Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu diễn biến khí hậu, thủy văn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1973-2013 trong bối cảnh biến đổi khí hậu : Luận văn ThS. Thủy văn học: 62 44 02 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

PHẠM LÊ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN KHÍ HẬU, THỦY VĂN
TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 1973 - 2013
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

PHẠM LÊ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN KHÍ HẬU, THỦY VĂN
TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 1973 - 2013
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành:

Thủy văn học

Mã số :

60 44 02 24



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học: “Nghiên cứu diễn biến khí hậu, thủy văn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 1973 – 2013 trong bối cảnh biến đổi khí hậu” được hoàn thành
vào năm 2014 tại Khoa Khí tượng, Thủy văn và Hải dương học, thuộc trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của các thầy
cô giáo và đồng nghiệp.
Trước hết, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn là
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, đồng nghiệp Trung tâm Khí
tượng Thủy văn Quốc gia, Trung tâm Thông tin và Dữ liệu, trong việc hoàn thành
nghiên cứu này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô trong Khoa Khí tượng,
Thủy văn và Hải dương học đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với kiến thức còn hạn hẹp, chắc chắn luận văn vẫn còn nhiều hạn chế và
thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được sự góp ý quý báu của độc giả và
các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2015

Phạm Lê Phƣơng


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ........................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 5
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 7
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................................... 9
1.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN .............................................................................9
1.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................9
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo .........................................................................10
1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................................11
1.1.4. Thảm thực vật ..............................................................................................12
1.1.5. Đặc điểm khí hậu .........................................................................................13
1.1.6. Thuỷ văn ......................................................................................................14
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...............17
1.2.1. Đặc điểm về dân số ......................................................................................17
1.2.2. Cơ cấu kinh tế - xã hội .................................................................................19
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU,
THỦY VĂN GIAI ĐOẠN 1973 - 2013.................................................................... 24
2.1. DIỄN BIẾN KHÍ HẬU ......................................................................................24
2.1.1. Nhiệt độ .......................................................................................................24
2.1.2. Bốc hơi .........................................................................................................27

2.1.3. Mưa ..............................................................................................................32
2.1.4. Nắng .............................................................................................................35
2.1.5. Gió ...............................................................................................................36
2.1.6. Những tác động cực đoan và thiên tai .........................................................37
2.2. DIỄN BIẾN THỦY VĂN ..................................................................................57
2.2.1. Mực nước .....................................................................................................57
2.2.2. Lưu lượng ....................................................................................................66

1


Chƣơng 3. KỊCH BẢN DIỄN BIẾN CỦA CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU VÀ DÒNG
CHẢY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2035.... 73
3.1. KỊCH BẢN DIỄN BIẾN CỦA CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU ............................... 73
3.2. KỊCH BẢN DIỄN BIẾN DÒNG CHẢY TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2035 ... 80
3.2.1. Phân phối dòng chảy năm theo mùa ............................................................ 83
3.2.2. Phân phối dòng chảy năm theo tháng .......................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 90

2


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị...........................................................10
Hình 1. 2. Bản đồ thảm thực vật ...............................................................................13
Hình 2. 2. Nhiệt độ trung bình các thời kỳ................................................................27
Hình 2. 3. Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình năm ở Quảng Trị ......................27
Hình 2. 4. Trung bình tổng lượng bốc hơi năm của các thời kỳ ...............................31
Hình 2. 5. Diễn biến chuẩn sai tổng lượng bốc hơi trung bình năm .........................31

