắn hạn

1.198

1.577

31,64%

1.854

17,56%

590

772

30,85%


801

3,77%

3. Doanh số thu nợ

1.622

1.881

15,97%

2.233

18,71%

Ngắn hạn

1.034

1.266

22,44%

1.665

31,52%

588


615

4,59%

568

-7,64%

Trung dài hạn

Trung dài hạn

Trung dài hạn

so với 2006

Số tiền

Tăng trưởng

Số tiền

so với 2007

(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Chi nhánh đã thực hiện tôt nghiệp vụ thu nợ, nhờ phần lớn vào hiệu quả hoạt động
của các cán bộ tín dụng, kết hợp với các phòng ban trong bộ máy hoạt động của Chi
nhánh. Doanh số thu nợ không ngừng tăng nhanh trong các năm hoạt động và nhất là
trong 2 năm gần đây. Năm 2007, doanh số thu nợ đạt 1.881 tỷ đồng, tăng 15,97% so với
năm 2006, năm 2008 tăng 18,71% so với năm 2007 và đạt 2.233 tỷ đồng. Tuy nhiên

chúng ta có thể thấy rõ trong Bảng 1.2, doanh số thu nợ trưởng không hợp lý giữa thu
nợ ngắn hạn và thu nợ dài hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng nhanh song doanh số thu
nợ trung và dài hạn tăng rất ít và trong năm 2008 giảm 7,64% so với năm 2007, cụ thể
giảm từ năm 2007 đạt 615 tỷ đồng xuống 568 tỷ đồng trong năm 2008. Đây là vấn đề
cần được Chi nhánh quan tâm đẻ giải quyết, bởi vì các khoản nợ trung và dài hạn rất dễ
có khả năng trở thành nợ đen, nợ khó địi và ảnh hưởng rất lớn đên hiệu quả kinh
doanh, doanh thu của Chi nhánh.


Nhìn chung trong năm 2006, 2007 hoạt động tín dụng của Chi nhánh tương đối an
tồn tuy nhiên có một đơn vị khó khăn tồn tại từ những năm cũ. Chi nhánh ln bám sát
các đơn vị có nợ q hạn để bàn biện pháp xử lý tài sản trả nợ. Năm 2008, hoạt động
đầu tư tín dụng đứng trước tình hình khó khăn chung của ngành Ngân hàng: Cơ chế
chính sách tuy đã có nhiều thay đổi để đáp ứng thực trạng kinh tế của Việt Nam song
vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa thực sự đáp ứng kịp thời, hạ tầng kinh tế của nhiều
doanh nghiệp còn thấp, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn, đã gây áp lực lớn đến công tác tín dụng của ngành Techcombank Chương Dương.
Tuy nhiên, có thể nói năm 2008 Chi nhánh đã thành cơng trong việc mở rộng tín
dụng và giải quyết nợ quá hạn. Để đạt được kết quả trên trước hết là do nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh, mặt khác với sự đổi mới của cơ chế
thị trường hơn của ngành Ngân hàng như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất. Bên cạnh
đó, có sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên trong Chi nhánh đã đưa hoạt động tín
dụng của Chi nhánh phát triển.
Techcombank Chương Dương đáp ứng nhu cầu vốn vay của mọi thành phần kinh
tế, các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Đến với Chi nhánh, khách hàng có nhiều lựa
chọn trong số các phương thức cho vay để phù hợp với nhu cầu và dự kiến hoạt động
kinh doanh của mình. Chi nhánh dựa trên những điều kiện vay vốn như năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; khả năng đảm bảo trả nợ trong
thời hạn cam kết; mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp… để quyết định cấp tín dụng
hay không. Mức cho vay được căn cứ theo một số yếu tố như nhu cầu của khách hàng,

tỷ lệ vốn tự có, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng trả nợ của khách hàng, trừ
trường hợp đối với khoản vay từ các nguồn vốn uỷ thác hoặc khách hàng vay là các tổ
chức tịn dụng. Đặc biệt, Quyết định số 115/QĐ-HĐQT-03 ngày 18/01/2008 của Chủ
tịch HĐQT NHTMCP Kỹ Thương Việt nam ban hành quy định phân cấp phán quyết
mức cho vay tối đa đối với một khách hàng đã cụ thể hoá vấn đề này. Theo đó
Techcombank Chương Dương là một chi nhánh cấp 1 được phân cấp mức phán quyết
cho vay tối đa như sau: 100 tỷ đối với doanh nghiệp nhà nước, 20 tỷ đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và 2 tỷ đối với hộ sản suất tư nhân, cá thể. Mức cho vay tối


