Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư Thực trạng các công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua-học viện ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.56 KB, 35 trang )

Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Đề tài
Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư
Thực trạng các công ty quản lý quỹ trên
TTCK Việt Nam thời gian qua
Hà Nội ngày 07, tháng 03, năm 2011
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ
I- Quỹ đầu tư
1-Khái niệm
2-Các bên tham gia
3-Phân loại quỹ đầu tư
(Liên hệ Việt Nam)
II- Công ty quản lý quỹ
1
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
1-Khái niệm
2-Các nghiệp vụ của công ty quản lý quỹ
2.1- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty dầu tư chứng khoán
2.2- Quản lý danh mục đầu tư
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ VÀ
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRONG THỜI GIAN QUA
I- Thực trạng hoạt động chung của các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ
giai đoạn 2009-2010
1- Năm 2009
2- Năm 2010
II- So sánh lợi nhuận và tình hình hoạt động của các công ty quản lý quỹ
của Việt Nam, liên doanh và nước ngoài


A- Các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư nước ngoài
B- Công ty quản lý quỹ liên doanh
(Phân tích cụ thể tình hình hoạt động của Công ty cổ phần quản lý quỹ
đầu tư Việt Nam- Vietfund Management)
III- Các lĩnh vực đầu tư của quỹ đầu tư
CHƯƠNG III- GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
Danh mục các bảng, đồ thị, sơ đồ Trang
1.Bảng các quỹ công chúng ở Việt Nam 6
(Nguồn: Stocknews)
2. Bảng tốc độ tăng trưởng của các quỹ đầu tư năm 2009 15
(Nguồn: Stocknews)
3. Kết quả hoạt động của VF1 26
(Nguồn: vinafund.com- Theo báo cáo thường niên)
2
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
4. Biểu đồ giá CCQ VFMVF1 trong tháng 1/2010 27
(Nguồn: vinafund.com- Theo báo cáo thường niên)
5.Lợi nhuận ròng của VF4 năm 2008-2009 và lũy kế hoạt động 29
(Nguồn: vinafund.com- Theo báo cáo thường niên)
6.Đồ thị; Cơ cấu danh mục đầu tư của VF1 32
(Nguồn: theo báo cáo thường niên của VF1)
• Các số liệu tham khảo và trích dẫn từ nguồn :
 Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước
 Tổng cục thống kê
 Và 1 số báo kinh tế
rên thị trường chứng khoán tồn tại song song với các nhà đầu
tư công chúng là các tổ chức đầu tư gọi là quỹ đầu tư và công ty quản
lý quỹ. Khi đầu tư dưới dạng tập thể, quyền lời của các nhà đầu tư
3
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân

công chúng sẽ được bảo vệ và hơn nữa, an toàn và hiệu quả hơn. Thay
vì tự mình dùng số tiền nhàn rỗi nhỏ nhoi để đầu tư vào thị trường
chứng khoán, các nhà đầu tư có thể sử dụng phương thức đầu tư tập
thể qua việc góp vốn vào quỹ đầu tư qua việc mua chứng chỉ quỹ. Bài
thảo luận này sẽ trình bày đến các bạn tổ chức hoạt động của quỹ đầu
tư, các nghiệp vụ và tình hình hoạt động của các công ty quản lý quỹ
trên thị trường chứng khoán trong thời gian gần đây (năm 2009-2010)
để thấy được tốc độ tăng trưởng cũng như kết quả kinh doanh của các
quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ. Từ đó đưa ra những so sánh, nhận
định về cơ hội và thách thức đối với các quỹ đầu tư và công ty quản lý
quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.Trên cơ sở phân
tích, tập hợp các số liệu từ nhiều nguồn, trong quá trình làm bài thảo
luận không tránh khỏi những sai sót rất mong thầy giáo và các bạn
cùng đóng góp để cùng xây dựng một bài luận hoàn chỉnh hơn nữa. Xin
chân thành cảm ơn!
[ Nhóm 5 anh em siêu nhân_lớp TTCK-H508_C3T3]
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ
I/ Quỹ đầu tư:
1- Khái niệm: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút
tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay
các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt
chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
2- Các bên tham gia
Các bên tham gia hoạt động của
quỹ đầu tư chứng khoán là công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và
người đầu tư
• Công ty quản lý quỹ :

