Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VIÊT ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.35 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VIÊT ANH
1.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
Công ty TNHH Việt Anh thành lập từ ngày 28/02/2003, hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, và các quy định của pháp luật.
Tên giao dịch trong nước: công ty TNHH Việt Anh
Tên giao dịch nước ngoài:
Tên viết tắt:
Địa chỉ: Số93 đường Trần Huy Liệu-Phường Trường Thi ,Tp.Nam Định- Tỉnh
Nam Định
Điện thoại: 03503840220- Fax: 03503.840220
Email: Website:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH số 0702000528 đăng ký
lần đầu, ngày 28 tháng 2 năm 2003 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định.
Đăng kí thay đổi lần thứ 4 ngày 3 tháng 7 năm 2008
1.1.2 Nghành nghề kinh doanh :
-Xây dựng công trình dân dụng và trang trí nội ngoại thất công trình
-Sản xuất , mua bán và chế biến gỗ đồ gỗ ,hàng thủ công mỹ nghệ
-Mua bán thiết bị linh kiện điện tử , tin học và văn phòng phẩm
-Mua bán trang thiết bị viễn thông
-Dịch vụ thương mại
1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Do nắm bắt được đòi hỏi của thị trường cũng như quy trình chế biến gỗ cùng
với việc tận dung những lợi thế về con người, nét văn hóa bản địa , nghành nghề
truyền thống của địa phương Bà Nguyễn Thị Thanh cùng với 4 thành viên khác
cùng góp vốn thành lập công ty TNHH Việt Anh với vốn điều lệ ban đầu là
205000000 đồng ( hai tỷ năm mươi triêu đồng)
Công ty chính thức đi vào hoạt đông vào ngày 28/03/2003. Trụ sở chính công ty
: số 93 Trần Huy Liệu –Phường Tràng Thi-TP Nam Định
Danh sách các thành viên sáng lập công ty và tỷ lệ vốn góp


Số
TT
Tên Thành Viên Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú
đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở
chính đối vơí tổ chức
Giá trị
góp vốn
(triệu:đ)
Phần
góp
vốn
%
1 Nguyễn Thị Thanh 93 Trần Huy Liệu-TP Nam Định 1500 73
2 Nguyễn Văn Bảy 665 Trần Huy Liệu-TP Nam Định 500 24.5
3 Trần Văn Long Liêm Bảo-Vụ Bản - TP Nam Định 30 1.5
4 Trần Văn Thế Xã Nam Vân- TP Nam Định 10 0.5
5 Trần Quốc Tuấn 10/9 Gốc Mít1-ngõ110-TP Nam
Định
10 0.5
Trải qua vài năm công ty có sự thay đổi trong lần dăng ký kinh doanh gần nhất
ngày 3 thang 7 năm 2008 số vốn điều lệ của công ty tăng lên 15000000000
đồng (15 tỷ đồng)
1.1.4.Quy mô của doanh nghiệp;
công ty là công ty TNHH 2 thành viên hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
do các thành viên chi phối và điều hành. công ty hoạt động sản xuất, kinh doanh
ngành công nghiệp chế biến và kinh doanh gỗ, xây dựng công trình dân dụng và
trang trí nội thất như:xây dưng và trang trí các công trình nhà ở dân dụng, nhập
khẩu gỗ từ nước ngoài rồi chế biến thành các sản phẩm gỗ dân dụng như
;bàn,ghế,giường, tủ,đồ gỗ mĩ nghệ ... Cùng với sự phát triển theo xu hướng công
nghiệp hoá,hiện đại hoá Công ty cũng không ngừng phát triển, sản xuất kinh

