Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán VĐT xây dựng cơ bản thông qua KBNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.73 KB, 19 trang )

Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán VĐT xây
dựng cơ bản thông qua KBNN
2.1 Định hướng, chiến lược phát triển KBNN
2.1.1 Quan điểm chiến lược phát triển KBNN nói chung
KBNN có chức năng cơ bản là quản lý quỹ NSNN, điều hành và giám sát tài
chính, ngân sách của Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính. Từ khi ra đời cho đến nay,
KBNN đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý vốn, giúp cho vốn đầu tư từ
NSNN được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, tạo nên sự đồng bộ trong các quy trình quản
lý ngân sách. Bởi vậy việc phát triển KBNN ngày càng lớn mạnh là điều vô cùng quan
trọng. Theo kế hoạch giai đoạn 2010-2020, định hướng phát triển KBNN như sau:
-Phát triển KBNN ổn định, an toàn, hiện đại trên cơ sở phát triển đồng bộ 3 chức
năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ
và quản lý nợ Chính phủ, Tổng kế toán nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính-ngân sách, đảm bảo tính công khai, minh bạch và khả năng kiểm tra, giám sát
ngân sách và các hoạt động tài chính nhà nước.
-Chiến lược phát triển KBNN luôn phải phù hợp với tổng thể chung của Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-1010 và giai đoạn 2010-2020 cũng như định hướng
phát triển tài chính, đồng bộ với chiến lược phát triển và chương trình hiện đại hóa của
các ngành liên quan: Ngân hàng, Bưu chính viễn thông…Trong đó chiến lược thực
hiện của năm 2009 là: “Duy trì ổn định, hoàn thiện chức năng, hiện đại hoá công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực”
- KBNN với chức năng quản lý quỹ NSNN phải tiếp tục hoàn thiện bộ máy hoạt
động của mình, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, hiện đại hóa công nghệ nhằm tập
trung nhanh các nguồn thu, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo quy định, đảm bảo
vốn từ NSNN được sự dụng tiết kiệm, hiệu quả, góp phần cùng Đảng và Chính phủ
kiên quyết đẩy mạnh toàn diện cuộc đấu tranh chống tham nhũng lãng phí. Chiến lược
phát triển KBNN phải được triển khai trên cơ sở đổi mới triệt để, toàn diện tất cả các
lĩnh vực: thể chế chính sách và quy trình nghiệp vụ, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực,
công nghệ quản lý, đặc biệt là trong công nghệ thông tin.
-Hoạt động KBNN phải tiến tới các chuẩn mực, thông lệ tiên tiến trên thế giới
trong lĩnh vực Kho bạc, đáp ứng được các yêu cầu hợp tác và hội nhập quốc tế trong


