Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

khóa luận tốt nghiệp tác động của quá trình hội nhập đối với thị trường bảo hiểm việt nam những năm qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.18 MB, 83 trang )

HOA KINH TÊ NG

'ÚmJÊẾmmMk

ị í* i |

Rlắ^UICI
I %mằ Ì r « % 3 f n Ì l E I

, Q U Á TRÌNH HỘI N H Ậ P


BẢO Mầm

ÍG N Ă M

wớwe oàn

VIỆT Ệ A M

QUA

Thị Thanh Minh
L41K - K T N T


TRUÔNG ĐẠI HỌC NGOẠI l iu OM.
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G

POREIGN TRÍÍOE UNIVERSiry


K H Ĩ A LUẬN T Ố T NGHIỆP
ĐỀ tài:
T Á C ĐỘNG CỦ A Q U Á TRÌNH HỘI NHẬP
ĐỐI VỚI THỊ T R Ư Ờ N G BẢO HIỂM VIỆT NAM
NHŨNG N Ă M QUA

Giáo viên hướng dẩn : ThS. NGUYỄN THỊ THANH MINH
Sinh viên thực hiện

Lớp

: Lê Thị Thu Hà

: Pháp 2 - K41E - K I N !

HÀ NÔI - 11/2006


MỤC LỤC
Lời mở đầu Ì

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung vê Bảo hiểm 4
1.1. Bảo hiểm lá gì

4

1.1.1. Định nghĩa

4


1.1.2. Phân loại bảo hiểm

6

1.1.3. Bản chất cùa bảo hiểm

9

1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm

9

1.2. Vai trò của bảo hiểm

12

1.2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm trong đời sống kinh tế, xã hội

12

1.2.2. Vai trò, tác dụng cùa bảo hiểm
Chương

2: Thục trạng thị trường Bảo hiểm Việt Nam

cảnh hội nhập

12
trong bối
16


2.1. Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam

16

2.1.1. Thực trạng thị trường

16

2.1.2. Một số thành tựu và những mặt còn tổn tại

21

2.2. Tác động của hội nhập đôi v
i thị trường bảo hiểm

38

2.2.1. Những cơ hội mẩi

41

2.2.2. Thách thức và rủi ro

45

Chương

54


3: Giải pháp và kiến nghị

3.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ

54

3.2. Nhóm giải pháp đối v
i doanh nghiệp

60

3.2.1. Tăng cường năng lực cạnh tranh

60

3.2.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn

65

3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác đẩu tư của doanh nghiệp

67

3.2.4. Áp dụng khoa học công nghệ

69


3.3. Kiến nghị và phương hướng..


Kết luận
Danh mục tái liệu tham khảo


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua

Lịi mở đầu
Ị. Tính cấp thiết của đê tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan của quá
trình phát triển. Đ ố i với một quốc gia, đó là q trình thực hiện m ở cửa nền
kinh tế, phát triển kinh tế quốc dân gắn liền với kinh tế khu vực và thế giới,
đồng thời tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động kinh tế quốc tế và hệ
thống thương mại đa phương. Đ ể khỏi bổ gạt bên lề xu thế ấy, các quốc gia
đều nỗ lực tập trung vào cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính sách và pháp
luật sao cho phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới. Bên cạnh đó,
mỗi nền kinh tế cũng cần nắm bắt được những cơ hội mới đồng thời khắc phục
những khó khăn, thách thức đặt ra trong bối cảnh ngày nay, giảm thiểu những
hạn chế trong q trình hội nhập. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó.
Hiện nay, chúng ta đang bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế một cách
mạnh mẽ. Tuy nhiên, với xuất phát điểm là một nền kinh tế quan liêu bao cấp,
khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành kinh doanh,
thương mại của nước ta khơng tránh khỏi những khó khăn nhất là những
ngành kinh doanh dổch vụ như bảo hiểm.
Cũng giống như những ngành kinh doanh khác, bảo hiểm không nằm ngoài
quy luật của nền kinh tế thổ trường. Quá trình hội nhập đã và sẽ có những tác
động nhiều mặt đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong
hiện tại cũng như tương lai.
Kinh doanh bảo hiểm là một ngành đã được hình thành từ lâu đời và đã phát
triển rất mạnh mẽ trên toàn thế giới. Ngày nay, ngành này đã có một vổ t í khá

r
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Hoạt động của bảo hiểm
thân nhập vào m ọ i lĩnh vực và có ý nghĩa rất to lớn trong việc thúc đẩy sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-Ì-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
Trên thế giới, những quốc gia có nền kinh tế cơng nghiệp phát triển, bảo hiểm
đã đóng vai trị là một trung gian tài chính lớn, có chức năng huy động các
nguồn vốn và cung ứng vốn trung, dài hạn cho đầu tư phát triển. Ở những
nước này ngành kinh doanh bảo hiểm đóng góp từ 5 % đến 1 0 % GDP. So với
thế giới, ngành bảo hiểm Việt Nam vẫn cịn non trẻ, các cơng ty bảo hiểm
trong nước chỉ thủt sự hoạt động trong môi trường cạnh tranh những năm gần
đây. Sự đóng góp của các cơng ty này vào sự phát triển của kinh tế đất nước
còn hạn chế.
Mặt khác, cùng với tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định của nền kinh tế thời
gian qua, mức sống của người dân đã được nâng lên rõ rệt và kéo theo đó là
nhu cầu về an tồn, về bảo hiểm khơng những của doanh nghiệp m à cịn của
các cá nhân trong xã hội. Chính vì thế m à bảo hiểm ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội Việt Nam. Nếu như trước đây chúng
ta luôn quan niệm bảo hiểm là một loại hàng hoa xa xỉ thì hiện nay nó đã trở
thành một phần khơng thể thiếu trong một số lĩnh vực của nền kinh tế và đời
sống nhân dân.
Xuất phát từ những yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế đất nước, cũng
như của ngành bảo hiểm nhất là trong giai đoạn hội nhủp mạnh mẽ hiện nay,

việc nghiên cứu thị trường bảo hiểm Việt Nam, tìm hiểu những tác động của
quá trình hội nhủp đối với thị trường thơng qua việc đánh giá thực trạng, phàn
tích những thách thức và cơ hội là một yêu cầu tất yếu về cả lý luủn và thực
tiễn. Tác giả lựa chọn đề t i này làm đề tại luủn văn tốt nghiệp cũng nhằm
à
mục đích này.