4
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ được thành lập theo giấy phép hoạt động do Ủy ban chứng
khoán Nhà nước cấp và được thực tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc trách
nhiệm hữu hạn với vốn pháp định là 5 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, công ty quản
lý quỹ có thể thành lập và quản lý đồng thời nhiều quỹ đầu tư.
• Ngân hàng giám sát:
Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng
khoán và giám sát công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
Điều kiện để làm ngân hàng giám sát phải là ngân hàng thương mại đang hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động
lưu ký
• Công ty kiểm toán (auditor):
Công ty kiểm toán này không phải là thành viên góp vốn, cổ đông, chủ nợ hay con nợ
của công ty quản lý quỹ và ngược lại. kiểm toán viên cũng không được có quan hệ với
công ty quản lý quỹ. Đội ngũ kiểm toán viên công chứng ( chartered accountant ) thực
hiện việc kiểm tra, xác nhận các báo cáo tài chính của quỹ là xác thực.
• Người đầu tư: Người đầu tư có nghĩa vụ góp vốn vào quỹ đầu tư chứng khoán qua
việc mua chứng chỉ quỹ đầu tư và được hưởng lợi từ việc đầu tư của quỹ đầu tư
chứng khoán.
3. Phân loại quỹ đầu tư
3. 1 - Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
+ Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là
cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung
cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu
rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.
Tại VN có thể kể đến 5 quỹ công chúng đang được niêm yết trên thị trường chứng
khoán là: VF1, VF4,VFA, BF1, PF1, ACBGF. Các quỹ này đều là quỹ đóng.

Quỹ đầu tư
Công ty quản lý
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Ngày thành
lập
Thời gian
hoạt động
Quỹ đầu tư CK Việt
nam(VF1)
Quỹ đầu tư Doanh nghiệp
Việt Nam(VF4)
Quỹ đầu tư năng động Việt
Nam (VFA)
VFM- VietFund
Management
(Công ty Cổ phần
Quản lý Quỹ đầu
tư Việt Nam )
300 04/2004 10 năm
8.000 01/2008 10 năm
240 02/2010 5 năm
Quỹ đầu tư cân bằng Prudential Fund 500 11/2003 07 năm
5
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
(PRUBF1) Management
(Công ty Quản lý
Quỹ Đầu tư
Prudential Việt
Nam )

Quỹ tăng trưởng Manulife
(MAFPF1)
Manulife Funds
(Công ty TNHH
Quản lý quỹ
Manulife Việt Nam
)
250 07/2007 07 năm
(Nguồn: Stocknews)
Gần đây nhất ngày 22/2/2011, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng số 29/GCN-UBCK cho
Quỹ Đầu tư tăng trưởng ACB (ACBGF)- thuộc Công ty TNHH một thành viên Quản lý
quỹ Đầu tư ACB,
+ Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà
đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các
tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng.
Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham
gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ. Việc kiếm soát ngày có thể dưới hình thức
là thành viên Hội đồng quản trị, cung cấp tư vấn hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các
thành viên của Hội đồng quản trị của công ty nhận đầu tư
So sánh:
Nội Dung Quỹ đầu tư tập thể Quỹ cá nhân
Tinh thanh khoản Cao Thấp
Nhà đầu tư Cá nhân hay pháp nhân Cá nhân hay cá định chế tài
chính
Huy động vốn Phát hành rộng rãi ra công
chúng
Phát hành cho 1 nhóm nhỏ
Lượng vốn đầu tư Lớn Nhỏ