Hình 2. 6. Lượng mưa trung bình các thời kỳ...........................................................35
Hình 2. 7. Diễn biến chuẩn sai tổng lượng mưa trung bình năm ..............................35
Hình 2. 8. Tổng số giờ năng trung bình giữa các thời kỳ .........................................36
Hình 2. 9. Tốc độ gió trung bình các thời kỳ ............................................................37
Hình 2. 10. Diễn biến nhiệt độ tối cao và tối thấp năm tại trạm Đông Hà ...............40
Hình 2. 11. Nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình các thời kỳ ................................41
Hình 2. 12. Diễn biến nhiệt độ tối cao và tối thấp năm tại trạm Khe Sanh ..............41
Hình 2. 13. Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ tối cao của trạm Đông Hà ........................42
Hình 2. 14. Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ tối thấp tại trạm Đông Hà ........................42
Hình 2. 15. Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ tối thấp tại trạm Khe Sanh .......................42
Hình 2. 16. Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ tối thấp tại trạm Khe Sanh .......................43
Hình 2. 17. Diễn biến chuẩn sai số ngày có mưa lớn................................................46
Hình 2. 18. Tổng số ngày mưa trung bình các thời kỳ..............................................56
Hình 2. 19. Đường quá trình mực nước trung bình tháng tại trạm thủy văn ............64
Hình 2. 20. Trung bình mực nước giữa các thời kỳ ở các trạm thủy văn .................65
Hình 2. 21. Diễn biến mực nước trung bình năm trạm Cửa Việt và Đông Hà .........65
Hình 2. 22. Diễn biến mực nước trung bình năm trạm Gia Vòng và Thạch Hãn .....65
Hình 2. 23. Lưu lượng dòng chảy qua các thời kỳ....................................................72
Hình 3. 1. Các quá trình vật lý được xét đến trong mô hình PRECIS......................74
Hình 3. 2.. Sơ đồ vị trí mô hình PRECIS trong xây dựng kịch bản BĐKH ở
Việt Nam ...................................................................................................................74
Hình 3. 3. Nhiệt độ trung bình các thời kỳ................................................................76

3


Hình 3. 4. Biểu đồ phân bố mưa tại trạm Khe Sanh .................................................78
Hình 3. 5. Biểu đồ phân bố mưa tại trạm Đông Hà ..................................................78
Hình 3. 6. Tổng lượng bốc hơi năm trung bình các thời kỳ......................................79
Hình 3. 7. Sơ đồ mô phỏng mô hình MIKE NAM ...................................................81

Hình 3. 8. Biểu đồ phân phối dòng chảy tháng tại một số trạm thuộc lưu vực sông
tỉnh Quảng Trị thời kì 2015-2035 .............................................................................87

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Danh sách các trạm đo đạc khí tượng thủy văn .......................................16
Bảng 1. 2. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo khu vực ..................17
Bảng 1. 3. Lao động làm việc phân theo ngành kinh tế ............................................18
Bảng 1. 4. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo ....19
Bảng 1. 5. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2004 - 2012 ............................20
Bảng 1. 6. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các thời kỳ ............................22
Bảng 1. 7. Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp ....................23
Bảng 2. 1. Nhiệt độ trung bình ở các trạm khí tượng trong thời kỳ 1993-2013 .......25
Bảng 2. 2. Đặc trưng nhiệt độ trung bình tháng, năm thời kỳ 1973-2013 ................25
Bảng 2. 3. Lượng bốc hơi bình quân tháng ở các trạm khí tượng ............................28
Bảng 2. 4. Đặc trưng tổng bốc hơi tháng, năm trên toàn tỉnh thời kỳ 1973-2013 ....28
Bảng 2. 5. Mưa bình quân nhiều năm .......................................................................32
Bảng 2. 6. Đặc trưng lượng mưa trung bình tháng, năm thời kỳ 1973-2013............33
Bảng 2. 7. Số giờ nắng trung bình tháng, năm ở một số trạm ..................................36
Bảng 2. 8. Tốc độ gió trung bình trong thời kỳ 1973-2013 ......................................37
Bảng 2. 9. Nhiệt độ tối thấp và tối cao trung bình năm (1973 – 2013) ....................39
Bảng 2. 10. Số ngày có nhiệt độ Tm ≤ 200C, Tx≥350C giai đoạn 1981-2013 ..........43
Bảng 2. 11. Số ngày gió khô nóng trạm Đông Hà ....................................................44
Bảng 2. 12. Số ngày mưa lớn trên 50 mm trung bình nhiều năm (1973 - 2013 ) .....45
Bảng 2. 13. Số ngày mưa to và mưa rất to giai đoạn 1973-2013 trạm Đông Hà ......45
Bảng 2. 14. Tổng số cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng tới tỉnh Quảng Trị ...................47
Bảng 2. 15. Thống kê các trận lũ lịch sử tại tỉnh Quảng Trị .....................................50
Bảng 2. 16. Thống kê các trận lũ quét tại tỉnh Quảng Trị .........................................51