doanh đa dạng hoá sản phẩm và ngày càng hiệu quả .
Một số thông tin chính củag công ty tại thời điểm 25/02/2009 như sau:
- Tổng doanh thu: 43tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế là 1.5 tỷ đồng
- Tổng tài sản là 114.5 tỷ đồng. Trong đó: Vốn chủ sở hữu là: 37 tỷ đồng.
-cở vật chất của công ty gồm:
TT Tên Diện
tích(m2)
1 Xưởng sản xuất số 1 1.100
2 Xưởng sản xuất số 2 1.500
3 Xưởng xẻ cơ khí 800
4 Xưởng sản xuất số 9 2.500
5 Nhà xấy bảo ôn nồi hơi 200
6 Nhà phun sơn 160
7 Khu bãI gỗ ngoài trời 2.500
8 Kho gỗ 450
9 Kho thành phẩm 300
10 Hội trường công ty 225
11 Nhà điều hành 290
12 Nhà giới thiệu sản phẩm 1.200
13 Nhà dịch vụ thương mại 1.412
14 Nhà giới thiệu trưng bày 300
15 Nhà tập thể cho công nhân 350
16 Nhà khách 240
17 Nhà ăn tập thể 140
18 Nhà để xe 100
19 Các công trình khác
20
- Tổng số cán bộ công nhân viên kể cả hợp đồng thời vụ của Công ty
bình quân là: 200 người.Trong đó có 1 cử nhân mỹ thuật, 3 nghệ nhân
lành nghề còn lại là công nhân bậc cao và cán bộ kĩ thuật và cán bộ quản


-Công ty TNHH Việt Anh là doanh nghiệp hoạt động theo quy mô Vừa
và Nhỏ
1.1.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
Ghi chú : Quan hệ lãnh đạo ,chỉ đạo ,quản lý sản xuất
: Quan hệ hàng hóa, vật tư
.
b. Cơ cấu chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận:
- Hội đồng thành viên ;Gồm các thành viên sáng lập công ty , là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty , mỗi năm họp 1 lần .
- Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty sẽ chịu trách nhiệm và nằm
dưới sự lãnh đạo của Hội đồng thành viên. Bộ máy quản lý bao gồm: giám đốc,
02 Phó giám đốc, 01Trợ lý giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý
giúp việc.
Giám đốc công ty được Hội đồng thành viên bổ nhiệm: là người điều hành và
quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
Bộ phận
Quản lý
KT
Bộ phận
Kinh doanh
Tài chớnh
Kế toỏn
Hành
chớnh
Nhõn sự

Bộ Phận KH
Vật tư TH
Cửa hàng
KDTM khỏc
Cửa hàng
KD gỗ và đồ
Tổng kho gỗ
cỏc loại
Các phân
xưởng dây
truyền SX
PX
hoàn
thiện
SP
PX
hoàn
thiện
SP
PX
phun
sơn
PU
PX
lắp
rỏp
sản
PX
tinh
chế

sản
Px
chế
biến
định
PXgỗ
cơ khí
PX xẻ
gỗ cơ
giám đốc có quyền hạn nghĩa vụ trách nhiệm được quy định tại Điều lệ Tổng
công ty và Quy định của Pháp luât.
Các Phó giám đốc, trợ lý Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ giúp việc do
giám đốc đề nghị và chấp thuận của Hội đồng thành viên, dưới sự điều hành
trực tiếp của giám đốc, có quyền lợị và trách nhiệm theo quy định của công ty và
quy định của Pháp luật. giám đốc phân công các Phó g phụ trách giúp việc cho
giám đốc từng lĩnh vực chuyên môn như sau: Một Phó giám đốc thường trực,
Kiêm phụ trách tổ chức , lao động tiền lương, đời sống, an toàn, an ninh quân sự;;
một phó phụ trách sản suất , kinh doanh, phụ trách khối sản xuất may, xuất nhập
khẩu. Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo điều hành toàn bộ công tác tài chính, kế
toán; theo dõi và kiểm soát các công việc chi tiêu và giúp cho giám đốc quản lý
tài chính của Công ty. Một giám sát kĩ thuật phụ trách công tác kỹ thuật đầu tư,
định mức kinh tế kỹ thuật
Các phòng nghiệp vụ của Công ty:
- Phòng Hành chính Nhân sự: Thực hiện quản lý nhân lực, tuyển dụng,
đào tạo người lao động, sắp xếp lao động và giải quyết các chế độ chính sách
cho người lao động. Kết hợp với phòng kỹ thuật lấyđơn giá tiền lương làm cơ
sở cho việc trả lương và theo dõi thi đua khen thưởng. Quản lý công văn, giấy
tờ, thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên và
giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế của Công ty.
- Phòng quản lý Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về thiết kế mẫu sản phẩm,