6
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
3.2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:
+ Quỹ đóng (Closed-end funds)
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành
huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư
khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi
kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc
chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ
cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. hình thức quỹ đóng
này mới áp dụng ở Việt nam gần đây, đó là Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (Quỹ
VF1) do Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VFM) huy động vốn và
quản lý.
Giá thị trường cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào lượng cung cầu như khi
áp dụng đối với các loại chứng khoán khác, ít phụ thuộc nhiều vào giá trị tài sản thuần.
Quỹ dạng đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị trường chứng
khoán. Sau đó dùng vốn và lãi thu được để đầu tư trực tiếp. Như vậy quy mô vốn của
loại quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được.
+ Quỹ mở (Open end funds)
Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do
tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ,
và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với
hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với
công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các
nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như châu Âu, Mỹ, Canada…
và chưa có mặt tại Việt Nam.
Sự khác nhau giữa quỹ đầu tư dạng đóng và dạng mở có thể tóm tắt như sau;
Quỹ đầu tư dạng mở Quỹ đầu tư dạng đóng

• Loại chứng khoán phát hành là cổ
phiếu thường
• Có thể phát hành cổ phiếu
thường,cổ phiếu ưu đãi hoặc trái
phiếu
• Số lượng chứng khoán hiện hành
luôn thay đổi
• Số lượng chứng khoán hiện hành cố
định
• Chào bán ra công chúng liên tục • Chào bán ra công chúng chỉ một lần
• Quỹ sẵn sàng mua lại các cổ phiếu
phát hành theo giá trị tài sản thuần
• Không mua lại các chứng khoán đã
phát hành
7
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
• Cổ phiếu được phép mua trực tiếp
từ quỹ đầu tư, người bảo lãnh ohats
hành hay môi giới thương gia
• Cổ phiếu được phép giao dịch trên
TTCK chính thức hay phi chính
thức(OTC)
• Giá mua là giá trị tài sản thuần cộng
với lệ phí bán (giá trị tài sản thuần
được xác định bằng giá trị chứng
khoán trong hồ sơ)
• Giá mua được xác định bởi lượng
cung cầu. Do đó giá mua có thể cao
hơn hoặc thấp hơn giá trị tài sản
thuần

• Lệ phí bán được cộng thêm vào giá
trị tài sản thuần. Mọi phí tổn mua
lại phải công bố rõ ràng trong bản
cáo bạch (Prospectus)
3.3- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:
+ Quỹ đầu tư dạng công ty
Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình
thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội
đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ
hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công
ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty
quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích
đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác.
Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư
không có tư cách pháp nhân.
+ Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty,
mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập
quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra
trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài
sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng
hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực
hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là
những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư
dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh
lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ
S o sánh:
Quỹ đầu tư dạng công ty Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Quỹ đầu tư là pháp nhân Không phải là pháp nhân
Do Hội đồng quản trị các cổ đông điều

hành
Do những người góp vốn vào quỹ điều
hành
Chưa xuất hiện ở Việt Nam Đã xuất hiện ở Việt Nam
8
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
II/Công ty quản lý quỹ
1.Khái niệm:
Theo thị trường chứng khoán Mỹ: Công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách
thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công
ty, phát hành cổ phần. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu
tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản
lý quỹ được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các
mục tiêu đầu tư của quỹ.
Ở Việt Nam: Công ty quản lỹ quỹ là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động
cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán. Ngoại trừ công ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không
được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư
(Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ- Ban hành kèm theo
quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ tài chính)
Các khái niệm liên quan:
• Nhà đầu tư ủy thác: là cá nhân hoặc tổ chức ủy thác cho công ty quản lý quỹ
đầu tư tài sản của mình.
• Người hành nghề quản lý quỹ: là người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp đang hành nghề tại công ty quản lý
quỹ
Hợp đồng Hợp đồng
QLDMDT QLDMDT
Hợp đồng Điều lệ Hợp đồng