Bảng 2. 17. Thống kê số ngày có Dông tại trạm Đông Hà (1973-2013) ..................52
Bảng 2. 18. Thống kê số ngày có Dông tại trạm Khe Sanh (2007-2013) .................53
Bảng 2. 19. Số năm xảy ra Tố lốc tại các huyện tại tỉnh Quảng Trị .........................54
Bảng 2. 20. Thống kê số ngày có sương mù tại trạm Đông Hà (1973-2013) ...........55
Bảng 2. 21. Thống kê số ngày có Sương mù tại trạm Khe Sanh (2007-2013) .........57

5


Bảng 2. 22. Mực nước trung bình tháng tại trạm Gia Vòng thời kỳ 1977-2013 ......59
Bảng 2. 23. Mực nước trung bình tháng tại trạm Thạch Hãn thời kỳ 1977-2013 ....61
Bảng 2. 24. Mực nước trung bình tháng, năm ở các trạm thủy văn..........................64
Bảng 2. 25. Lưu lượng trung bình tháng, năm đo tại trạm thuỷ văn Gia Vòng
thời kỳ 1977-2013 ....................................................................................................68
Bảng 2. 26. Lưu lượng trung bình tháng, năm ở trạm thủy văn Gia Vòng ...............72
Bảng 3. 1. Nhiệt độ trung bình tháng trên địa bàn tỉnh quảng trị (2015-2035) ........76
Bảng 3. 2. Nhiệt độ trung bình ở các trạm khí tượng ...............................................77
Bảng 3. 3. Lượng mưa mùa mưa, mùa khô ở các trạm .............................................79
Bảng 3. 4. Lượng bốc hơi năm trung bình các thời kỳ đo ở các trạm khí tượng ......80
Bảng 3. 5. Lưu lượng trung bình tháng tại các lưu vực được khôi phục ..................83
Bảng 3. 6. Kết quả phân mùa dòng chảy các lưu vực sông chính (mùa lũ) ..............84
Bảng 3. 7. Kết quả phân mùa dòng chảy các lưu vực sông chính (mùa kiệt) ..........84
Bảng 3. 8. Phân phối dòng chảy năm theo tháng tỉnh Quảng Trị .............................86

6


MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, bên bờ Tây của
Thái Bình Dương, một trong 5 khu vực xảy ra nhiều bão nhất trên thế giới. Tổ chức

Khí tượng Thế giới xếp Việt Nam là một trong những nước phải hứng chịu nhiều
thiên tai nhất trên thế giới. Bão, gió mùa kết hợp với điều kiện địa hình thuận lợi
cho việc hình thành hệ thống gây mưa lớn, dẫn đến lũ, lũ quét rất ác liệt trên các
triền sông.
Trong hơn 50 năm lại đây (1956-2010) đã có 416 trận bão và áp thấp nhiệt
đới ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó 31% đổ bộ vào Bắc Bộ, 36% đổ bộ vào Bắc
và Trung Trung Bộ, 33% đổ bộ vào Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Bão kèm theo mưa
lớn kéo dài đã gây ngập lụt diễn ra trên diện rộng. Trong 20 năm gần đây, các loại
hình thiên tai như bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán và các thiên tai khác
đã làm chết và mất tích hơn 12.915 người (trung bình mỗi năm 645 người); tổng
thiệt hại về kinh tế là 115.063 tỷ đồng (ước tính khoảng 1,5% GDP/năm), trong đó
10 năm trở lại đây chiếm 75% tổng thiệt hại về kinh tế của 20 năm.
Hơn nữa, do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, những năm gần đây
dường như thiên tai xảy ra ngày càng nhiều với cường độ ngày càng khắc nghiệt và
dị thường, khó dự đoán hơn. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu cũng khiến cho những bất
thường và cực đoan của thời tiết ngày càng gia tăng và phức tạp hơn, trở thành mối
đe dọa thường xuyên hơn đối với sản xuất và đời sống. Theo thang chỉ số rủi ro khí
hậu (CRI) Việt Nam xếp hạng thứ 6 do chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên
tai, lũ lụt. Trung bình hàng năm Việt Nam có khoảng 406 người chết do biến đổi
khí hậu, thiệt hại 1,47% GDP (theo số liệu của German Watch Global Climate Risk
Index, 2009).
Tỉnh Quảng Trị cũng giống như nhiều tỉnh miền Trung khác, hàng năm
tỉnh Quảng Trị đã, đang, có thể hứng chịu những tác động của biến đổi khí hậu,
điều này có thể ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội và đa dạng sinh học trên địa bàn
và luôn phải gồng mình chống chọi với các rủi ro thiên tai đặc biệt là bão lũ,
hạn hán…