nghiên cứu thay đổi mẫu mã sản phẩm, nhận chuyển giao công nghệ, công tác
sáng kiến, cải tiến, cung cấp các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức
lao động và kiểm tra chất lượng sản phẩm..Thực hiện các công tác đầu tư
XDCB đổi mới thiết bị , nhà xưởng SX.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế kế hoạch sản xuất, mua bán vật tư
hàng hoá cho sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh mặt hàng;
bán hàng tiêu thụ sản phẩm, quản lý kho tàng.
- Phòng tài chính kế toán: Thu thập chứng từ của quá trình sản xuất. Xử
lý và phản ánh số liệu sản xuất kinh doanh kịp thời và chính xác vào sổ sách
kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, lập báo cáo tài chính theo quy định của Điều lệ, và quy định pháp
luật. Thực hiện quản lý tài chính, giám sát chi tiêu , tham mưu cho giám đốc ,
ban quản lý điều hành các hoạt động SXKD.
Phòng kế hoạch và vật tư : lập kế hoạch sản xuất, tam mưu cho ban giám
đốc về kế hoạch phát triển công ty , quản lý vật tư…
1.2. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh ở công ty
TNHH Việt Anh
1.2.1Tình hình đầu tư nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Việt Anh
Tổng hợp kết quả đầu tư của công ty trong thời gian qua chúng ta có thể
nhận thấy rằng kinh phí cho hoạt động đầu tư tại công ty TNHH Việt Anh luôn
được duy trì ở mức phát triển cao .Do năm 2005 công ty đã mở rộng phân
xưởng sản xuất nên mức đầu tư đã tăng vọt lên , đặc biệt là năm 2006 tăng so
với năm trước là 38,06%. Đây chính là giai đoạn đầu cho sự phát triển mạnh mẽ
trong thời gian tới của công ty, vì vậy để đáp ứng nhu cầu chung của công việc
công ty cần có kế hoạch đầu tư một cách phù hợp sát với tình hình thực tế để
nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đầu tư.
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2008

Năm

Chỉ tiờu

2005
2006 2007 2008
Giỏ
trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giỏ
trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng

(%)
Giỏ
trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng

(%)
Giỏ trị
(triệu
đồng

Tỷ
trọng
(%)
Tổng đầu tư 6153 100 8495 100 9437 100 1055 100
Cơ sở vật
chất
5320 86.46 7250 85.34 6893 73.04 735 69.67
Mỏy múc
thiết bị
600 9.75 825 9.71 2024 21.45 0 0
Nhõn lực 80 1.3 150 1.77 220 2.33 120 11.37
Mở rộng thị
trường
150 2.49 270 3.18 300 3.18 200 18.95
Năm
Tốc độ tăng
Trưởng
2005
(%)
2006/2005
(%)
2007/2006
(%)
2008/2007
(%)
Tổng đầu tư
Trong đó
38.06 11.09 -88.89
Cơ sở vật
chất