2. Múc đích và nhiêm vu của đề tài
Với mục đích phân tích tình hình thị trường bảo hiểm Việt Nam trong mấy
năm gần đây và đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao khả năng cạnh

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-2-


Luận vãn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập dối với thị trường bảo hiểm Việt Nam thời gian qua
tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước trước sự tham gia ngày càng
nhiều của các cõng ty bảo hiểm nước ngồi vào thị trường, đề tài có những
nhiệm vụ sau:
-Trình bày những khái niệm cơ bản về bảo hiểm
- Phân tích và đánh giá thực trạng thị trường bảo hiểm thời gian qua
- Nghiên cứu và đưa ra các quan điểm, phương hướng và đề xuất các biện
pháp, kiến nghị.

3. Giói han, phàm vi nghiên cứu của đê tài
Xuất phát từ mục đích và yêu cầu của đề tài, trong phạm vi những vấn để
mang tính lý luận và những thực tế cơ bản có liên quan, tác giả muợn đưa ra
một bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam

những năm vừa qua, cụ thể là từ năm 2000 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đ ề t i xuất phát từ những vấn để lý luận chung về bảo hiểm và thực trạng thị
à
trường bảo hiểm Việt Nam. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu tác giả đã cợ
gắng kết hợp chặt chẽ các phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thơng
tin, nghiên cứu và so sánh, kết hợp lý ln với thực tiễn để có một cái nhìn
khách quan và chính xác nhất.

5. Bố cúc
Đ ể tài được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương l: Những vấn đê lý luận chung vê Bảo hiểm
Chương 2: Thực trạng thị trường Bảo hiểm Việt Nam
nhập
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T O T
-3-

trong bối cảnh hội


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về Bảo hiểm
1.1. Bảo hiểm là gì
1.1.1. Đinh nghĩa

Hiện nay tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm trong nhiều lĩnh
vực như luật, kinh tế học, lịch sử, khoa học thực tế, lý thuyết về rủi ro, xã hội
học,.... Trong m ỗ i ngành, mỗi lĩnh vực khái niệm bảo hiểm lại được khai thác
trên những khía cạnh riêng nên cũng mang nhiều điểm khác biệt. Thực chất
bảo hiểm là việc thu phí và bới thường tớn thất, bảo hiểm là biện pháp tốt nhất
để con người đối phó với rủi ro. Nhưng bảo hiểm không thể triệt tiêu rủi ro,
bảo hiểm không phải là bảo đảm m à chỉ đơn thuần là một biện pháp kinh tế để
giải quyết hậu quả của rủi ro. Bảo hiểm chỉ là sự phân chia rủi ro, chia nhỏ tớn
thất, nó là ngành dịch vụ kinh doanh rủi ro, sản phẩm của nó là cái vơ hình.
Các tớ chức về bảo hiểm trên thế giới cũng đã đưa ra một số khái niệm được
thừa nhận rộng rãi trên thị trường như sau:
Theo Uy ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa Kỳ thì
"bảo hiểm là việc chuyển giao những rủi ro do các tớn thất bất ngờ và ngẫu
nhiên gây ra từ người được bảo hiểm sang cho người bảo hiểm khi họ cam kết
bồi thường cho những tớn thất này, cung cấp các quyền lợi bằng tiền cho tớn
thất xảy ra hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan đến rủi ro cho người được bảo
hiểm"
Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh lại đưa ra một định nghĩa khác, đó là: "bảo
hiểm là sự thoa thuận qua đó một bên (người bảo hiểm) hứa sẽ thanh toán cho
bên kia (người được bảo hiểm hay người tham gia bảo hiểm) một khoản tiền
nếu sự cố xảy ra gây tớn thất tài chính cho người được bảo hiểm. Trách nhiệm
thanh toán những tớn thất này được chuyển giao từ người tham gia bảo hiểm

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-4-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng của quá trinh hội nhập đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam thời gian qua

sang người bảo hiểm. Đ ể chấp nhận trách nhiệm thanh tốn này, người bảo
hiểm địi người được bảo hiểm một khoản tiền, đó là phí bảo hiểm".
Tại thị trường bảo hiểm Châu Á, người ta cho rằng "bảo hiểm là biện pháp
chia nhỏ tổn thất của một người hay một số í người cho nhiều người có cùng
t
khả năng chịu rủi ro nào đó thơng qua việc tổ chức ra một quặ t i chính tập
à
trung huy động từ các cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm dưới dạng phí bảo
hiểm, để bổi thường hoặc bù đắp những tổn thất do những rủi ro đó gây ra".
Cịn ở Việt Nam, " bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người
được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm".
T ó m lại, "Mo hiếm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiếm đối với
người được bảo hiểm về những thiệt hai, mất mát của đối tượng bảo hiểm do
một rủi ro đã thoa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiếm đã thuê
bảo hiếm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo
hiếm".
Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số khái niệm mở rộng để có thể hiểu rõ
hơn về bảo hiểm.
Trước hết là khái niệm người bảo hiểm (insurer, underwriter), người bảo hiểm
là người nhận trách nhiệm về rủi ro, được hưởng phí bảo hiểm và phải bồi
thường khi có tổn thất. Người được bảo hiểm có thể là các công ty bảo hiểm
của Nhà nước hay của tư nhân, các công ty này là nơi tập trung nguồn vốn
nhiều nhất và nhanh nhất nhờ các khoản phí bảo hiểm.
Thứ hai là bên được bảo hiểm, bên được bảo hiểm (the insured) là người có lợi
ích bảo hiểm, người bị thiệt hại k h i rủi ro xảy ra và được người bảo hiểm bồi
thường, bên được bảo hiểm phải là người có tên trong hợp đồng bảo hiểm. Bên


Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-5-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
được bảo hiểm có thể là người nộp phí bảo hiểm nhưng cũng có thể là người
đựơc bồi thường k h i có rủi ro. Trong một số trường hợp hai người này là một,
ví dụ như trong bảo hiểm tài sản, người nộp phí bảo hiểm đồng thời là người
được bảo hiểm. Nhưng trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì người được bồi
thường lại khơng phải là người đã nộp phí bảo hiểm m à là m ộ t người thứ ba.
Còn người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ đớnh để
nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.
Tiếp theo là đối tượng bảo hiểm (subject, matter insured), là t i sàn hoặc lợi
à
ích mang ra bảo hiểm . Đ ố i tượng bảo hiểm có thể là t i sản, con người (sinh
à
mạng, sức khoe hay sức lao động) hoặc trách nhiệm dân sự đối với người thứ
ba.
Rủi ro được bảo hiểm (risk insuređ against) là những rủi ro đã được thoa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ bồi thường cho những thiệl hại
do các rủi ro được bảo hiểm gây ra. Phạm vi bảo hiếm càng lớn thì phí bảo
hiểm càng cao.
Một khái niệm nữa là phí bảo hiểm, là khoản tiền m à người được bảo hiểm
phải nộp cho người bào hiểm để người bảo hiểm bồi thường k h i có rủi ro xảy
ra.
Ị. Ị .2. Phân loai bảo hiểm
Hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm trên thớ trường chào bán khoảng gần 90
loại sản phẩm bảo hiểm. Trong tương lai k h i nhu cầu bảo hiểm ngày càng đa

dạng thì số lượng sản phẩm và các loại sản phẩm được chào bán sẽ ngày càng
nhiều hơn. Dựa vào một số căn cứ có thể chia bảo hiểm thành các loại sau:
*Dựa theo cơ chế hoạt động có các loại:
- Bảo hiểm xã hội: là chế độ bảo hiểm của Nhà nước, của đồn thể xã hội hoặc
các cơng ty nhằm trợ cấp cho các viên chức Nhà nước, người làm công,
...trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, bớ chết hoặc bớ tai nạn trong khi làm
việc, hay về hưu.
Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-6-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
Đặc điểm của loại hình bảo hiểm này là khơng mang tính chất bắt buộc,
khơng nhằm mục đích kinh doanh, khơng tính đến những rủi ro cụ thể và
thường được đưa lên thành các quy định, các luật lệ chung.
Bảo hiểm xã hội gứm các loại như: chế độ bảo hiểm xã h ộ i đối với cán bộ,
viên chức Nhà nước; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm y tế;...
- Thứ hai là bảo hiểm thương mại: là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh
doanh kiếm lời.
Đây là loại bảo hiểm khơng bắt buộc, có tính đến từng đối tượng, từng rủi ro
cụ thể.
Các loại bảo hiểm thương mại được chia làm hai nhóm: bảo hiểm hàng hải
như bảo hiểm tàu, bảo hiểm hàng hoa chuyên chờ trên biển, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ tàu,...; và bảo hiểm phi hàng hải như bảo hiểm xây dựng
lắp đặt, bảo hiểm cháy nổ,...
*về tính chất, bảo hiểm gứm hai loại là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ.
- Bảo hiểm nhân thọ: là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được

bảo hiểm sống hay tử vong theo thoa thuận trong hợp đứng bảo hiểm, là bảo
hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người được bảo
hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi người được bảo hiểm
bị chết hoặc bị thương tạt toàn bộ vĩnh viễn.
Bảo hiểm nhân thọ bao gứm các loại nghiệp vụ như bảo hiểm trọn đời, bảo
hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ,...
Bảo hiểm sinh kỳ tức là doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải trả tiền cho người thụ
hưởng trong trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất
định. Cịn bảo hiểm tử kỳ là loại hình bảo hiểm m à theo đó doanh nghiệp bảo
hiểm sẽ phải trả tiền cho người thụ hưởng trong trường hợp người được bảo
hiểm tử vong trong một thời hạn nhất định.

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-Ì-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
- Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm không thuộc bảo hiểm
nhân thọ, gồm rất nhiều loại hình khác nhau như bảo hiểm sức khoe và bảo
hiểm tai nạn con người, bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm du
lịch, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm cháy nổ,...
*Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm có các loại sau:
- Bảo hiểm tài sản: là loại bảo hiểm m à đối tượng cẩa nó là tài sản cẩa tập thể
hay cá nhân, bao gồm các vật có thực, tiền, giấy tờ có giá... Thiệt hại được bổi
thường trong loại hình bảo hiểm này mang tính vật chất.
- Bảo hiểm trách nhiệm: đối tượng cẩa loại bảo hiểm này là trách nhiệm dân
sự cẩa người được bảo hiểm đối với người thứ ba hay đối với sản phẩm.
- Bảo hiểm con người: là loại bảo hiểm trong đó đối tượng là con người hay