đa bao gồm số tiền ngân hàng bảo lãnh, dư nợ cho vay trong hề thống NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam.
1.1.3.3. Công tác khác.
Trong năm 2008, Techcombank Chương Dương đã tiến hành cam kết bảo lãnh với
doanh số tính đến cuối năm tương đương 80,4 triệu USD trong đó.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: 7,6 triệu USD.
Bảo lãnh thanh toán: 3,4 triệu USD.
Bảo lãnh dự thầu: 3,8 triệu USD.
Cam kết nghiệp vụ L/C trả ngay: 65,6 triệu USD.
Ta có thể thấy uy tín của ngân hàng thể hiện rõ trong tổng hợp trên: cam kết trong
nghiệp vụ L/C trả ngay chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng số các cam kết bảo lãnh của
khách hàng.
Trong năm 2008, tổng doanh thu từ dịch vụ thanh toán trong nước của
Techcombank Chương Dương đạt 565 triệu đồng, tăng 12% so với năm 2007 đạt 497
triệu đồng.


Bảng 1.3: Tài trợ thương mại của Techcombank Chương Dương.
( Đơn vị: triệu USD)
Chỉ tiêu


2006

2007

2008

Mua vào

45,207

59,609

65,820

Bán ra

55,037

58,512

53,790

L/C nhập

15,097

19,571

25,095


L/C xuất

43,341

65,045

77,805

Thanh toán quốc tế:


(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Thanh toán quốc tế tiếp tục là thế mạnh của Techcombank trong các dịch
vụ phi tín dụng, duy trì vị trí một trong các ngân hàng TMCP có thị phấn cao
nhất về thanh toán quốc tế. Chất lượng thanh toán quốc tế ổn định với tỷ lệ
điện chuẩn đạt mức 99,1% được nhiều tổ chức tài chính uy tín trên thế giới
công nhân trong nhiều năm liên tục như Citibank, the Bank of NewYork,
Vachovia,… Ngoài ra, Techcombank cũng được khách hàng bình chọn là ngân
hàng đạt hiệu quả cao trong thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, đáp ứng
nhanh chóng và chính xác. Chi nhánh Techcombank Chương Dương đã và
đang đi theo định hướng phát triển chung của hệ thống chung cho tất cả các
chi nhánh, phòng giao dịch và Hội sở Techcombank. Chất lượng và số lượng
các hợp đồng thanh toán quốc tế tăng trưởng đều đặn trong những năm hoạt
động. Với lợi thế có được nhiều khách hàng quen thuộc, có quan hệ lâu dài với
Chi nhánh nên nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế ln ổn định. Bên cạnh
đó Techcombank Chương Dương đang chú trọng và hỗ trợ tích cực đến các
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, đây là lĩnh vực không phải là thế mạnh của
Chi nhánh. Tuy nhiên đây là lĩnh vực được Techcombank đánh giá cao về
tương lai phát triển, có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng.

1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng
Techcombank Chi nhánh Chương Dương.
Đối với mỗi dự án đầu tư, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… đứng dưới mỗi góc độ, có
những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì: “Thẩm
định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn diện các nội
dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính sinh lợi của cơng
cuộc đầu tư”. Dưới góc độ là người cho vay vốn, Techcombank Chương Dương sau khi
nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ tiến hành thẩm định theo các chỉ tiêu và ra
quyết định là có cho vay hay khơng cho vay, sau đó là đi đến “đàm phán và ký kết hợp
đồng”. Như vậy có thể hiểu là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định tín dụng. Nó được
đánh giá là cơng tác quan trọng nhất.