lĩnh vực cải cách tài chính công bởi VN đang trên con đường hội nhập và mở rộng các
quan hệ kinh tế song phương, đa phương với các nước, do đó đổi mới các cơ chế quản
lý nói chung cho phù hợp với tiến trình phát triển là điều kiện quan trọng giúp Việt Nam
tiến nhanh và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
2.1.2 Định hướng phát triển công tác kiểm soát, thanh toán VĐT
-Tiếp tục phát huy vai trò quan trọng của kiểm soát thanh toán trong công tác
quản lý vốn đầu tư. Đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, đúng đối tượng, và được sử
dụng một cách hiệu quả góp phần giảm thiểu thất thoát lãng phí cho NSNN.
-Đổi mới toàn diện về cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ thanh toán kiểm
soát VĐT thuộc phạm vi quản lý tài chính của Bộ TC sao cho đơn giản, hiện đại, công
khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế trên nền tảng vận hành các hệ thống
thông tin tài chính tích hợp nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực tài chính nhà nước phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường cải cách các
thủ tục hành chính trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, đảm bảo quy trình đơn giản,
rõ ràng, minh bạch. Thực hiện kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa và xây dựng
tiêu chuẩn ISO 9001-2000 để làm căn cứ đánh giá trong hoạt động này.
-Gắn công tác thanh toán vốn đầu tư với các khâu lập, phân bổ, kế toán, kiểm
toán sao cho quy trình hoạt động đồng bộ, hiệu quả, ăn khớp và hoàn thiện. Công tác
kiểm soát chi NSNN sẽ cải cách theo hướng thống nhất quy trình và tập trung đầu mối,
gắn với việc phân cấp trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan tài chính, đơn vị chủ
quản, KBNN và các đối tượng sử dụng vốn từ NSNN.
-Xây dựng khuôn khổ pháp lý về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ
máy của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ, chế độ và quy trình kiểm toán nội bộ để
chuyển đổi hệ thống kiểm tra kiểm soát thành hệ thống kiểm tra, kiểm toán với 2 chức
năng là : kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
-Đảm bảo có đủ quyền lực cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thường trong quá trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư.
-Xây dựng đội ngũ cán bộ thanh toán trung thực, có năng lực và trình độ, đảm
bảo cho quá trình thanh toán kiểm soát vốn tiết kiệm, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động đầu tư.
-Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát, thanh toán
để mọi quy trình được thực hiện đầy đủ, chính xác và nhanh chóng. Hơn nữa, theo định
hướng phát triển của công tác kiểm soát thanh toán VĐT, đến năm 2010, hoạt động
kiểm soát thanh toán trên toàn bộ hệ thống KBNN đều thực hiện trên các chương trình
tin học, tạo thành một mạng nội bộ thống nhất.
-Tất cả các định hướng phát triển trên đều nhằm đạt được mục tiêu cốt lõi trong
công tác kiếm soát thanh toán vốn như sau:
+Tiếp nhận hồ sơ: duy trì cơ chế một cửa theo quy định, quán triệt tinh thần
kiểm tra ngay tính pháp lý của hồ sơ khi nhận từ khách giao dịch (ngày tháng, số liệu
phù hợp, chữ ký, dấu ....)
+Kiểm soát: đúng chế độ theo từng quy trình.
+Thanh toán: chuyển tiền nhanh chóng, an toàn.
2.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán VĐT xây dựng cơ
bản qua hệ thống KBNN
Từ việc phân tích các nguyên nhân và hạn chế trong công tác kiểm soát thanh
toán VĐT xây dựng cơ bản, đề tài xin trình bày một số giải pháp nhằm khắc phục các
hạn chế trên như sau:
2.2.1 Các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
Cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tương đối rộng, gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như Đầu tư, xây dựng, đấu thầu,
thuế...Bởi vậy hệ thống các chính sách này cần phải được xây dựng rõ ràng, thống nhất
và đồng bộ, có những nghiên cứu mang tính dài hạn, ổn định lâu dài nhưng cũng phải
cập nhật với sự thay đổi của tình hình thực tế. Một số giải pháp vể cơ chế chính sách
được đưa ra như sau:
Trong công tác xây dựng cơ chế chính sách cần có sự tham mưu, lấy ý kiến của
đông đảo các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan để đưa ra những quy định thống
nhất, hợp lý và phù hợp với những nguyện vọng của các đối tượng có liên quan, đặc
biệt là những ý kiến đóng góp từ phía KBNN- cơ quan trực tiếp thực hiện việc kiểm

soát chi NSNN và CĐT- đối tượng trực tiếp thực hiện dự án nhằm góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm soát thanh toán vốn. Như vậy các chính sách đưa ra sẽ trở
nên khách quan và chính xác hơn, hạn chế những thiếu sót không đáng có mà khi đưa
vào thực tế mới phát hiện ra.
Việc xây dựng và triển khai các văn bản liên quan đến công tác quản lý đầu tư,
xây dựng phải đồng bộ, nhất quán, tránh chồng chéo lên nhau để tạo nên sự thống nhất
trong việc thực hiện các quy định về đầu tư, xây dựng của CĐT và các cơ quan quản lý,
tránh tình trạng có hai văn bản cùng hướng dẫn khác nhau trong việc thực hiện một vấn
đề khiến cả CĐT lẫn cơ quan kiểm soát không biết tuân theo quy định nào, đồng thời
còn tạo kẽ hở pháp lý cho những người cố tình muốn gây sai phạm.
Đi kèm với việc ban hành Luật là ban hành những văn bản hướng dẫn kịp thời,
nhanh chóng để các cơ quan đơn vị có liên quan có căn cứ, cơ sở thực hiện một cách rõ
ràng, đầy đủ, đúng pháp luật. Cần hạn chế tình trạng Luật ra đời trong thời gian dài
nhưng không có văn bản hướng dẫn, các đơn vị lúng túng trong quá trình thực hiện và
không có những biện pháp xử lý khắc phục những thiếu sót kịp thời.
Các cơ quan có thẩm quyền cũng cần ban hành văn bản cụ thể quy định về việc
xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn NSNN qua
KBNN để xử lý nghiêm minh các hành vi cố tình sai phạm và để góp phần hạn chế các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng vốn NSNN.
Một số Luật, Nghị định, Thông tư cần được sửa đổi bổ sung với những thay đổi
cho phù hợp với tình hình thực tế, tập trung nghiên cứu và ban hành quy trình nghiệp vụ
theo cơ chế mới, phù hợp với thông lệ quốc tế như cần tăng cường quy định về phân
cấp quản lý ngân sách, bố trí dự toán ngân sách theo từng chương trình, dự án, hạng
mục công trình…góp phần quản lý vốn chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ và hiệu quả.
2.2.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán VĐT
2.2.2.1 Nâng cao chất lượng việc lập và phân bổ kế hoạch VĐT
Để việc lập và phân bổ kế hoạch VĐT được hiệu quả, nhanh chóng, chính xác
góp phần tạo điều kiện cho công tác kiểm soát thanh toán vốn được thực hiện nhanh
chóng và hiệu quả, KBNN cần có một số giải pháp cụ thể như sau:
Chính phủ, Bộ TC và Bộ Kế hoạch-Đầu tư cần có những quy định cụ thể bằng