các bộ phận cẩa cơ thể con người hay các vấn đề có liên quan như tuổi thọ,
tính mạng, sức khoe,...
*Căn cứ theo quy định cẩa pháp luật:
Dựa vào căn cứ nêu trên có thể phân ra hai loại bảo hiếm là bảo hiểm tự
nguyên và bảo hiểm bắt buộc.
Bảo hiểm bất buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định tổ chức, cá nhân
phải tham gia bảo hiểm, điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối
thiểu m à bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích cịng cộng và an tồn xã hội.
Hiện nay, tại Việt Nam có những loại hình bảo hiểm bắt buộc như: bảo hiểm
trách nhiệm dân sự cẩa chẩ xe cơ giới, bảo hiểm cơng trình xây dựng các dự
án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển cẩa
Nhà nước, vốn đầu tư cẩa các doanh nghiệp Nhà nước, bảo hiểm tai nạn
thuyền viên trên các phương tiện nghề cá, bảo hiểm m ọ i rẩi ro thân tàu đối với
phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho tổ
chức luật sư.
Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-8-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm
Bảo hiểm là việc phân chia rủi ro, chia nhỏ tổn thất, nó dựa trên quy luật số
đơng bù số ít, tức là một số đơng người tham gia bảo hiểm, đóng một khoản
phí bảo hiểm nhỏ để khi có người bị tổn thất, người bảo hiểm sẽ lấy từ số phí
bảo hiểm đó để bồi thường. Trong thực tế nhẩng người tham gia bảo hiểm
không phải ai cũng bị tổn thất m à thường chỉ là một số rất í và nhẩng người

t
khơng bị tổn thất thì hiển nhiên sẽ mất khơng số phí bảo hiểm.
Vây thực chất của hoạt động bảo hiểm chính là quá trình phân phối lại tổng
sản phẩm trong nước giẩa nhẩng người tham gia bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu
cầu t i chính phát sinh khi tai nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với
à
người tham gia bảo hiểm. Nhưng phân phối trong bảo hiểm là phân phối
không đều, không bằng nhau, tức là không phải ai tham gia cũng được phân
phối và phân phối số tiền như nhau. Và phân phối trong bảo hiểm cũng khơng
phải là phân phối bồi hồn, bởi vì dù có tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm
nhưng nếu khơng có tổn thất thì sẽ khơng được phân phối.
Ngành kinh doanh bảo hiểm không giống như các ngành sản xuất hay kinh
doanh khác, một khi hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết, nhà bảo hiểm sẽ tiến
hành thu phí trước của khách hàng, sau đó bằng sự cam kết của mình thơng
qua hợp đồng bảo hiểm, họ sẽ thực hiện trách nhiệm với khách hàng. Chính vì
thế người ta gọi kinh doanh bảo hiểm

là loại kinh doanh có "chu trình sản

xuất ngược". Mặt khác, cùng với hoạt động kinh doanh, các công ty bảo hiểm
luôn phải quản lý một nguồn vốn lớn và ổn định, đây là nguồn gốc hình thành
nguồn vốn nhàn rỗi hay cịn gọi là các quỹ dự phịng nghiệp vụ tại các cơng ty
này. Pháp luật cho phép các công ty bảo hiểm được sử dụng nguồn quỹ dự
phòng này để đầu tư. Việc đầu tư nguồn vốn nhà rỗi trong các doanh nghiệp
bảo hiểm vừa là quyền lợi, cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp.
L Ị A Các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm
Bảo hiểm hoạt động dựa trên cơ sở của cấc nguyên tắc cơ bản sau:
Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-9-



Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
- Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn
Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm m ộ t sự cố, một tai
nạn, tai hoa xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên ngồi ý muốn của con người
chứ khơng bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, cũng như
chỉ bồi thường cho những thiởt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không phải
bồi thường cho những thiởt hại chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra. Nghĩa là
chỉ bảo hiểm cho những r ủ i ro m à ngun nhân của nó là hồn tồn khách
quan.
- Trung thực tuyệt đôi
Trong bảo hiểm, hai bên tức là người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải
tuyởt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau và khơng được lừa dối nhau.
Nếu có một trong hai bên vi phạm nguyên tắc này thì hợp đổng bảo hiểm sẽ
trở nên khơng cịn hiởu lực.
Ngun tắc trung thực tuyởt đối cũng có nghĩa là người bảo hiểm phải cơng
khai tuyên bố những điều kiởn, nguyên tắc, thể lở, giá cả bảo hiểm cho người
được bảo hiểm biết và không được phép nhận bảo hiểm khi biết đối tượng bảo
hiểm đã đến nơi an tồn. Cịn người được bảo hiểm thì phải khai báo chính
xác các chi tiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm, phải thông báo kịp thời
những thay đổi về đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những m ố i đe doa nguy
hiểm hay làm tăng thêm rủi ro... m à mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết cho
người bảo hiểm và tuyởt đối không được mua bảo hiểm cho đối tượng bảo
hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đó đã bị tổn thất.
- Nguyên tắc lợi ích bảo hiềm
Là một nguyên tắc pháp lý quan trọng, nguyên tắc này muốn nói lên rằng
người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm, tức là lợi
ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuộc vào sự an tồn

hay khơng an tồn của đối tượng bảo hiểm. Điều này có nghĩa là người được

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-10-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
bảo hiểm hay người sở hữu tài sản được bảo hiểm sẽ mất mát về tài chính nế
u
tổn thất xảy ra hoặc phải gánh chịu một tổn hại nhất định nế tổn thất phát
u
sinh. L ợ i ích bảo hiểm có thể đã có hoặc sẽ có k h i ký hợp đồng nhưng nhất
thiết phải có khi xảy ra tổn thất, có như vậy mới được bổi thường.
- Nguyên tắc bồi thường
Đây là một trong những nguyên tắc quan trứng nhất của bảo hiểm. Theo
nguyên tắc này các bên không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi, tức là k h i
tổn thất xảy ra, người bảo hiểm sẽ phải bồi thường cho người được bảo hiểm
để đảm bảo rằng người được bảo hiểm sẽ có vị trí t i chính như trước khi có
à
tổn thất và sẽ bồi thường theo đúng tỷ lệ thiệt hại. Bảo hiểm bồi thường bằng
tiền chứ không bồi thường bằng hiện vật, như vây có thể thấy bảo hiểm là một
biện pháp kinh tế chứ không phải là một biện pháp kỹ thuật, nó chì có tác
dụng khắc phục hậu quả của rủi ro.
Về lý thuyế nguyên tấc này có hai mục đích:
t,
Thứ nhất là ngăn ngừa người được bảo hiểm được lợi từ bảo hiểm.
Thứ hai là giảm rủi ro đạo đức. Nếu người được bảo hiểm không thật thà, hứ
sẽ có thể tạo ra tổn thất để lấy tiền của cơng ty bảo hiểm. Vì vậy nế bồi