QLDMDT Quỹ QLDMDT
Vốn vốn
9
Quỹ đầu tư
NĐT
NĐT NĐT
NĐT
NĐT
NĐT
Công ty quản lý Quỹ
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
Vốn vốn
NĐT : Nhà đầu tư
QLDMDT : Quản lý danh mục đầu tư
2/ Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lỹ quỹ
2.1- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty dầu tư chứng khoán
Công ty quản lý quỹ thực hiện việc huy động vốn, lập và quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
2.2- Quản lý danh mục đầu tư :
• Chiến lược đầu tư :
+ Trước khi đưa ra chiến lược đầu tư hoặc thực hiện việc đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác,
công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thu thập và nhà đầu tư có nghĩa vụ cung cấp các thông
tin cá nhân có liên quan của nhà đầu tư ủy thác nhằm tìm hiểu khả năng tài chính, thời
hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư và các
yêu cầu đầu tư khác của nhà đầu tư ủy thác. Định kỳ hành năm và trong trường hợp cần
thiết, công ty quản lý quỹ phải cập nhật lại các thông tin trên
+ Chiến lược đầu tư mà công ty triển khai thực hiện để quản lý tài sản nhà đầu tư ủy thác
phải phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư trên cơ sở các thông tin do nhà đầu tư cung cấp.
Chiến lược đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể, đảm bảo nhà đầu tư ủy thác có đầy đủ
thông tin về mức độ rủi ro, các loại hình rủi ro ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, các chi

phí đầu tư phát sinh khi triển khai thực hiện và các thông tin quan trọng phát sinh khi
triển khai thực hiện và các thông tin quan trọng khác có liên quan. Chiến lược đầu tư là
một phần không tách rời của hợp đồng quản lý đầu tư và phải được nhà đầu tư ký và xác
nhận là phủ hợp với yêu cầu của nhà đầu tư.
+ Trường hợp nhà đầu tư ủy thác không muốn cung cấp đầy đủ và cập nhật các thông tin
cho công ty quản lý quỹ thì hợp đồng quản lý đầu tư giữa công ty quản lý quỹ và nhà
đầu tư ủy thác phải nêu rõ chi tiết này và công ty quản lý quỹ có quyền từ chối không
cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư này
• Hợp đồng quản lý đầu tư :
+ Công ty quản lý quỹ được nhận ủy thác quản lý danh mục dầu tư cho nhà đầu tư trên
cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư. Ngoài các nội dung do 2 bên thỏa thuận phù hợp với quy
định của pháp luật, hợp đồng quản lý đầu tư phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ
của công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký đối với nhà đầu tư ủy thác trong quá trình
thực hiên quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác
10
NĐTNĐT
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
+ Nhà đầu tư ủy thác hoạt động đầu tư tài sản của mình cho công ty quản lý quỹ trên cơ
sở hợp đồng quản lý đầu tư. Hợp đồng quản lý đầu tư phải đảm bảo không có các quy
định :
• Nhằm tạo điều kiện cho công ty quản lý quỹ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lý do
sự cẩu thả có chủ ý của công ty, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của nhà đầu tư
• Nhằm hạn chế phạm vi bồi thường, trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ
mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ coongg ty quản lý quỹ sang
nhà đầu tư
• Nhằm buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng
• Nhằm gây bất lợi một cách không công bằng cho nhà đầu tư hoặc sự thiên vị, mất
bình đẳng giữa các nhà đầu tư
+ Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là tổ chức, người đại diện ký hợp đồng thay mặt tổ
chức này phải có giấy ủy quyền hợp pháp để ký hợp đồng quản lý đầu tư

+ Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là công ty bảo hiểm, ngoài các quy định của pháp luật
chứng khoán và thị trường chứng khoán, việc ủy thác vốn và tài sản có nguồn gốc từ
hoạt động bảo hiểm cho công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định pháp luật liên
quan trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Công ty quản lý quỹ phải gửi cho Ủy ban
chứng khoán nhà nước hợp đồng ủy thác đầu tư ký giữa công ty bảo hiểm và công ty
quản lý quỹ để báo cáo.
• Phân bổ tài sản giữa các hợp đồng quản lý đầu tư :
+ Trong trường hợp công ty quản lý quỹ mua hoặc bán chứng khoán hoặc các tài sản
khác đồng thời tại cùng một thời điểm cho nhiều hợp đồng quản lý đầu tư, công ty phải
có chính sách và quy trình phân bổ chứng khoán cho từng hợp đồng một cách hợp lý,
đảm bảo việc phân bổ tài sản giữa các hợp đồng là công bằng. Chứng khoán và các tài
sản sau giao dịch phải được phân bổ theo cùng một tỷ lệ cho các nhà đầu tư ủy thác có
mức chấp nhận rủi ro tương đương. Trường hợp chứng khoán được mua hoặc bán tại các
mức giá khác nhau, công ty quản lý quỹ phải sử dụng mức giá bình quân gia quyền để
phân phối.
+ Công ty quản lý quỹ phải quy định cụ thể trong hợp đồng quản lý đầu tư và cung cấp
cho nhà đầu tư ủy thác thông tin về phương pháp lựa chọn tài sản đầu tư, phương pháp
phân bổ chứng khoán cho tài khoản đầu tư của công ty và cho tài khoản của nhà đầu tư
ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo các giao dịch đầu tư được thực hiện một các
công bằng, không thiên vị hoặc có những sự ưu tiên quyền lợi cho công ty, người có liên
quan hoặc bất kỳ nhà đầu tư ủy thác nào.
• Thực hiện đầu tư cho hợp đồng quản lý đầu tư :
+ Trước khi thực hiện các giao dịch cho nhà đầu tư ủy thác, công ty quản lý quỹ phải
đảm bảo đủ tiền và tài sản trên tài khoản của nhà đầu tư ủy thác để có thể thực hiện giao
dịch đó theo quy định của pháp luật.
11
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
+ Công ty quản lý quỹ được phép thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản đầu tư giữa
các danh mục đầu tư của các nhà đầu tư ủy thác do mình quản lý nếu giao dịch đáp ứng
các điều kiện sau đây :

• Giao dich phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư và quyền lợi của các bên tham
gia giao dịch
• Các điều khoản giao dịch và các thông tin có liên quan tới giao dịch này phải
được cung cấp đầy đủ, chính xác và chi tiết định kỳ hàng tháng cho nhà đầu tư ủy
thác. Tài liệu giải trình về lý do giao dịch, chứng từ giao dịch phải được lập và
lưu trữ đầy đủ chỉ tiết để cung cấp cho nhà đầu tư ủy thác khi có yêu cầu.
• Quy trình phân tích, đánh giá, phê duyệt và ra các quyết định đầu tư cho các giao
dịch này phải được cụ thể hóa trong hợp đồng quản lý đầu tư
+ Trường hợp cơ cấu danh mục đầu tư của nhà đầu tư ủy thác vượt quá các hạn chế đầu
tư đã quy định tại hợp đồng quản lý đầu tư do lỗi của công ty quản lý quỹ, công ty quản
lý quỹ phải điều chỉnh lại cơ cấu danh mục đầu tư trong thời gian ngắn nhất. Công ty
quản lý quỹ không được phép thu phí quản lý đối với hợp đồng quản lý danh mục được
lập ra không đúng với hợp đồng quản lý đầu tư và phải chịu mọi chi phí giao dịch liên
quan tới việc điều chỉnh lại danh mục cũng như mọi chi phí phát sinh khác.
+ Trường hợp công ty quản lý quỹ không thực hiện đầu tư theo chiến lược đầu tư nêu
trên và gây tổn thất cho nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bồi thường tổn
thất cho nhà đầu tư. Mức đền bù tổn thất phải được nhà đầu tư chấp nhận bằng văn bản.
• Quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác :
+ Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký
đứng tên công ty quản lý quỹ tại ngân hàng lưu ký thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác
+ Tài sản của từng nhà đầu tư ủy thác phải được quản lý trên các tài khoản tách biệt theo
quy định trong hợp đồng quản lý đầu tư và được nhà đầu tư ủy thác chấp thuận. Hợp
đồng quản lý đầu tư cũng phải nêu rõ về các quan hệ liên quan (nếu có) của công ty quản
lý quỹ với ngân hàng lưu ký cũng như chi phí và các phí tổn phải trả cho ngân hàng lưu
ký để khách hàng xem xét và quyết định.
+ Công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo định kỳ nêu chi tiết về danh mục đầu tư, kèm
theo các thông tin khác có liên quan tới hoạt động đầu tư danh mục và gửi cho từng nhà
đầu tư ủy thác
• Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư ủy thác :
+ Định kỳ hàng tháng, quý, năm, công ty quản lý quỹ phải báo cáo cho các nhà đầu tư