36.28 -0.04 -89.33
Mỏy múc
thiết bị
37.5 145.33 -100
Nhõn lực 87.5 46.67 -45.45
Mở rông thị
trường
80.0 11.11 -33.33
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2005-2008
Từ tình hình đầu tư thực tế trên đây chúng ta có thể thấy rõ được rằng
lượng vốn mà công ty đầu tư cho cơ sở vật chất trong những năm qua luôn
chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm tỷ trọng từ 70-85% trong tổng mức đầu tư của
toàn công ty trong các năm qua. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi đặc thù của công
ty mới thành lập ,công ty đang trong quá trình mở rộng về quy mô và lĩnh vực
sản xuất nên chủ yếu đầu tư về mặt cơ sở vật chất.Đến năm 2008 việc đầu tư
cho cơ sở vật chất chững lại một phần vì dự án mở rộng phân xưởng sản xuất
của công ty cơ bản đã hoàn thành và đi vào hoạt động bên cạnh đó do tình hình
khó khăn chungcủa nền kinh tế nói riêng và của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói chung ảnh hưởng tới kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp ,về mặt tỷ trọng mặc
dù vẫn chiếm tới 70% trong tổng vốn đầu tư nhưng về mặt số lượng thì số vốn
đầu tư chỉ có chưa đạt 1tỷ đồng. Về đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, trong
những năm qua, tỷ trọng của chỉ tiêu đầu tư này tại công ty cũng luôn rất ổn
định, biến thiên trong khoảng hẹp từ 1.3% đến 11.37%, đặc biệt khi tỷ trọng này
luôn biến thiên theo vốn đầu tư cho máy móc thiết bị cho nên chúng ta có thể
kết luận rằng cơ cấu nguồn nhân lực và máy móc thiết bị tại công ty luôn được
duy trì theo một tỷ lệ nhất định. Về đầu tư máy móc thiết bị do đặc trưng của
nghành chế biến đồ gỗ mỹ nghệ chủ yếu là lao động thủ công và phụ thuộc vào
việc xây dựng cơ sở vật chất xong mới lắp đăt thiết bị nên việc đầu tư vào máy
móc thiết bị trong 2 năm đầu của dự án mở rộng phân xưởng sản xuất chỉ
chiếmkhoảng 10% .Đến năm 2007 tỷ trọng này đã được nâng cao lên 21%, Điêù

này cũng là điều rất hợp lí khi công ty đang trong giai đoạn mở rộng quy mô sản
xuất.năm 2008 thì về cơ bản dự án mở rộng phân xưởng sản xuất ra khu công
nghiệp hòa xá của công ty đã cơ bản hoàn thành nên việc đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị là không có. Về đầu tư mở rộng thị trường thì luôn chiếm 2-4%
riêng năm 2008 thì chiếm tới 18 %,mặc dù là doanh nghiệp mới thành lập
nhưng công ty chưa đầu tư nhiều về phương diện mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm đó là một trong những hạn chế cần khắc phục và chú trọng đầu tư
nhiều hơn trong tương lai . Nhìn chung về tỷ trọng đầu tư tại công ty TNHH
Việt Anh luôn biến động do đặc trưng của những doanh nghiệp mới thành lập
,hoạt động kinh doanh còn chưa đi vào guồng do đó luôn có sự biến đổi , chênh
lệch giữa các năm .
Về tốc độ tăng trưởng của mức đầu tư trong những năm qua cũng có
những bước tăng không đồng đều do công ty đang trong quá trình phát triển ban
đầu,. Năm2006 so với năm 2005, tổng mức đầu tư tăng thêm 38.06%, năm2007
tăng thêm11.09%, đặc biệt năm2008là năm mà công ty đầu tư giảm sút so với
những năm trước do dự án đầu tư trước đó đã đi vào hoạt độngcùng với tình
hình khó khăn chung của nền kinh tế.
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của công ty:
Là một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản phẩm của công ty rất
đa dạng từ.các loại đồ gỗ ,đồ trang trí nội thất,cho đến thi công trang trí nội thất
các công trình dân dụng.. mang nhiều tính thủ công, tính sáng tạo cao, chủ yếu
được hình thành dựa trên trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ công nhân
viên công ty. Do vậy, môi trường làm việc cần phải tạo điều kiện cho tính sáng
tạo của các cán bộ công nhân viên được phát huy tối đa, cơ sở vật chất nhà làm
việc hoặc các máy móc thiết bị cần đảm bảo yêu cầu về độ chiếu sáng, an toàn
lao động, và không khí thoáng đãng trong lành. Bên cạnh đó, các phòng ban làm
việc của các cán bộ quản lí, cán bộ làm công tác giao dịch với khách hàng cũng
cần được đầu tư cho tương xứng với nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
Hiện nay, về cơ sở vật chất, nhà xưởng của công ty đã đáp ứng một cách
tương đối tốt yêu cầu của cán bộ công nhân viên. Công ty hiện đang đặt trụ sở