u
thường tổn thất khơng vượt q giá trị thực tếbằng tiền thì rủi ro đạo đức sẽ
giảm đi.
- Nguyên tắc thế quyền
Đây là một nguyên tắc rất quan trứng, để thực hiện được nguyên tắc này,
người được bảo hiểm phải cung cấp các biên bản, giấy tờ, chứng từ, thư từ...
cần thiết có liên quan để người bảo hiểm sau khi bổi thường cho người được
bảo hiểm có thể thay mặt người được bảo hiểm địi người thứ ba có trách
nhiệm bồi thường cho mình. Nguyên tắc này gắn kế chặt chẽ với ngun tắc
t
bồi thường và có mục đích ngăn ngừa người được bảo hiểm đòi hai lần đối với
một tổn thất. Vì nếu khơng người được bảo hiểm có thể sẽ đòi tiền từ người

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-li-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
bảo hiểm và cả người gây ra tổn thất. N h ư vậy sẽ v i phạm nguyên tắc bồi
thường. Mục đích thứ hai là bắt người có lõi phải chịu trách nhiệm đối vói tổn
thất tức là người bảo hiểm có quyền truy địi tiền bồi thường từ người có l ỗ i .
Mục đích cuối cùng là nhủm giảm tỷ lệ bồi thường.
1.2. Vai trò của bảo hiểm
1.2.1. Sư cẩn thiết của bảo hiểm trong đời sống kinh tế. xã hôi
Trong cuộc sống hàng ngày, hay trong hoạt động kinh tế - xã hội của con
người, thường xuyên xảy ra những tai hoa, tai nạn, những sự cố bất ngờ, ngẫu
nhiên gây rất nhiều thiệt hại về người và t i sản. Con người đã dùng rất nhiều
à

biện pháp để đối phó với những rủi ro đó nhưng cũng khơng thể ngăn chặn
được chúng và chỉ có thể bù đắp được những hậu quả do rủi ro gây ra, một
trong số đó là bảo hiểm. Hoạt động của bảo hiểm là hết sức cấn thiết trong đời
sống kinh tế - xã hội của các quốc gia nói chung và m ỗ i cá nhân nói riêng.
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người tham
gia để từ đó khơi phục và phát triển sản xuất và đời sống, đổng thời tạo nguồn
vốn cho phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Qua đây chúng ta có thể
thấy bảo hiểm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội. Ngồi ra bảo hiểm
cịn mang tính dịch vụ vì bất cứ đâu có nhu cầu bảo hiểm thì hoạt động dịch

vụ này sẽ phát triển và ngày càng đa dạng. Bảo hiểm thực tế là một hoạt động
t i chính chứ không phải là dịch vụ sản xuất, càng không phải là hoạt động
à
sản xuất.
Bảo hiểm có hai chức năng cơ bản, đó là:
- Xây dựng quỹ an tồn và tăng trưởng nguồn quỹ này để từ đó có khả năng
đáp ứng nhu cầu của người tham gia bảo hiểm.
- Bồi thường kịp thời, đúng mức độ tổn thất theo các điều kiện, quy tắc của
bảo hiểm và theo luật bảo hiểm.
1.2.2. Vai trò, tác dune của bảo hiểm
Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-12-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
Bảo hiểm là phương thức chuyển giao rủi ro hiệu quả nhất, hợp lý nhất và
công bằng nhất trong số những cách thức chuyển giao rủi ro vì bảo hiểm huy
động được sức mạnh cộng đổng để giải quyết vấn đề tổn thất của m ỗ i cá nhân.

r
Bảo hiểm có vai trị bảo vệ sự ổn định và duy t ì sự phát triển của nền kinh tế xã hội, thúc đớy hoạt động tiết kiêm trong dân cư, tập trung vốn cho đầu tư
phát triển kinh tế đất nước, tạo lập thêm nguồn vốn trong nước đáp ứng nhu
cầu huy động vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế. Bảo hiểm cũng có những tác
dụng võ cùng to lớn và thiết thực đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống
nhân dân. Ví dụ như: bảo hiểm thu hút được vốn để sử dụng các khoản tiền
nhàn r ỗ i một cách có hiệu quả; bảo hiểm bồi thường tổn thất, bù đắp được
nhũng thiệt hại về người và t i sản của Nhà nước, của các doanh nghiệp, các
à
tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân do các rủi ro gây ra nhằm khắc phục
hậu quả của rủi ro để ổn định sản xuất, kinh doanh và đời sống; bảo hiểm tạo
ra một nguồn vốn lớn bằng phí bảo hiểm và tập trung vào một số đầu mối để
đầu tư vào những lĩnh vực khác của nền kinh tế; bảo hiểm cũng là nguồn bổ
sung lớn vào ngân sách Nhà nước (như lãi của bảo hiểm) và tăng thu, giảm chi
cho cán cân thanh tốn quốc gia; ngồi ra bảo hiểm cịn giảm bớt lo âu và sợ
hãi cả trước và sau tổn thất, giúp tạo ra tâm lý an tâm trong hoạt động kinh tế
à
và đời sống, bảo hiểm góp phần bảo vệ t i sản, tính mạng của con người, tăng
cường an tồn xã hội, tăng cường cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người; bảo hiểm cũng có tác dụng đớy mạnh
hoạt động tín dụng,...
Ớ nước ta, hoạt động bảo hiểm đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đớy sự
phát triển của thị trường vốn. Xét theo giác độ doanh nghiệp, các tổ chức bảo
hiểm vừa là nhà phát hành chứng khốn, định chế trung gian tài chính, vừa là
nhà đầu tư trên thị trường vốn.