ủy thác về tình hình danh mục đầu tư của mình.
+ Báo cáo phải bao gồm các thông tin và Bản thuyết minh báo cáo các nội dung sau :
• Loại hình, khối lượng và giá trị đầu kỳ các loại tài sản trong danh mục.
12
Bài tập nhóm- 5 a(e) siêu nhân
• Các giao dịch mua và bán trong kỳ, loại hình, khối lượng và giá trị từng giao
dịch, loại tài sản
• Tình hình thu nhập và chi phí trong kỳ.
• Loại hình, khối lượng và giá trị cuối kỳ các loại tài sản trong danh mục
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VỪA QUA
Tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) cũng đã bắt đầu quan tâm,
tiến hành đầu tư, thành lập CtyQLQ ở Việt Nam để tận dụng những cơ hội đầu tư xuất
hiện trên TTCK và trong quá trình cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN).
Năm 2003, lần đầu tiên ở Việt Nam, CtyQLQ đầu tư đã được thành lập, đó là Công ty
Liên doanh QLQ đầu tư chứng khoán Việt Nam- VietFund Management (VFM).
I-Thực trạng hoạt động chung của các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ trong
những năm gần đây
1.1-Năm 2009:
Theo khảo sát của tập đoàn đầu tư và tư vấn tài chính LCF Rothschild trong năm
2009, các quỹ đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam có mức tăng trưởng NAV
xấp xỉ 40%, thấp hơn mức tăng 48,4% của VN-Index.
Tăng trưởng của các quỹ năm 2009 không theo kịp đà tăng của chỉ số VN-Index
do các nhà quản lý quỹ đã quá thận trọng, ít đầu tư vào cổ phiếu rủi ro cao, thay vào đó
là mua trái phiếu hoặc giữ tiền mặt.Các quỹ có quy mô lớn cũng tăng trưởng chậm hơn
quỹ nhỏ, vì thiếu linh động hơn trong điều hành và thích ứng với thị trường.
Năm 2009 có khoảng 20 quỹ đang tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán
VN, trong đó có các quỹ lớn thuộc các công ty quản lý VinaCapital và Dragon Capital
như Vietnam Opportunity Fund (VOF), Vietnam Infrastructure Ltd (VNI), Vietnam
Growth Fund (VGF), Vietnam Enterprise Investment Ltd (VEIL) và Vietnam Dragon

Fund (VDF). Giá trị NAV trung bình của 20 quỹ này tính đến ngày 21/1/2010 là 147
triệu USD, trong đó lớn nhất là VOF với giá trị lên đến 771 triệu USD, 3 quỹ do Dragon
Capital quản lý có tổng NAV là 889 triệu USD.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng cao lại thuộc về các quỹ có quy mô trung bình. Đơn
13

×