Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Công ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán đối với thị trường chứng khoán việt nam- hvnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.13 KB, 32 trang )

Học viện Ngân hàng
Chủ đề 3
Mục lục
Mục lục......................................................................................................................................2
Danh mục các từ viết tắt..........................................................................................................4
Danh mục các bảng, biểu.........................................................................................................4
Lời mở đầu................................................................................................................................5
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................................7
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán...................................................7
1. Khái niệm và mô hình hoạt động của công ty chứng khoán................................................7
1.1 Khái niệm công ty chứng khoán.......................................................................................7
1.1.1 Khái niệm.................................................................................................................7
1.1.2 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán...........................................................7
1.1.3 Điều kiện thành lập công ty chứng khoán...............................................................8
1.1.3.1 Điều kiện về cơ sở vật chất ..............................................................................8
1.1.3.2 Điều kiện về vốn................................................................................................8
1.1.3.3 Điều kiện về nhân sự.........................................................................................8
1.2 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán..................................................................9
1.2.1 Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.........................................................9
1.2.2 Mô hình ngân hàng đa năng....................................................................................9
1
2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán.............................................................................10
2.1 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................................10
2.2 Những nét đặc trưng trong cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán.............................11
3. Giao dịch chứng khoán niêm yết và giao dịch chứng khoán chưa niêm yết........................11
3.1 Giao dịch chứng khoán niêm yết......................................................................................11
3.2 Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết.............................................................................12
Chương 2: Vai trò của công ty chứng khoán.........................................................................14
1. Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán................................................................14
2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường......................................................14
3. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán....................................................15


Chương 3: Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán...............................................16
1. Nguyên tắc đạo đức...............................................................................................................16
2. Nguyên tắc tài chính..............................................................................................................16
2.1 Vốn....................................................................................................................................16
2.2 Cơ cấu vốn: Nợ và Có.......................................................................................................16
2.3 Quản lí vốn và hạn mức kinh doanh.................................................................................17
2.4 Chế độ báo cáo..................................................................................................................17
Chương 4: Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán............................................................18
1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán..........................................................................................18
1.1 Khái niệm..........................................................................................................................18
1.2 Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán...............................................................18
1.3 Mức độ rủi ro....................................................................................................................20
2. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.........................................................................20
2.1 Khái niệm..........................................................................................................................20
2.2 Một số phương thức bảo lãnh...........................................................................................20
2.3 Điều kiện để được bảo lãnh phát hành.............................................................................20
2.4 Một số khâu quan trọng trong quy trình bảo lãnh............................................................20
2.5 Mức độ rủi ro....................................................................................................................22
3. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.........................................................................................22
3.1 Khái niệm..........................................................................................................................22
3.2 Mục đích............................................................................................................................22
3.3 Yêu cầu cảu hoạt động tự doanh.......................................................................................23
3.4 Quy trình nghiệp vụ tự doanh...........................................................................................23
3.5 Mức độ rủi ro....................................................................................................................23
4. Tư vấn đầu tư chứng khoán...................................................................................................23
4.1 Khái niệm..........................................................................................................................23
4.2 Phân loại............................................................................................................................24
4.3 Công việc tư vấn...............................................................................................................24
Phần 2: THỊ PHẦN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
2