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-13-



Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
Hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm diên ra khá phong phú, các cơng
ty bảo hiểm có thể sử dụng các nguồn vốn như vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt
buộc, quỹ dự trữ tự nguyện, các khoản l i của những năm trước chưa sử dụng
ã
và các quỹ đưỗc sử dụng để đầu tư. Chúng đưỗc hình thành từ lỗi tức để lại
của doanh nghiệp và nguồn vốn nhàn r ỗ i từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
Thông qua hoạt động kinh doanh, các công ty bảo hiểm đã tạo lập đuỗc nguồn
t i chính lớn để đẩu tư trở lại nền kinh tế, thúc đẩy sự hình thành và phát triển
à
thị trường vốn.
Như vậy bảo hiểm là tuy là một ngành kinh doanh độc lập nhưng hoạt động
của nó lại liên quan đến rất nhiều ngành khác nhau, đơi khi nó lại chính là l ố i
thốt cho những khó khăn m à các doanh nghiệp hay cá nhân gặp phải. Ví dụ
như khi có thiên tai, dịch bệnh, bảo hiểm sẽ phát huy tác dụng to lớn của mình
à
thơng qua chế độ bồi thường tổn thất, khơi phục lại tình trạng t i chính như
trước khi có tổn thất, đây là điều m à không phải bộ phận nào của nén kinh tế
cũng có thể làm đưỗc.
* Đặc điểm của thị trường bảo hiểm nước ta hiện nay:
Thị trường bảo hiểm là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi và mua bán các sản
phẩm bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu đàm bảo sự an tồn trong cuộc sống của mọi
tầng lóp dân cư. Thị trường bảo hiểm có những đặc điểm hoạt động và chịu sự
tác động của các quy luật thị trường giống như các sản phẩm khác. Tuy nhiên,
do đặc tính của sản phẩm và mơi trường kinh doanh hiện tại, thị trường bảo
hiểm nước ta có những đặc điểmriêngcần chú ý khi nghiên cứu.
Trước hết về chủ thể tham gia thị trường, trên thị trường bảo hiểm, người bán
là các công ty bảo hiểm thuộc nhiều thành phần kinh tế, với sức mạnh và uy

tín kinh doanh khác nhau. Cịn người mua có thể là các cá nhân hoặc tổ chức.
Nhu cầu của người mua rất phong phú và đa dạng, khả năng thanh tốn cũng
có sự khác biệt nhất định.

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-14-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
Thứ hai, trên thị trường, nhu cầu về bảo hiểm tăng cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, sự gia tăng về thu nhập và nâng cao mức sống của đại bộ phận
dân cư.
Đặc điểm thứ ba là sự cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam diễn ra
ngày càng khốc liệt không chắ là cạnh tranh trong nội bộ các doanh nghiệp
bảo hiểm m à cả cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và một số ngành
kinh doanh khác. Đây là đặc điểm mới xuất hiện trong thời gian qua. Nhưng
có một điểm đặc biệt là các doanh nghiệp tuy cạnh tranh với nhau rất gay gắt
và khốc liệt nhưng cũng lại phải tìm cách liên minh với nhau và phân chia thị
trường.
Đặc điểm cuối cùng, thị trường bảo hiểm trong nước có mối quan hệ mật thiết
với thị trường bảo hiểm quốc tế thông qua hoạt động t i bảo hiểm và thị
á
trường bảo hiểm trong nước cũng chịu sự quản lý và chi phối chặt chẽ của Nhà
nước thông qua Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy pháp luật khác.

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-15-



Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua

Chương 2: Thực trạng thị trường Bảo hiểm
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
2.1. Thục trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam
2.1.1. Thúc trang thi trường
Sau gần l o năm thực hiện chủ trương mở cửa thị trường, hội nhập quốc tế,
những năm vừa qua thị trường bảo hiểm Việt Nam được đánh già là một trong
những lĩnh vực có tốc độ tăng trường cao nhắt trong nền kinh tế quốc dân và
đóng góp đáng kể vào việc tăng trưởng phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện môi
trường đầu tư, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, giảm thiểu rủi ro
trong sản xuắt, kinh doanh và đời sống xã hội. Đây cũng là lĩnh vực luôn được
các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá là bắt đầu tạo cơ hội cho sự phái triển và
được chắm đếm là "lĩnh vực có tiềm năng rắt lớn", họ cũng rắt mong muốn
sớm được đầu tư vào lĩnh vực này.
Trước năm 1993, trên thị trường Việt Nam chỉ có duy nhắt một cơng ty bảo
hiểm, đó là Tổng cóng ty bảo hiểm Việt Nam, công ty này vừa tiến hành hoạt
động kinh doanh bảo hiểm vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo
hiểm. Chính bởi thế độc quyền này m à công ty đã hoạt động không hiệu quả,
quy m ó cơng ty nhỏ, doanh thu phí bảo hiểm thắp, các sản phẩm đơn điệu,
phong cách phục vụ cửa quyền và độc đoán. Thời kỳ này, hoạt động bào hiểm
chỉ đơn thuần là thu phí và bồi thường chứ chưa thực hiện được vai trị trung
gian tài chính trong nền kinh tế, đóng góp của bảo hiểm đối với tổng thu nhập
quốc dân là không đáng kể. Nhưng từ sau năm 1993, đo thực hiện chính sách
mở cửa thị trường, ngành bảo hiểm Việt Nam đã thực sự có những bước phát
triển mới cả về số lượng doanh nghiệp lẫn chắt lượng phục vụ khách hàng.


Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-16-


Luận văn tốt nghiệp
Tác động của quá trình hội nhập đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam

thời gian qua

Tính đến tháng 12 năm 2005, trên thị trường kinh doanh bảo hiểm Việt Nam
đã có 32 cơng ty bảo hiểm được phép kinh doanh các loại hình nghiệp vụ bảo
hiểm . Nếu xét theo lĩnh vực nghiệp vụ kinh doanh thì có 8 cõng ty bảo hiểm
nhân thọ trong đó có 6 cơng ty bảo hiểm 1 0 0 % vốn nước ngồi; 16 cơng ty
bảo hiểm phi nhân thọ; duy nhất Ì cơng ty tái bảo hiểm có quan hệ với hầu hết
các công ty bảo hiểm trên thị trường; 7 công ty môi giới bảo hiểm với tư cách
là người đứng về phía khách hàng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm
bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp, khơng thu phí dịch vụ cừa
khách hàng m à chỉ thu hoa hồng môi giới từ các doanh nghiệp bảo hiểm cung
cấp sản phẩm bảo hiểm. Theo loại hình doanh nghiệp thì có 3 doanh nghiệp
bảo hiểm nhà nước; 11 công ty bảo hiểm cổ phần; 6 doanh nghiệp bảo hiểm
liên doanh với nước ngoài; 12 doanh nghiệp bảo hiểm 1 0 0 % vốn nước ngồi.
Bên cạnh đó cịn có một khối lượng lớn các văn phịng đại diện cừa các cơng
ty bảo hiểm nước ngồi tại Việt Nam (khoảng 30 vãn phịng). N ă m 2005, tổng
doanh thu phí bảo hiểm tồn ngành là 15.678 tỷ đồng. Như vây, sự góp mặt
cừa hơn 30 doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước trên thị trường một
mặt góp phần cải thiện mơi trường kinh doanh, mơi trường đầu tư, tăng lịng
tin cừa các nhà đầu tư nước ngoài khi đến làm ăn tại Việt Nam, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu về bào hiểm cừa người dân Việt Nam, mặt khác sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh cừa các công ty bảo hiểm trong nước.

Nếu như năm 1993, thị trường bảo hiểm Việt Nam mới chỉ có 22 sản phẩm
bảo hiểm và chừ yếu tập trung vào các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ thì
đến nay đã có hơn 600 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ và nhân thọ thuộc cả
3 lĩnh vực: bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm
được các doanh nghiệp đưa ra thị trường qua các kênh phân phối như đại lý
bảo hiểm, hay môi giới bảo hiểm. Có thể thấy thị trường bảo hiểm Việt Nam
thời gian qua đã thực sự đạt được nhiều thành tựu to lớn.
(THI.

Lê Thị Thu Hà

1,

VIÊN

.GÓA. TnJ0Nl

Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-17-

UẮỈHỀẫã
ÔM ỉ.
t


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
Dựa vào các con số đánh giá của các chuyên gia đầu ngành về bảo hiểm của
Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của thị trường bảo hiểm V i ệ t Nam thời gian qua
đạt bình quân 34%/năm đối với bảo hiểm phi nhân thọ và trên 60%/nãm đối

với bảo hiểm nhân thọ. Ngồi ra, tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm/GDP đã
tăng từ 0,37% năm 1993 lên 1,86% năm 2004, đạt 900 triệu USD, và đến năm
2005, tứng doanh thu bảo hiểm toàn thị trường đã đạt trên 16.000 tỷ đồng,
chiếm 2,03% GDP. Theo dự báo của Bộ Tài chính, đến năm 2010, tỷ trọng
doanh thu phí bảo hiểm/GDP có thể đạt 4,2%. Tuy nhiên cũng phải thừa nhân
rằng phạm vi và quy m ô khai thác của thị trường bảo hiểm Việt Nam chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của nền kinh tế xã hội: thị trường bảo
hiểm trong nước thời gian qua đã phát triển với tốc độ cao và rất đáng khích lệ
nhưng so với khả năng và tiềm lực của nền kinh tế thì hiện vẫn cịn rất khiêm
tốn. Trong khi đó, ở các nước phát triển, tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm/GDP
thường ở mức 14%, còn với các nước trong khu vực là từ 5 đến 7%.
Về cơ cấu thị phần, trong năm 2005 đã có sự chuyển biến rõ rệt: thị phần của
các công ty bảo hiểm nhà nước giảm, trong khi thị phần của các công ty cứ
phần, công ty bảo hiểm có yếu tố nước ngồi lại tăng mạnh. Cụ thể thị phần
của khối các doanh nghiệp bảo hiểm thời gian qua như sau:
2002

2003

2004

2005

Khối D N nhà nước

56,54

55,29

53,28


51,25

Khối CT cứ phần

5,02

5,45

7,04

7,48

D N B H có vốn đầu tư nước ngoài

38,44

39,26

39,68

41,27

Qua những con số trong bảng trên đã cho thấy chiếc bánh thị phần khơng cịn
dành riêng cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước như trước nữa, m à bây
giờ các doanh nghiệp này phải cạnh tranh với các cơng ty cứ phần và các
cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài, hơn nữa lại cạnh tranh rất khốc liệt vì thực
tế cho thấy vai trị của những cơng ty mới này đang ngày một quan trọng, thể