chính tại số 93 đường Trần Huy Liệu ,phường tràng thi TP Nam Định các
phòng của toà nhà này trước đây được thiết kế dành cho các hộ gia đình ở nên
không phù hợp với yêu cầu làm việc của công ty Chính vì vậy, trong những
năm vừa qua, công ty đã tiến hành đầu tư vào khu công nghiệp hòa xá thành
phố Nam Định một tổ hợp gồm nhà xưởng và khu làm việc chuyên dụng , phù
hợp với nhu cầu làm việc của công ty. Ngoài trụ sở chính, công ty còn quản lí
các nhà giới thiệu sản phẩm và các khu dịch vụ thương mại ... Tất cả các cơ sở
này của công ty đều được đầu tư mới và sẽ được tiếp tục mở rộng hơn nữa cho
phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty trong tương lai . Việc đầu tư mở
rộng nhà xưởng, cơ sở làm việc của công ty không thể tiến hành liền một thời
điểm, mà được chia theo từng thời kì tuỳ theo kế hoạch phát triển của công ty.
Hàng năm, dựa vào số vốn đầu tư được giải ngân theo kế hoạch công ty đã tự
mình tiến hành đầu tư xây dựng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT
GIAI ĐOẠN 2005-2008
Nguồn:
Báo cáo
kết quả
đầu tư cơ
sở vật
chất của
công ty
TNHH
Việt Anh
2005-
2008
Từ
tình hình
đầu tư cơ
sở vật

chất của công ty được tổng hợp như trên chúng ta có thể nhận thấy rằng công
tác đầu tư cho cơ sở vật chất đang được công ty rất chú trọng, lượng vốn dành
cho hoạt động đầu tư này liên tục tăng lên trong những năm gần đây. Năm
2005, tổng vốn đầu tư dành cho cơ sở vật chất chỉ là 5320 triệu thì đến năm
2006 , tổng vốn đầu tư của công ty dành cho cơ sở vật chất đã tăng lên
7250triệu đồng, đưa tổng mức đầu tư của công ty dành cho cơ sở vật chất trong
4năm qua lên đến 20173 triệu đồng. Đặc biệt trong 2 năm 2006,2007 là những
năm mà tốc độ đầu tư cho cơ sở vật chất đã tăng lên rất nhanh, so với năm2005 ,
khối lượng đầu tư cơ sở vật chất năm 2006 tăng 36.28%, trong đó đầu tư cho
nhà xưởng tăng 27.2%, đầu tư cho bàn ghế và thiết bị văn phòng tăng 24.16%
so với năm 2005. Trong năm 2007, đầu tư cho cơ sở vật chất đạt 6893 triệu
đồng giảm 0.4% so với năm 2006, trong đó, cơ sở vật chất nhà xưởng giảm
23triệu đồng, đạt mức tăng trưởng -0.5%, bàn ghế và thiết bị văn phòng khác
cũng tăng 33.07%, cơ sở vật chất khác giảm 34.07%. Có được kết quả đầu tư
T
T
Các chỉ tiêu ĐV
T
Năm200
5
Năm200
6
Năm200
7
Năm200
8
Tổng số
I Nhà xưởng Tr đ 3620 4605 4582 446 13283
Tốc độ tăng % 27,2 -0,5 -90,3
1 Xây mới Tr đ 3391 4542.9 4353 190 12476.9