1.2.1. Vai trị và u cầu đối với cơng tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại
Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương.
Khi nền kinh tế ngày càng có xu hướng đổi mới đi lên nhờ sự nghiệp cơng nghiệp
hố hiện - đại hố thì tín dụng trung và dài hạn là đòi hỏi cấp thiết. Tuy nhiên cơng tác
tín dụng trung và dài hạn trong các ngân hàng thương mại từ việc tìm nguồn đến việc
nâng cao trình độ hiểu biết tồn diện, sâu sắc trong nghiệp vụ cũng như các vấn đề liên
quan khi xem xét, đánh giá doanh nghiệp, thẩm định dự án cũng gặp nhiều khó khăn.
Bởi vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có nhiều cách để vay được tiền mà
ngân hàng chưa chắc đã nhận ra. Chính vì vậy mà Chi nhánh hiểu ra và có sự cải thiện
nghiệp vụ của mình, từ việc xác định nguồn cho vay trung dài đến việc thẩm định kiểm
soát, xử lý nợ quá hạn. Chi nhánh đã khai thác tối đa các nguồn vốn trung và dài hạn cả
bằng nội tệ lẫn ngoại tệ, sử dụng các nguồn này mở rộng đầu tư trung dài hạn nhằm
giúp các doanh nghiệp trang bị lại máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ, tăng cường
năng lực sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng….
1.2.1.1. Khái quát tình hình cho vay các dự án trung và dài hạn tại Ngân hàng
Techcombank Chi nhánh Chương Dương.

a. Theo thời hạn vay vốn:
Bảng 1.4: Cơ cấu cho vay theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

1. Dư nợ

1.803

100%

1.825


100%

2.365

100%

Ngắn hạn

1.228

68,11%

1.065

58,36%

1.402

59,28%

575

31,89%

760

41,64%

963


40,72%

2. Doanh số cho vay

1.788

100%

2.349

100%

2.655

100%

Ngắn hạn

1.198

67,00%

1.577

67,13%

1.854

69,83%


590

33,00%

772

32,87%

801

30,17%

Trung dài hạn

Trung dài hạn


3. Doanh số thu nợ

1.622

100%

1.881

100%

2.233


100%

Ngắn hạn

1.034

63,75%

1.266

67,30%

1.665

74,56%

588

36,25%

615

32,70%

568

25,44%

Trung dài hạn


(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ
ngắn hạn và trung dài hạn cũng chiếm phấn lớn và trong các năm vừa qua tăng trưởng
đều đặn cả về tương đối, tuyệt đối. Điểm lại tình hình dư nợ của Chi nhánh những năm
gần đây ta có thể thấy được chuyển biến như sau: năm 2006 dư nợ tín dụng trung và dài
hạn 575 tỷ đồng, chiếm 31,89% tổng dư nợ, nhưng đến năm 2007 dư nợ trung và dài
hạn của Chi nhánh là 760 tỷ đồng, chiếm 41,64% tổng dư nợ; đến năm 2008 dư nợ
trung và dài hạn là 963 tỷ đồng, chiếm 40,72% tổng dư nợ trong Chi nhánh. Thông qua
những con số thống kê này cho ta thấy sự phát triển mạnh mẽ của Chi nhánh đối với tín
dụng nói chung và đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
Tổng dư nợ và doanh số cho vay tăng trưởng đều đặn và hợp lý qua các năm
nghiên cứu. Trong đó, tỷ trọng giữa ngắn hạn, trung và dài hạn giữ mức tương đối ổn
định qua các năm. Trong tổng dư nợ ngắn han, năm 2007 đạt 1.065 tỷ đồng, năm 2008
đạt 1.402, tức là tăng trương năm sau cao hơn năm trước nhưng tỷ trọng vẫn giữ mức
khoang 59%. Đây là con số phản ánh một cách khách quan tình hình cho vay của Chi
nhánh. Điều này cũng tương tự trong cơ cấu doanh số cho vay, đạt mức khoảng 68%.
b. Theo ngành kinh tế:
Bảng 1.5: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng
Ngành