Lê Thị Thu Hà

Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-18-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
hiện qua tỷ trọng của chúng. V ớ i những thế mạnh vế tiềm lực tài chính, khoa
học cơng nghệ,... các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi đang dần chiếm ưu thế
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong
nước cần phải nhìn nhận lại những vợn đề cịn tồn tại của mình và phải xác
định cho mình một chiến lược cụ thể, xem xét lại đường l ố i và chính sách kinh
doanh sao cho phù hợp với bối cảnh của nền kinh tế nếu không muốn mợt dần
thị phần vào tay những đối thủ nước ngồi.
Theo phân tích của các chuyên gia, thị trường bảo hiểm Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua mang những đặc điểm chính như sau:
- Là một thị trường có tốc độ phát triển mạnh mẽ
- Thị trường bảo hiểm ảnh hưởng ngày càng rõ nét đến đời sống xã hội và sự
phát triển của nền kinh tế
- Thị trường có tốc độ hội nhập mạnh mẽ
- Thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam bị thu hẹp dần
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước còn hạn chế
- Thị trường cần phát triển và nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động môi
giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm
- Tính minh bạch trên thị trường dược nâng cao
- Cơ cợu đầu tư đã được chuyển mạnh từ ngắn hạn sang đầu tư dài hạn vào trái
phiếu Chính phủ, các cơ sờ hạ tầng, phát triển sản xuợt kinh doanh và phục vụ
đời sống xã hội.
Thời gian qua thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng được nhận định là có tốc độ
phát triển nhanh và cịn rợt nhiều tiêm năng chưa được khai thác. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế ổn định bền vững trên 7%/năm, đường lối mở cửa hội nhập,

phát triển kinh tế mọi thành phần của Nhà nước, hệ thống pháp luật ngày càng
được hoàn thiện đồng bộ, thu nhập dân cư ngày càng khá hơn là môi trường
thuận lợi cho kinh doanh bảo hiểm phát triển.

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-19-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
Ngoài ra, với chiến lược hội nhập của nền kinh tế V i ệ t Nam thì việc tham gia
bảo hiểm của các doanh nghiệp đã khơng cịn là khái niệm xa lạ. Nhưng hiện
nay, ở Việt Nam người mua bảo hiểm và số cịng ty bảo hiểm cịn ít, thị
trường bảo hiểm còn rất m à u mỡ và các cóng ty đều có thị phẩn nếu biết khai
thác phân khúc thị trường cho mình.
Đ ể bảo hiểm thể hiện được vai trò tấm là chựn giúp ổn định cho nền kinh tế
trước các nguy cơ, rủi ro bất ngờ, đồng thời huy động được nguồn lực trong
nước đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đài hạn cho nền kinh tế và đóng vai trị là
dịch vụ tài chính liên kết toàn cầu nhằm cài thiện rủi ro cho các ngành kinh tế,
xã hội, bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm, thúc đẩy hội nhập kinh
tế Quốc tế, tăng cường trao đổi thương mại song phương và đa phương của
Việt Nam, tăng cường vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, đáp ứng được thách thức của hội nhập đòi hỏi phải xây dựng
một chiến lược phát triển lâu dài và ổn định phù hợp với bơi cảnh tồn cầu hoa
hiện nay.
Như vậy, những kết quả m à thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được trong
thời gian qua chính là tiền đề vững chực cho giai đoạn phát triển trong tương
lai sựp tới, tuy nhiên cũng không phải là các doanh nghiệp bảo hiểm của Việt
Nam sẽ khơng gặp phải những trực trở, khó khăn trên con đường phát triển và

khẳng định vị t í của mình.
r
Theo dự báo của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, trong thời giantóithị
trường bảo hiểm sẽ tiếp tục phát triển nhanh và hiệu quả với đầy đủ các yếu tố
của thị trường nhằm đa dạng hoa các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm với chất
lượng cao, góp phần đảm bảo an toàn, thúc đẩy nền kinh tế, thu hút nguồn vốn
đầu tư phát triển, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chủ động và nâng cao sức
cạnh tranh trong môi trường kinh doanh của cơ chế thị trường và hội nhập với
khu vực và thế giới.

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T

-20-


Luận văn tốt nghiệp
Tác dộng cửa quá trình hội nhập đôi với thị trường bảo hiềm Việt Nam thời gian qua
Dự đoán số lượng doanh nghiệp bảo hiểm tham gia thị trường sẽ cịn tiếp tục
tăng, doanh thu phí bảo hiểm sẽ tăng lên khoảng 4%-5%/GDP vào năm 2010.
Mức tăng trưởng bình qn chung khoảng 23%-25%/năm trong đó phi nhân
thọ là 16%-18%/năm. Bảo hiểm nhân thọ sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh từ
35%-40%/nãm và sẽ ổn định dần ở mức 20%-25%/năm.
2.1.2. M ố t số thành tựu và những mạt còn tổn tai
2.1.2.1. Một số thành tựu đã đạt được trong thời gian qua
Sau hơn l o năm mở cửa và đổi mới, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt
được một số thành tựu sau đây:
Thứ nhất là việc đa dạng hoa thành phần sở hữu doanh nghiệp trong bảo hiểm.
Nhìn vào giới kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam, có thể thấy đủ các thành
phần. Cho đến nay đã có 3 doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước; 11 công ty bảo

hiểm cổ phần; 6 doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh với nước ngoài; 12 doanh
nghiệp bảo hiểm 1 0 0 % vốn nước ngoài. Đ ạ c biệt là hiện nay cơ cấu doanh
nghiệp thị trường bảo hiểm đã được hài hoa, nội dung và lĩnh vực hoạt động
được mở rộng đáng kể.
Thứ hai, thị trường bảo hiểm đã bước vào giai đoạn phát triển năng động và ổn
định, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm 10 năm qua bình quân đạt
trên 30%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm trên GDP tâng từ 0,37% năm
1993 lên đến 2,03% năm 2005. Điều đáng mừng là các doanh nghiệp trong
nước luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và chiếm thị phần lớn. Bên cạnh tốc độ
tăng trưởng, phạm v i và quy m ô của thị trường bảo hiểm cũng được mở rộng
với sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng các doanh nghiệp và các sản
phẩm bảo hiểm được cung cấp trên thị trường.
Thứ ba là thị trường bảo hiểm Việt Nam thời gian qua đã được đánh giá là một
trong những thị trường giàu tiềm năng phát triển và có mức tăng trưởng nhanh
và ổn định nhất khu vực mạc dù quy m ô vẫn còn hơi khiêm tốn. So với thị

Lê Thị Thu Hà
Lớp Pháp 2-K41E K T N T
-21-


×