Chiếm tỷ lệ % 93.4 98 95 42.55 93.93
2 Cải tạo lại Tr đ 229 92.1 229 256 806.1
Chiếm tỷ lệ % 6.6 2 5 57.45 6.07
II Bàn
ghế&T.B.V.
P
Tr đ 716 889 1183 174 2962
Tốc độ tăng % 24.16 33.07 85.3 73.03
1 Mua mới Trđ 576 745 964 148 2163
Chiếm tỷ lệ % 80.5 83.75 81.5 89
2 Cải tạo lại Trđ 140 144 219 26 799
Chiếm tỷ lệ % 19.5 16.25 18.5 11 26.97
III Các cơ sở vật
chất khác
Trđ 984 1711 1128 105 3928
Tốc độ tăng % 73.78 -34.07 -90.69
IV Tổng cộng Trđ
5320
7250 6893 725 20173
Tốc độ tăng %
36.28 -0.04 -89.33
cho cơ sở vật chất đó là do trong 4 năm vừa qua, khi dự án mở rộng phân xưởng
sản xuất của công ty chính thức được triển khai đầu tư nhằm mở rộng quy mô
về nhà xưởng và văn phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của cán bộ công nhân viên
tham gia sản xuất và lao động
. Trong 5 năm qua, bằng nguồn vốn hỗ trợ của đóng góp của các thành viên
sáng lập và các nguồn vốn khấu hao, các nguồn vốn từ các quỹ đầu tư xây dựng
cơ bản của mình, nguồn vốn vay công ty đã nỗ lực hết mình nhằm xây dựng
một cơ sở vật chất tầm cỡ và có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu thị trường thời
gian qua và các năm tới.

Từ bảng báo cáo kết quả đầu tư cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy
được tỷ trọng của các chỉ tiêu đầu tư được thể hiện như sau:

TỶ TRỌNG TRONG ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT GIAI ĐOẠN 2005-2008


m
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Giá trị
(10
6
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(10
6
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
(10
6
đ
)
Tỷ

trọng
(%)
Giá
trị
(10
6
đ
)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng đầu tư
Trong đó:
5320 100 7250 100 6893 100 725 100
Nhà xưởng 3620 68.05 4605 63.52 4582 66.47 446 64.52
Bàn
ghế&T.B.V.P
716 13.45 889 12.26 1183 17.16 174 24
Cơ sở vật chất
khác
984 18.5 1711 24.22 1128 16.37 105 11.48
Nguồn: Tổng hợp kết quả đầu tư giai đoạn 2005-2008.
Qua tỷ trọng các chỉ tiêu đầu tư cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy
đầu tư cho cải tạo và xây dựng mới nhà xưởng, văn phòng, mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh luôn được công ty chú trọng đầu tư nhiều, đây cũng chính là
nguồn tài sản chính hình thành lên cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tỷ trọng
đầu tư cho nhà xưởng trong những năm qua luôn chiếm một tỷ trọng ổn định từ
63.52đến 68,05% trong cơ cấu đầu tư vào cơ sở vật chất.Còn lại, bàn ghế và
thiết bị văn phòng chiếm giữ tỷ trọng từ 12.26 đến24%, cơ sở vật chất khác của
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng từ 11.48 đến 24.22% tổng mức đầu tư dành cho cơ

sở vật chất, tuỳ theo tình hình cụ thể của các năm mà cơ cấu này có sự thay đổi
nhưng cũng không có quá nhiều biến động. Nhìn chung tỷ trọng đầu tư cho cơ
sở vật chất của công ty như vậy là rất phù hợp đối với việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh.
Tổng hợp từ tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty trong 4 năm
qua chúng ta có thể thấy được những bước tiến rõ rệt, những bước tăng trưởng
nhanh chóng của công ty thông qua biểu đồ về tình hình đầu tư như sau:
BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHO CƠ SỞ VẬT CHẤT
(TRONG 4 NĂM 2005-2008)
Đồng thời, để chăm lo đời sống vật chất của các cán bộ công nhân viên
phải làm việc tại các công trình trọng điểm, xa khu đô thị, công ty cũng đã đầu
tư xây dựng các khu nhà ở tập thể cho cán bộ công nhân viên công ty tại các
công trình đó. Đối với các công trình mà công ty tham gia tthi công mà thời
gian hoạt động của công ty tại đó không dài, chỉ mang tính chất tạm thời thì

×