7



Từ số liệu quan trắc cho thấy, các thành phần của chu trình thủy văn đã có sự
biến đổi trong vài thập niên qua, như gia tăng hàm lượng hơi nước trong khí quyển;
mưa thay đổi cả về lượng mưa, dạng mưa, cường độ và cực trị mưa; độ ẩm đất và
dòng chảy thay đổi. Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC, 2007),
vào giữa thế kỷ 21, do biến đổi khí hậu nên dòng chảy năm trung bình của sông suối
sẽ tăng lên ở các khu vực vĩ độ cao và một vài khu vực nhiệt đới ẩm, nhưng giảm ở
một số khu vực nằm ở vĩ độ vừa và khu vực nhiệt đới khô. Vì vậy, cần phải có
những nghiên cứu, đánh giá định lượng và các diễn biến, sự thay đổi các dữ liêu khí
hậu, thủy văn quan trắc được từ khi quan trắc tới nay, từ đó đưa ra các giải pháp
ứng phó kịp thời cho từng khu vực. Nội dung của luận văn sẽ đề cập đến vấn đề :
“Nghiên cứu diễn biến khí hậu, thủy văn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1973 – 2013
trong bối cảnh biến đổi khí hậu”. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách đưa ra các quyết định chính sách,
chiến lược hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Quảng Trị trong bối cảnh
biến đổi khí hậu.
Bố cục luận văn bao gồm:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị
Chương 2: Phân tích và đánh giá diễn biến các yếu tố khí hậu, thủy văn giai
đoạn 1973 - 2013
Chương 3: Kịch bản diễn biến khí hậu, thủy văn giai đoạn 2015 - 2035
Kết luận
Tài liệu tham khảo.

8


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ

1.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý [11,18]
Quảng Trị là tỉnh nằm trong vùng Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên
4.739,8224 km2. Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính, gồm thành phố Đông Hà, thị xã
Quảng Trị và 08 huyện là Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng,
Hướng Hóa, Đakrông và huyện đảo Cồn Cỏ. Thành phố Đông Hà là trung tâm tỉnh
lỵ của tỉnh.
Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 16018’ đến 17010’ vĩ độ Bắc,
106032’ đến 107034’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước CHDCND Lào.
Quảng Trị có bờ biển dài 75 km, phạm vi vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị có 28
xã ven biển, các xã vùng cát và thị trấn thuộc 4 huyện ven bờ và huyện đảo Cồn Cỏ.
Phía Đông giáp biển, phía Tây có dãy Trường Sơn chắn. Quảng Trị nằm
trong khu vực giữa đèo Ngang và đèo Hải Vân là nơi có thuận lợi để đón nhận các
nguồn ẩm của gió mùa Đông Bắc, Tây Nam mặt khác chịu ảnh hưởng của gió Tây
khô nóng tạo cho khu vực này có những trận mưa lớn khốc liệt và hạn hán kéo dài.

9


Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị (nguồn trang thông tin điện tử
Quảng Trị) [18]
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo [11,18]
Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang
Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây
từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp
chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi

cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.

10


Tác động với địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông đã tạo nên hướng chảy
chủ đạo trong vùng. Địa hình có 3 bậc núi cao, gò đồi đặc biệt với khu vòm đột ngột
làm ngăn cản hành lang thoát lũ cho khu vực.
Trong vùng địa hình có dãy Trường Sơn tạo ra khí hậu Đông Tây Trường
duy nhất trên toàn quốc với hai chế độ mùa khác nhau.
Địa hình vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị thuộc hai dạng cơ bản địa hình đồng
bằng và ven biển.
- Địa hình đồng bằng là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các
sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m. Bao gồm
đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng
bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu.
- Địa hình ven biển chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biến. Địa
hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có
địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc
một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời
sống dân cư thiếu ổn định.
1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng [11,18]
Địa chất
Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi
trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân
vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo xâm nhập phân bố rải rác, song chủ
yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400km2, thuộc các hệ Trà Bồng, Bến Giàng Quế Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức hệ Trà Bồng nằm trên vùng Làng
Xoa (Hướng Hoá) với lộ diện 120 km2, khối có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc Đông Nam nằm dọc đứt gẫy Đakrông-A Lưới. Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn nằm
dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi
Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra

biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo phương Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây

11


nằm sâu, tầng phủ dày. Theo đánh giá của ngành địa chất, trong vùng này có rất
nhiều quặng nhưng phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung, do vậy khi xây
dựng công trình thuỷ lợi ở vùng này ít bị ảnh hưởng. Phần thềm lục địa được thành
tạo từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành.
Thổ nhưỡng
- Vùng đồng bằng ven biển: bao gồm các xã nằm phía Đông quốc lộ 1A kéo
dài từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng. Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan
(Vĩnh Linh) vùng trầm tích biển và phù sa sông cồn cát, bãi cát phân bố dọc bờ
biển. Đất nghèo các nguyên tố vi lượng.
- Vùng gò đồi: Hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá
Mazma. Đất đỏ Bazan thuộc khu vực Cồn Tiên, Dốc Miếu và Tân Lâm, Cùa. Diện
tích khoảng 10.200 ha và vùng đồi thấp là sa phiến thạch giáp đồng bằng được hình
thành trên đá mẹ sa phiến thạch.
- Vùng đồi, núi dãy Trường Sơn: ở đây núi cao bị chia cắt mạnh có các loại
đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân Độ, Tân Liên, nông
trường Khe Sanh, Hướng Phùng và đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa:
nằm trong vùng đứt gãy dọc đường 9, giáp khu vực Lao Bảo.
1.1.4. Thảm thực vật [11,18]
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chiến tranh, huỷ
diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật thuộc loại bị tàn phá. Ngay khi đất nước thống nhất,
kế hoạch khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái tối ưu, trở
thành kế hoạch hành động cụ thể và tích cực. Đến 1990, nhiều diện tích rừng trồng
và rừng tự nhiên tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo
chương trình hỗ trợ của PAM (Chương trình An toàn lương thực Thế giới) dọc các

quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh và có hiệu quả môi trường rõ rệt. Từ các
Chương trình Quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của
cấp tỉnh, phát động và đầu tư, đã nâng cao tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh.

12


Đồng thời với các kế hoạch trồng rừng, trong giai đoạn từ 1995 đến 2000,
thực hiện hạn chế khai thác rừng tự nhiên, tăng cường khoanh nuôi phục hồi rừng tự
nhiên, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm. Đến năm 2003 độ che phủ của
rừng hiện nay đạt 36,5%. Tỉnh Quảng Trị gần như vùng đất vành đai trắng trong
thời gian chiến tranh, chỉ sau hơn 25 sau chiến tranh, rừng che phủ đất đai tự nhiên
từ 7,4% lên hơn 35% là một thành quả sinh thái quan trọng xem ở hình (1.2).

Hình 1. 2. Bản đồ thảm thực vật
1.1.5. Đặc điểm khí hậu [13, 16]
Khí hậu
Vùng ven biển tỉnh Quảng Trị là vùng có khí hậu khắc nghiệt, là nơi hứng
chịu nhiều thiên tai: bão - lũ, hạn kiệt, xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông, nước dâng
do bão với tần suất và cường độ lớn nhất nước ta. Liên tiếp trong những năm gần
đây các hiện tương thiên tai kể trên xảy ra có quy mô cường độ rất lớn, gây thiệt hại
và tàn phá nghiêm trọng người và của trong vùng, để lại hậu quả hết sức nặng nề,

13


hàng trăm gia đình phải di rời khỏi các vùng sạt lở, hoang hoá, hệ sinh thái và môi
trường bị huỷ hoại nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội, đe
doạ cuộc sống của nhân dân ven biển.
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao,

chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ bản
cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị được coi
là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hướng của gió Tây Nam khô nóng từ
tháng 3 đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa nên dễ gây lũ lụt.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ bản:
do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu thích hợp
cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng vật nuôi có
nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao. Điều này mang lại
lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tiểu vùng khí hậu đỉnh
Trường Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại sức hấp dẫn cho sự phát
triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát mẻ cho tham quan, nghỉ
dưỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng Bắc Trung Bộ. Đây là điểm
độc đáo của khí hậu Quảng Trị.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của
Quảng Trị cũng như ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thường xảy
ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa. Do đó việc khắc phục thiên tai, xây
dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước chống lũ lụt nhằm
ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần được quan tâm.
1.1.6. Thuỷ văn [5, 18, 19]
+ Mạng lưới sông suối
Trên địa phận tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính:
(1) Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông
gồm 17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Cam