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2002

Dư nợ

Tỷ lệ


Dư nợ

Tỷ lệ

Dư nợ

Tỷ lệ

1.Ngành công nghiệp

408

70,96%

557

73,29%

683

70,92%

2.Ngành nông nghiệp

0

0%

0


0%

0

0%

112

19,48%

104

13,69%

140

14,54%

3.Ngành thương mại dịch vụ


4.Ngành lâm nghiệp

11

1,91%

15


1,97%

12

1,25%

5.Ngành khác

44

7,65%

84

11,05%

128

13,29%

Tổng

575

100%

760

100%


963

100%

(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Nhìn vào bảng cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế ta thấy
Techcombank Chương Dương cho vay hầu hết là cho vay ngành Cơng nghiệp. Nhìn vào
Bảng 1.5 có thể thấy được tỷ trọng cho vay ngành Công nghiệp luôn chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu cho vay trung và dài hạn, chiếm hơn 70% tổng dư nợ cho vay trung và dài
hạn, trong đó có một lượng khơng nhỏ là cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm 2006
chiếm 70,96% và tăng trong năm 2007 đạt 73,29% rồi giảm về 70,92% vào năm 2008.
Có thể dự đốn tỷ lệ này sẽ ổn định trong những năm tới của Techcombank Chương
Dương. Tiếp theo đó, ngành Thương mại và Dịch vụ đứng thứ hai trong tổng dư nợ cho
vay trung và dài hạn của Chi nhánh, thường chiếm một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu cho
vay trung và dài hạn của Chi nhánh, khoảng 15% - 20%. Sau đó là đến các ngành sản
xuất khác, tiếp đến là ngành lâm nghiệp, đặc biệt ngành nghiệp. Do đặc thù của sản
xuất nghiệp mang tính thời vụ và mang tính chu kỳ cao cho nên dư nợ cho vay dài hạn
khơng có mà chỉ có ở trong ngắn hạn. Có thể nói cho vay trong lĩnh vực công nghiệp
của Chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn là do nguyên nhân: Chi nhánh đóng trên địa bàn Hà
Nội có nhiều khu cơng nghiệp, mơi trường đầu tư và chính sách đầu tư thơng thống
nên thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực đầu tư, đổi mới máy móc cơng nghệ, phát triển
sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn là rất lớn, đặc biệt với
chính sách hỗ trợ lãi suất hiện nay của chính phủ ban hành để kích cầu trong nước hiện
nay.
Như vậy, qua phân tích dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kính tế cho ta
thấy cơ cấu cho vay này khơng được cân đối, nó tập trung hầu hết vào ngành sản xuất
công nghiệp và thương mại dịch vụ, còn các ngành khác như nghiệp, lâm nghiệp… là
không đáng kể. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển lâu dài của Chi
nhánh. Vì vậy, để chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong tương lai đạt hiệu quả và
an tồn thì cơ cấu dư nợ phải phong phú đa dạng, tăng cường chú trọng các lĩnh vực

đang còn kém phát triển. Để cơ cấu dư nợ trung và dài hạn đa dạng hơn, trong thời gian


tới Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tìm kiếm khách hàng mới thuộc các
lĩnh vực khác nhau, đồng thời phải luôn giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng quen
thuộc có chất lượng tốt.


c. Theo thành phần kinh tế:
Bảng 1.6: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: triệu đồng
Thành phần kinh tế