văn bản liên quan đến công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn để các Bộ, địa phương có
căn cứ thực hiện như: thời gian lập và phân bổ kế hoạch cho từng loại dự án là bao
nhiêu, các dự án sử dụng loại vốn nào, khối lượng vốn từng năm có thể huy động là bao
nhiêu, chủ trương kế hoạch của Nhà nước cũng phải thông báo cụ thể cho các Bộ,
ngành địa phương để từ đó lập kế hoạch phù hợp. Cần quy định thời gian thông báo kế
hoạch điều chỉnh vốn cụ thể trong năm để hạn chế tình trạng vốn đầu tư được điều
chỉnh manh mún, nhỏ lẻ, gây chậm trễ trong việc tính toán tổng dự toán, ảnh hưởng đến
thời gian lập hồ sơ xin thanh toán vốn và ảnh hưởng đến cả tiến độ công trình.
Việc điều chỉnh kế hoạch vốn cũng phải được thông báo cụ thể với tỷ lệ điều
chỉnh cho phép là bao nhiêu, lượng vốn điều chỉnh cần phải có giải trình cụ thể, hợp lý
để trình lên cơ quan cấp trên xem xét, hạn chế tình trạng tham ô, lãng phí gây thất thoát
vốn đầu tư.
Ngoài ra , để đảm bảo vốn thanh toán kịp thời cho các dự án khi có nhu cầu và
tăng tính chủ động trong công tác thực hiện của CĐT và nhà thầu, đặc biệt là tại những
thời điểm nhạy cảm như vào cuối năm, khi lượng dự án cần thanh toán tăng lên rất
nhiều thì cần quy định những dự án đã có đủ nguồn vốn mới được giao kế hoạch vốn,
khi thông báo kế hoạch nghĩa là dự án được đảm bảo đủ nguồn thanh toán, làm giảm
tình trạng dự án bị chậm tiến độ do không được cấp vốn kịp thời.
2.2.2.2 Quy định rõ đối tượng kiểm soát, thanh toán
Hiện nay việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại hệ thống
KBNN được áp dụng theo ba quy định: QĐ 297/QĐ-KBNN ban hành ngày 18/5/2007
(Quyết định ban hành quy trình kiểm soát thanh toán VĐT trong nước qua hệ thống
KBNN), QĐ 25/QĐ-KBNN ban hành ngày 14/1/2008 Quyết định ban hành quy trình
kiểm soát thanh toán VĐT ngoài nước, QĐ 1243/QĐ-KBNN Quyết định ban hành quy
trình kiểm soát thanh toán VĐT thuộc xã, thị trấn qua hệ thống KBNN. Tuy nhiên nhiều
dự án sử dụng cả vốn trong nước lẫn vốn nước ngoài nên rất khó trong việc quyết định
áp dụng quyết định nào để thực hiện, các quyết định đôi khi lại chồng chéo, mâu thuẫn
lẫn nhau. Do đó để đảm bảo tính đồng bộ, đề nghị nên sửa đổi bằng việc ban hành một
quy trình thống nhất, trong đó ghi rõ đối tượng kiểm soát thanh toán là cả vốn trong
nước và vốn nước ngoài đồng thời chia theo từng loại vốn như hiện nay gồm: vốn quy

hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư, vốn đề bù giải phóng mặt bằng và tái
định cư như trong quy trình kiểm soát thanh toán vốn. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho CĐT trong việc chuẩn bị các hồ sơ xin thanh toán vốn ban đầu và hồ sơ bổ sung
hàng năm. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho cán bộ thanh toán KBNN dễ tra cứu, đối
chiếu, quy trình thực hiện được nhanh gọn và rõ ràng hơn. Từ đó sẽ giảm thiểu những
sai phạm trong việc chuẩn bị hồ sơ và trong việc kiểm soát thanh toán, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án và tốc độ giải ngân vốn. Ngoài ra dự án do cấp nào phê duyệt thì do
Kho bạc Nhà nước cấp đó quản lý, kiểm soát, còn nguồn vốn của cấp nào tham gia thì
Kho bạc Nhà nước cấp đó thanh toán.
2.2.2.3 Sử dụng Nhật ký theo dõi dự án
Do các hồ sơ được CĐT gửi đến KBNN nhiều lần, mỗi lần cán bộ thanh toán
đều phải lập Phiếu giao nhận tài liệu nên gây lãng phí và mất thời gian. Hơn nữa, công
tác kiểm soát thanh toán vốn là một quy trình phức tạp, gồm nhiều khâu nên cần được
tiến hành cẩn thận. Qua mỗi khâu kiểm soát, cán bộ thanh toán nên ghi những nhận xét
đánh giá trực tiếp, những thiếu sót CĐT cần phải bổ sung. Do đó KBNN có thể sử
dụng Nhật ký dự án để theo dõi hồ sơ dự án, tiến độ dự án, ghi chép các nhận xét, đánh
giá, các điểm còn vướng mắc nghi ngờ về dự án và có chữ ký của cán bộ theo dõi. Như
vậy vừa dễ dàng cho cán bộ thanh toán trong công tác theo dõi tình hình dự án để phục
vụ cho việc kiểm soát thanh toán, vừa thuận lợi trong việc báo cáo tình hình về dự án
cho cấp trên, đồng thời CĐT cũng nắm bắt được các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho
hợp pháp hợp lệ đối với hồ sơ dự án. Nhật ký theo dõi dự án cũng nên được xây dựng
dưới dạng chương trình tin học, trong đó dữ liệu của các dự án được nhập đầy đủ, mỗi
dự án có một mã số riêng để tiện cho việc tra cứu. Ngoài ra, một dự án được sự quản lý
của nhiều cấp và liên quan đến nhiều bộ phận trong KBNN như ban Thanh toán vốn,
ban Kế toán, ban Huy động vốn hay ban Kế hoạch. Nếu được quản lý bằng Nhật ký
theo dõi dự án dưới dạng chương trình tin học có nối mạng thì cùng một lúc hay ở
những địa điểm khác nhau, các bộ phận liên quan đều có thể trực tiếp ghi những ý kiến
đóng góp hoặc những điểm cần chú ý đối với dự án để thuận tiện cho việc quản lý,
kiểm soát thanh toán vốn cho dự án.
2.2.2.4 Cải tiến mẫu chứng từ và giảm thiểu các bước luân chuyển chứng từ thanh

toán
-Cải tiến mẫu chứng từ thanh toán
Để đơn giản hóa thủ tục cho CĐT và tiết kiệm thời gian cho cán bộ thanh toán
cần có những cải cách thu gọn các nội dung không cần thiết của chứng từ thanh toán:
giảm các chỉ tiêu trùng lắp giữa các mẫu chứng từ thanh toán (khoảng 6-7 mẫu chứng
từ), gộp một số mẫu chứng từ có nhiểu chỉ tiêu trùng lắp với nhau để tiện cho việc bảo
quản, lưu giữ, rút ngắn thời gian hoàn thiện các chứng từ cho CĐT, đồng thời đáp ứng
được những yêu cầu của chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính của Nhà nước
như: Gộp Phiếu giá thanh toán, bảng kê thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng và thanh toán
khối lượng hoàn thành thành một mẫu chứng từ chung : Giấy đề nghị thanh toán, trong
đó ghi rõ các khoản mục, nội dung để CĐT có thể lập một cách dễ dàng. Đồng thời, nên
quy định CĐT gửi các chứng từ, hồ sơ thanh toán gồm cả bản cứng và bản mềm. Với sự
phát triển của công nghệ thông tin, việc giao dịch thông qua mạng hệ thống mạng tạo
thuận lợi cho cả CĐT lẫn cán bộ thanh toán, cán bộ thanh toán có thể chuyển những
nhận xét, đánh giá hoặc chỉ rõ những sai sót trong hồ sơ của CĐT gửi đến thông qua hệ
thống công nghệ thông tin để CĐT sửa chữa bổ sung rồi đến nộp bổ sung sau, giúp tiết
kiệm thời gian, chi phí cho cả CĐT lẫn KBNN.
- Giảm thiểu các bước luân chuyển chứng từ

×