HIỆN NAY...................................................................................................................25
1. Thị phần môi giới chứng khoán............................................................................................26
2. Thị phần bảo lãnh phát hành chứng khoán...........................................................................28
Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................................................29
1. Giải pháp từ phía Nhà nước..................................................................................................29
2. Giải pháp từ phía các công ty chứng khoán..........................................................................29
Kết luận.....................................................................................................................................30
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................30
Danh mục các từ viết tắt
1. CTCK: Công ty chứng khoán
2. TTCK: Thị trường chứng khoán
3. NHTM: Ngân hàng thương mại
4. CTCP: Công ty cổ phẩn
5. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
6. NĐT: Nhà đầu tư
7. BLPH: Bảo lãnh phát hành
8. UBCK: Ủy ban chứng khoán
9. TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
10. TTLK: Trung tâm lưu kí
Danh mục các bảng, biểu
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của một CTCK
Bảng 1. Cơ cấu tài sản của một số CTCK năm 2007
Bảng 2. Cơ cấu tài sản của các công ty đến năm 2009
Bảng 3. 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ cao nhất tại
HOSE năm 2009
Bảng 4. Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại HOSE năm 2010
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Để tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng cũng như huy động được vốn đầu
tư nước ngoài, cần có TTCK. Thông qua TTCK, Nhà nước, các doanh nghiệp có thể phát hành các
chứng khoán để huy động vốn cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Các cá nhân thông qua
TTCK mà chuyển các khoản thặng dư tài chính của mình vào các mục đích đầu tư, hoặc bán các
chứng khoán có được để tìm thanh khoản.
Thế nhưng, để một TTCK hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải hội đủ các yếu tố nhất định
như: khối lượng lớn các công ty niêm yết, các NĐT cá nhân, tổ chức, cùng với nó là việc mua bán,
phát hành một khối lượng lớn các loại chứng khoán mỗi ngày. Lúc này yêu cầu cấp thiết cần được
đặt ra là phải có một tổ chức trung gian giữa người mua và người bán đủ uy tín và có chuyên môn
nghiệp vụ để đảm bảo tính công bằng, liên tục và trật tự của thị trường. Đây chính là lý do cho
việc ra đời của các CTCK. Nhờ có các CTCK, hoạt động mua bán chứng khoán của NĐT mới
được đảm bảo an toàn, các nhà phát hành tiết kiệm được chi phí trong việc phát hành chứng khoán
cũng như hoạt động liên quan tới chứng khoán đã phát hành sau này. Thông qua các CTCK, cơ
quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trường.
Năm 2008 vừa qua, cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ như một “vết dầu loang
khắp thế giới”. Hàng loạt các ngân hàng lớn nhỏ sụp đổ, bị sáp nhập hoặc quốc hữu hóa. Tín dụng
toàn cầu co rút lại. Các tập đoàn sản xuất kinh doanh gặp khó khăn tiếp cận nguồn vốn vay ngắn
hạn và dài hạn. Tuy nhiên, do TTCK Việt Nam chưa gia nhập vào hệ thống TTCK thế giới nên ảnh
hưởng tương đối nhỏ. Lo ngại là phần lớn NĐT nước ngoài sẽ rút vốn về khi nguồn vốn của họ bị
co lại. Khi đó, một lượng không nhỏ USD sẽ ra khỏi Việt Nam. Dù vốn của các NĐT nước ngoài
trên TTCK Việt Nam không nhiều, chỉ khoảng 20% tổng vốn, nhưng nếu họ rút ồ ạt thì sẽ ảnh
hưởng ngay đến TTCK Việt Nam. CTCK sẽ là tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế nói
chung và của TTCK nói riêng.
Chính vì vậy, đề tài “CTCK và vai trò của CTCK đối với TTCK Việt Nam” có ý nghĩa hết
sức quan trọng hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, làm rõ các khái niệm về CTCK để hiểu rõ hơn vai trò của CTCK cũng như các
nghiệp vụ chủ yếu của CTCK và mức độ rủi ro của các nghiệp vụ đó.
Thứ hai, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng thị phần của các CTCK Việt Nam hiện