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Dư nợ

Tỷ lệ

Dư nợ

Tỷ lệ

Dư nợ

Tỷ lệ


Quốc doanh

397

69%

464

61%

559

58%

Ngoài quốc doanh

178

31%

296

39%

404

42%

Tổng


575

100%

760

100%

963

100%

(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Trong cơ cấu dư nợ trung và dài hạn ta thấy tỷ trọng dư nợ ở khối doanh nghiệp
quốc doanh chiếm một tỷ lệ rất cao, tỷ lệ này là 69% vào năm 2006, là 61% vào năm
2007 và là 58% vào năm 2008. Trong tương lai tỷ lệ này có xu hướng giảm đối với các
doanh nghiệp quốc doanh. Điều này có nghĩa là Chi nhánh đã chú trọng tới các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh, tuy nhiên nó vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ.
Tỷ lệ này giảm trong năm 2008 và cịn có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo. Dư
nợ đối với các doanh nghiệp Nhà nước giảm là do số lượng các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh nhiều lên theo thời gian, từ đó nhu cầu vay vốn tiến hành sản xuất kinh
doanh rất lớn. Đặc biệt với chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, trong
tương lai số lượng doanh nghiệp nhà nước thu hẹp lại, chỉ thuộc những ngành kinh tế
chủ chốt và phúc lợi xã hội. Nhu cầu vay vốn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh rất lớn, đây là một khoảng lĩnh vực mà Chi nhánh phải nhanh chóng chiếm lĩnh.
d. Theo mục đích sử dụng vốn:
Ta có thể thấy rõ trong báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương về tỷ lệ
vốn trung và dài hạn cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm một tỷ lệ không nhỏ
trong quy mô vốn cho vay. Trong những năm hoạt động, đây cũng là lĩnh vực được Chi

nhánh đặc biệt quan tâm, và thu về lợi nhuận ổn định, mức độ an toàn khá cao nhờ
được chú trọng ngay từ khi lập hồ sơ vay và theo dõi quá trình sử dụng của vốn của
doanh nghiệp.


Bảng 1.7: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng theo các mục đích.
Đơn vị: tỷ đồng.
Mục đích

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Dư nợ

Tỷ lệ

Dư nợ

Tỷ lệ

Dư nợ

Tỷ lệ

Xây dựng cơ sở hạ tầng


167

29%

187

25%

230

24%

Các mục đích khác

408

71%

573

75%

733

76%

Tổng

575


100%

760

100%

963

100%

(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ cho vay trung và dài hạn theo mục đích

(Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm)
Tỷ trọng cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được duy trì đêu đặn ở mức cao
trong 5 năm gần đây là 23% - 31%. Năm 2007 và 2008 tỷ trọng vốn trung và dài hạn
cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tuy có giảm, song
quy mơ tăng trưởng đều với tốc độ bình quân năm sau cao hơn năm trước hơn 10%.
Nhu cầu vay vồn xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng trong những năm tới và nhất là
trong giai đoan hiện nay, giá cả nguyên vật liêu xây dựng đang giảm và chưa có dấu
hiệu tăng trở lại trong năm nay.
1.2.1.2. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án trung và dài hạn
tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương.
a. Vai trò
Đối với một ngân hàng thương mại nói chung, tín dung trung và dài hạn có vai trị
rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Và Techcombank Chương Dương, với tư
cách là một tổ chức tín dụng, Chi nhánh nhận thức được vai trị của tín dụng trung và
dài hạn đối với mình:
Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận lớn, đồng thời nâng cao khả năng
cạnh tranh cho Chi nhánh. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mơ lớn



và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
Chi nhánh. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập lớn trong tổng thể các
hoạt động của Chi nhánh từ trước đến nay. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng
chính là Chi nhánh đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo
điều kiện để Chi nhánh mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định
vai trị, vị thế của mình trong nền kinh tế. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn cịn là
cơng cụ cạnh tranh hiệu quả nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối
quan hệ bước đầu sẽ có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình
cung cấp. Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại Chi nhánh. Đồng thời là cách gọi vốn từ nền kinh
tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Do đó địi hỏi cần nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng
cạnh tranh cho Chi nhánh.
Vì vậy thẩm đinh các dự án trung và dài hạn nói chung và các dự án trung và dài
hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh nói riêng có vai trị hết
sức quan trọng tới Techcombank Chương Dương nói riêng. Trong q trình thẩm định
dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, Chi
nhánh phải thẩm định trên nhiều phương diện khác nhau để có cái nhìn khách quan
trước khi quyết định cho vay. Chi nhánh với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án
đầu tư đặc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết
định trong các nội dung thẩm định. Bởi vì dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi một lượng vốn lớn, nêu dự án đi vào hoạt
động mà không mang lại lợi nhuận hay lợi nhuận khơng đủ thì ảnh hưởng nghiêm trọng
tới doanh nghiệp và có thể dẫn đến khả năng khơng thu nợ được của Chi nhánh. Song
trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự án trung và dài hạn
được Chi nhánh đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao
nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo

dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc khơng chi trả được nợ
khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải
coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thơng


qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh giá về như cầu
tổng vốn đầu tư, cơ cấu ngn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính
mà dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay đối
với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả năng trả nợ
thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân
hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
Như vậy, rõ ràng thẩm định dự án là vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho
thấy một thực tế là bên cạnh một số dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho
chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức công
tác thẩm định trước khi tài trợ nên đã gây ra tình trạng khơng thu hồi được vốn, nợ q
hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hồn tồn. Điều này gây rất nhiều khó
khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút
nghiêm trọng. Như vậy, yêu cầu nhất thiết đối với Chi nhánh là phải tiến hành thẩm
định các dự án đầu tư một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích
trên, đối với Techcombank Chương Dương, thẩm định dự án có vai trị sau đây:

- Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực
hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.

- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn
trong q trình thực hiện.


- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng như
khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.

- Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
b. Yêu cầu.


Thẩm định dự án để có được kết quả tốt nhất để đưa ra các quyết định đúng đắn
đòi hỏi nhiều yêu cầu cao đối với đội ngũ cán bộ, trang thiết bị công nghệ, thông tin,
công tác tổ chức thẩm định …

- Cán bộ thẩm định.
Trình độ chun mơn và kinh nghiệm của các cán bộ làm công tác thẩm định dự
án là rất quan trọng song đội ngũ cán bộ này cần nắm vững các chiến lược phát triển
của ngành, địa phương, các quyết định, văn bản pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt phải
am hiểu về tình hình kinh tế chính trị của đất nước, biến động của thị trường thì sẽ đưa
ra quyết định cho vay đúng đắn
Để các quyết định cho vay phải được đứng dưới góc độ khách quan, các cán bộ
làm cơng tác thẩm định phải hiểu biết về kỹ thuật máy móc… của dự án, và nếu cần
thiết phải có tham khảo ý kiến của các chuyên gia đối với các dự án quan trọng, có vốn
vay lớn.

- Trang thiết bị cơng nghệ.
Nhân tố này ảnh hưởng tới độ chính xác và thời gian của kết quả thẩm định dự án,
nhất là thẩm định tài chính dự án. Techcombank đã đầu tư cho các chi nhánh, trong đó
có Chi nhánh Chương Dương về trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ các hoạt
động. Các cán bộ tín dụng thu thập và xử lý thơng tin nhanh chóng và sử dụng các phần
mên ứng dụng trong cơng tác phân tích dự án, phân tích tái chính. Vì vấy khi trang thiết
bị cơng nghệ được đầu tư đúng đắn là nhân tố nắm bắt cơ hội đầu tư một cách nhanh

chóng.

- Thơng tin.
Các cán bộ tín dụng của Chi nhánh nói riêng và các cán bộ làm công tác thẩm
định noi chung tiến hành công tác thẩm định dựa trên cơ sở các thông tin về thị trường,
kỹ thuật và thông tin về quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội… thu thập
được. Như vậy, yêu cầu về thông ti n trong công tác thẩm định là rất cao, để có được
kết quả thẩm định cao yêu cầu đối với thông tin cung cấp cho các cán bộ làm công tác
tín dụng là chính xác và đầy đủ.

- Cơng tác tổ chức thẩm định


Cơng tác thẩm định được tiến hành theo quy trình cụ thể, nhiều giai đoạn và có
ảnh hưởng tới cơng tác thẩm định dự án, nhất là các dự án đầu tư trung và dài hạn. Mặt
khác lại có rất nhiều dự án xin vay vốn khác nhau, với các mục đích, quy mơ cũng khác
nhau, khơng thể áp dụng rập một quy trình thẩm định cho tất cả các dự án đó. Vì vậy
phải có một quy trình chung làm cơ sở để có các quy trình thẩm định riêng có thể sử
dụng cho từng loại dự án, như thể sẽ đảm bảo thống nhất và hiệu quả trong cơng tác
thẩm định. Bên cạnh đó, cơng tác này phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý
dựa trên cơ sở phân công hoạt động từng cá nhân và phải có kiểm tra, kiểm sốt chặt
chẽ.
- Dự án đầu tư nằm trong môi trường động, thường xuyên thay đổi, có tác
động đến các chủ thể xung quanh. Do đó khi tiến hành thẩm định các dự án
đầu tư nói chung và các dự án đầu tư trung và dài hạn nói riêng phải đứng trên
quan điểm của các chủ thể bị dự án tác động để xem xét, đánh giá dự án.
Nhằm đảm bảo dự án không chỉ mang lại lợi ích kt cho chủ đầu tư mà cịn
mang lại lợi ích xã hội cho tồn xã hội. Đảm bảo tính tồn diện của cơng tác
thẩm định dự án đầu tư



1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng
Techcombank Chi nhánh Chương Dương.
1.2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng
Techcombank Chi nhánh Chương Dương.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án trung và dài hạn của Techcombank.
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

Phịng tín dụng lập hồ sơ
dự án xin vay vốn
Bước 1

Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

Cán bộ thẩm định

Xem xét, thẩm định dự án
Bước 2

Cán bộ thẩm định
Lập báo cáo thẩm định dự án
Kiểm tra, ký duyệt

Bước 3

Cán bộ thẩm định

Hoàn chỉnh hồ sơ
Bước 4


chuyển phịng tín dụng

Bước 5

Trưởng phịng thẩm định
Cán bộ thẩm định

(Nguồn Hướng dẫn cho vay trung và dài hạn – Phịng Quản lý Tín dụng)

Các bước chính thực hiện như sau:
Bước 1- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn
chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng hồn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao
nhận hồ sơ, vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bộ hồ sơ tín dụng gồm:
a/ Hồ sơ pháp lý.


- Quyết định thành lập.
- Đăng ký kinh doanh.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Quy chế tổ chức
- Nghị quyết của HĐQT hoặc HĐTV về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các
tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố.
- Giấy phép hoặc hạn ngạch XNK
b/ Hồ sơ kinh tế.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả SXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ
c/ Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án đề nghị vay vốn
- Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay
d/ Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan
Bước 2- Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thơng tin có liên quan và các nội dung
u cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, Cán bộ
thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần
thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hốc khách hàng bổ sung hồ sơ hoắc giải trình rõ thêm.
Cơng tác thẩm định ở ba yếu tố:
Thẩm định khách hàng


- Thẩm định yếu tố phi tài chính: Khả năng quản lý, kinh doanh theo ngành nghề
quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường.
- Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình SXKD có ổn định và
hiệu quả khơng, có khả năng bảo tồn và tăng vốn tự có khơng, có đủ vốn chủ sở hữu
tham gia vào dự án theo quy định của Techcombank hay không, tài sản có tính thanh
khoản ra sao, hàng hồ vật tư tồn kho, tình hình ln chuyển cơng nợ, có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn…
Thẩm định dự án đầu tư.
- Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định
phê duyệt của các cấp có thẩm quyền; Giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng , giấy
phép sử dụng tài nguyên, hợp đồng bảo hiểm,... Phê duyệt tổng dự tốn dự án của cấp
có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập khẩu thiết
bị, hợp đồng giao thầu xây lắp nếu có…
- Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp đầu vào, khả năng tiêu

thụ sản phẩm…
- Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng.
- Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý.
- Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: thời hạn thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất
sinh lời của dự án, điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của dự án
- Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án
Đánh giá S.W.O.T dự án.


×