nay đặc biệt là thị phần môi giới và thị phần BLPH để thấy rõ hơn các CTCK ở nước ta vẫn còn
“non trẻ”.
4
Cuối cùng, đó là đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của CTCK Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về CTCK và vai trò của nó đối với TTCK Việt Nam.
4. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Đề tài được trình bày thành 3 phần, trong đó:
Phần 1: Tổng quan về CTCK
Phần 2: Thị phần của các CTCK ở Việt Nam hiện nay
Phần 3: Một số giải pháp nhằm phát triển các CTCK ở Việt Nam
5
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
1. Khái niệm và mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm
CTCK là một tổ chức tài chính trung gian ở TTCK, thực hiện trung gian tài chính thông
qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. CTCK
có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian.
1.1.2 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
Các CTCK có nhiều loại hình tổ chức như công ty hợp danh, công ty TNHH, CTCP, doanh
nghiệp góp vốn, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Nhưng nhìn chung, có ba
loại hình tổ chức CTCK cơ bản: công ty hợp danh, công ty TNHH và CTCP.
Công ty hợp danh
Khả năng huy động vốn góp của công ty hợp danh không lớn, nó chỉ giới hạn trong số vốn
mà các hội viên có thể đóng góp.
Công ty TNHH

Về phương diện huy động vốn, nó đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh.
Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lí cũng năng động hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác
như công ty hợp danh.
Nhờ những ưu thế đó, hiện nay rất nhiều CTCK hoạt động dưới hình thức công ty TNHH.
Công ty Cổ phần
CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đông. Đại hội cổ đông có
quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định
giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty.
Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của
chủ sở hữu đối với các tài sản của công ty.
CTCP có ưu điểm:
 Nó tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời.
 Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được giới hạn ở mức nhất định. Nếu công ty thua lỗ,
phá sản, cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn đã đóng góp.
6
 Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu.
 Ngoài ra, đối với CTCK, nếu tổ chức theo hình thức CTCP và được niêm yết tại sở giao dịch thì
coi như họ đã được quảng cáo miễn phí.
 Hình thức tổ chức quản lí, chế độ báo cáo và thông tin tốt hơn hai loại hình hợp danh và trách
nhiệm hữu hạn.
Do những ưu điểm này, ngày nay chủ yếu các CTCK tồn tại dưới hình thức CTCP thậm chí
một số nước (như Hàn Quốc) còn bắt buộc các CTCK phải là CTCP.
Ở Việt Nam các CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc CTCP theo quy
định của Luật doanh nghiệp. Một số CTCK lớn tồn taị dưới các hình thức trên ở Việt Nam như:
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
CTCP Chứng khoán Bảo Việt.
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
CTCP Chứng khoán Mê Kong.
1.1.3 Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
1.1.3.1 Điều kiện về cơ sở vật chất:

Theo Luật Chứng Khoán năm 2006, Điều kiện mở CTCK bao gồm: Có trụ sở; có trang bị,
thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ BLPH chứng khoán và tư
vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
1.1.3.2 Điều kiện về vốn:
CTCK phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định được qui định cụ
thể cho từng loại nghiệp vụ. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hoạt động nghiệp vụ thì yêu
cầu về vốn càng nhiều. Mức vốn qui định cho hoạt động môi giới, tư vấn thường không nhiều.
Trong khi đó, nghiệp vụ tự doanh hay BLPH đòi hỏi mức vốn pháp định tương đối cao.
Theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ
kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt
Nam là:
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
BLPH chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
1.1.3.3 Điều kiện về nhân sự
Những người quản lí hay nhân viên của CTCK phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và
độ tín nhiệm. Thông thường, các nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Muốn có giấy
phép hành nghề, ngoài việc đáp ứng một số qui định như tuổi tác, trình độ học vấn, lí lịch tốt phải
trải qua những kì thi kiến thức chuyên môn chứng khoán. Những người nắm giữ các chức năng
quản lí trong CTCK phải có giấy phép đại diện. Yêu cầu để được cấp giấy phép đại diện cao hơn
so với giấy phép hành nghề về các mặt học vấn kinh nghiệm công tác.
7
Điều 62 Luật Chứng Khoán 2006 quy định: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân
viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
UBCK vừa công bố Quyết định số 126/2008/QĐ-BTC về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của “Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK”. Theo đó, cá nhân là cổ đông sáng lập chỉ được
phép sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư
của tổ chức, cá nhân khác; cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng
tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác. Điều kiện đối với pháp nhân khắt khe hơn, với yêu cầu có

thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm. CTCK thành lập theo hình thức CTCP hoặc công ty TNHH
từ 2 thành viên trở lên phải có tối thiểu 2 cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức, trong đó
phải có ít nhất một tổ chức là NHTM, công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm. Tỷ lệ sở hữu cổ
phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu phải đạt 65%
vốn điều lệ, trong đó tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là NHTM,
công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm tối thiểu phải đạt 30% vốn điều lệ của CTCK.
1.2 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
Vì CTCK là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình tổ chức
kinh doanh của nó có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mỗi nước đều có một mô hình tổ chức
kinh doanh chứng khoán riêng, phù hợp với đặc điểm của hệ thống tài chính và tuỳ thuộc vào sự
cân nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có thể khái quát
lên hai mô hình cơ bản hiện nay là: mô hình CTCK ngân hàng hay mô hình ngân hàng đa năng
(bao gồm: Ngân hàng đa năng toàn phần, Ngân hàng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh
chứng khoán.
1.2.1 Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK độc lập chuyên môn hóa trong lĩnh
vực chứng khoán đảm nhiệm,các ngân hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng
khoán.Mô hình này áp dụng nhiều ở các nước như Canada,Mỹ…
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho
TTCK phát triển chuyên môn hóa cao hơn.
Tuy nhiên, mô hình này có một số hạn chế như: san bằng rủi ro thấp, các nước áp dụng
giảm dần đối với NHTM trong chứng khoán.
1.2.2 Mô hình ngân hàng đa năng
Trong mô hình Ngân hàng đa năng toàn phần, một ngân hàng có thể tham gia tất cả các
hoạt động kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm mà không cần thông qua những pháp nhân
riêng biệt. Khác với mô hình trên, trong mô hình ngân hàng đa năng một phần, một ngân hàng
muốn tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán phải thông qua công ty con là pháp nhân riêng
biệt.
Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động

của TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng
8
khoán; khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do
các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là BLPH cổ phiếu,
trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này,
nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh
chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các NHTM nói chung là rất nhỏ bé, và đặc biệt vốn dài hạn rất
thấp, hoạt động của các NHTM Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn,
trong hoạt động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những điểm yếu này
của ngân hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an toàn cho các ngân hàng, Nghị định
144/CP về chứng khoán và TTCK quy định các NHTM muốn kinh doanh chứng khoán phải tách
ra một phần vốn tự có của mình thành lập một CTCK chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập
với ngân hàng.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
2.1 Cơ cấu tổ chức
9
10
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty đó thực hiện và
quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên, phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tư doanh
với hoạt động môi giới và quản lý danh mục đầu tư.
2.2 Những nét đặc trưng trong cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Do CTCK là một hình thức định chế đặc biệt, có hoạt động nghiệp vụ đặc thù nên về mặt
tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các công ty thông thường. Các CTCK ở các nước khác
nhau, thậm chí trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất
công việc của mỗi công ty và mức độ phát triển của thị trường. Tuy vậy, chúng vẫn có một số đặc

trưng cơ bản:
 Trình độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lí.
CTCK có trình độ chuyên môn hoá rất cao ở từng phòng ban, bộ phận, đơn vị kinh doanh
nhỏ.
Do chuyên môn hoá cao nên các bộ phận có quyền tự quyết.
Một số bộ phận trong công ty có thể không phụ thuộc lẫn nhau (chẳng hạn bộ phận môi
giới và tự doanh hay BLPH...)
 Nhân tố con người
Trong CTCK, quan hệ với khác hàng giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nhân tố con người
phải luôn được quan tâm, chú trọng.
Khác với các công ty sản xuất, ở CTCK việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn nhiều
khi không quan trọng. Các chức vụ quản lí hay giám đốc của công ty nhiều khi có thể nhận được ít
thù lao hơn so với một số nhân viên cấp dưới.
 Ảnh hưởng của thị trường tài chính.
Thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ,
khả năng thu lợi nhuận của CTCK. TTCK càng phát triển thì công cụ tài chính càng đa dạng, hàng
hoá dịch vụ phong phú, qua đó CTCK có thể mở rộng hoạt động thu nhiều lợi nhuận.
Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trường, các CTCK phải có cơ cấu tổ chức đặc
thù để đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị trường càng phát triển thì cơ cấu tổ chức của CTCK càng
phức tạp (chẳng hạn Mỹ, Nhật...). Trong khi đó, TTCK mới hình thành thì cơ cấu tổ chức của
CTCK giản đơn hơn nhiều (như Việt Nam...).
3. Giao dịch chứng khoán niêm yết và giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
3.1 Giao dịch chứng khoán niêm yết
Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để mua
bán tại TTGDCK. Khi giao dịch chứng khoán niêm yết, phải tuân thủ theo một số điều kiện sau:
 Mọi giao dịch mua bán chứng khoán đều phải qua hệ thống tại Sở Giao dịch, TTGDCK theo
phương thức khớp lệnh hoặc phương thức thoả thuận;
 Giao dịch chứng khoán thực hiện theo phương thức khớp lệnh trên nguyên tắc ưu tiên về giá và ưu
tiên về thời gian;
 Giao dịch chứng khoán niêm yết lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với CTCK thành

viên là thành viên của TTGDCK trên nguyên tắc thoả thuận về giá.
Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán:
Toàn bộ quy trình này được tiến hành theo 5 bước:
11
• Bước 1: NĐT đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một CTCK
• Bước 2: CTCK chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của Trung tâm.
• Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao
dịch cho CTCK.
• Bước 4: CTCK thông báo kết quả giao dịch cho NĐT.
• Bước 5: NĐT nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán)
trên tài khoản của mình tại CTCK sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán nếu quy định về
thời gian thực hiện thanh toán bù trừ chứng khoán là T +3.
3.2 Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
Nguyên tắc chung
Chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở/TTGDCK sẽ được đăng ký
và lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLK) và giao dịch tại các CTCK
(CTCK). Kết quả giao dịch sẽ được tổng hợp qua TTGDCK Hà Nội để thực hiện thanh toán bù trừ
tại TTLK. Căn cứ trên kết quả giao dịch và thanh toán bù trừ, CTCK sẽ hạch toán tăng/giảm số
lượng chứng khoán trên tài khoản của NĐT liên quan.
Điều kiện giao dịch
Chứng khoán đăng ký giao dịch bao gồm cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm
yết và trái phiếu chuyển đổi của các công ty đại chúng. Tuy nhiên, những chứng khoán này phải
đáp ứng đủ 3 điều kiện:
 Thứ nhất, là chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc bị hủy niêm yết tại TTGDCK
Hà Nội/Sở GDCK TP. HCM.
 Thứ hai, chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tại TTLK.
 Thứ ba, được một CTCK là thành viên bảo trợ (CTCK thành viên cam kết với công ty đại chúng
thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch chứng khoán và bảo đảm hỗ trợ tổ chức đăng ký giao dịch
trong việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định).

Một số quy định về giao dịch
• Đơn vị giao dịch: Không quy định.
• Đơn vị yết giá: 100 đồng (đối với cổ phiếu) và 1 đồng (đối với trái phiếu).
• Mệnh giá giao dịch: 10.000 đồng (đối với cổ phiếu); 100.000 đồng (đối với trái phiếu).
• Biên độ dao động giá: +/-20%.
• Giá tham chiếu: TTGDCK Hà Nội tính toán và công bố giá tham chiếu theo phương thức bình
quân gia quyền.
• Phương thức giao dịch: Thỏa thuận thông thường (các bên tự thỏa thuận với nhau về điều kiện
giao dịch và được đại diện giao dịch của CTCK nhập thông tin vào hệ thống đăng ký giao dịch để
xác nhận các giao dịch này); thỏa thuận điện tử (đại diện giao dịch của CTCK nhập lệnh với các
điều kiện giao dịch đã được xác định và lựa chọn lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch).
12

×