14


Lộ, 13 sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lưu vực là 2660 km2,
độ dài sông chính là 156 km, độ cao bình quân lưu vực 301 m, độ dốc bình quân lưu

vực là 20,1%, độ rộng trung bình lưu vực là 36,8 km, mật độ lưới sông là 0,92; hệ
số uốn khúc là 3,5.
(2) Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lưu vực là 809 km2, dài 64,5 km, độ
cao bình quân lưu vực 115 m, độ dốc bình quân lưu vực là 15,7%, mật độ lưới sông
là 1,15; hệ số uốn khúc là 1,43.
(3) Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lưu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam
Gaing về cửa Thuận An bao quát một diện tích lưu vực là 855 km2, dài 65 km. Đầu
nguồn lưu vực nằm ở địa phận tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Ngoài ra còn có một số sông suối lưu vực sông Xê Pôn và Sê Păng Hiêng
thuộc Tây Trường Sơn và một số suối nhỏ vùng cồn cát đổ thẳng ra biển
Cũng như các nơi khác ở nước ta, dòng chảy sông suối trong tỉnh Quảng Trị
không những phân bố không đều trong lãnh thổ mà còn phân bố rất không đều trong
năm. Hàng năm, dòng chảy sông suối biến đổi theo mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn.
Thời gian bắt đầu, kết thúc các mùa dòng chảy không cố định hàng năm mà có xê
dịch giữa các năm từ một đến vài tháng.
+ Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn
Các trạm khí tượng thủy văn và đo mưa đang quan trắc tại tỉnh Quảng Trị có
17 trạm đang hoạt động đến này đều do Trung Tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia
quản lý.

15


Bảng 1. 1. Danh sách các trạm đo đạc khí tượng thủy văn

STT

Tên trạm

Kinh độ


Vĩ độ

Địa điểm

Yếu tố và hiện
tượng được quan
trắc

Trạm đo đạc khí tượng

I
1

Cồn Cỏ

107021'

17010'

Huyện đảo Cồn Cỏ

Mưa, nắng, gió,
nhiệt độ, bốc
hơi, mực nước

2

Khe Sanh


103031'

21034'

Thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng
Hóa

Mưa, nắng, gió,
nhiệt độ, bốc hơi

3

Đông Hà

107005'

16051'

Xã Cam An, huyện Cam Lộ

Mưa, nắng, gió,
nhiệt độ, bốc hơi

Trạm đo đạc thủy văn

II
1

Cửa Việt


Xã Gio Viêt, huyện Gio Linh

Mưa, mực nước

2

Đông Hà

Phường 3, thị xã Đông Hà

Mưa, mực nước

3

Gia Vòng

Xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh

Mưa, mực nước,
lưu lượng

4

Thạch Hãn

Phường 2, thị xã Quảng Trị

Mưa, mực nước

5


Bến Thiêng

Lưu lượng
Điểm đo mưa

III
1

Ba Lòng

Xã Ba Lòng, huyện Triệu Phong

Mưa

2

Bến Quan

Xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Linh

Mưa

3

Bến Tắt

Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh

Mưa


4

Cột Xá

Chợ Huyện, huyện Vĩnh Linh

Mưa

5

Cửa Tùng

Xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh

Mưa

6

Hiền Lương

Xã Vinh Thành, huyện Gio Linh

Mưa

7

Hướng Hóa

Thị trấn Hướng Hóa, huyện Hướng

Hóa

Mưa

8

Tà Rụt

Xã Tà Rụt, huyện Hướng Hóa

Mưa

9

Vĩnh Linh

Xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh

Mưa

16


1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Đặc điểm về dân số
Năm 2013 dân số toàn tỉnh là 613.655 người (trong đó nữ giới có 310.270
người và nam giới có 303.385 người), dân số thành thị 177.9191 người, dân số nông
thôn 435.736 nhân khẩu. Toàn tỉnh có 155.320 hộ, bình quân 3,92 người/hộ [2].
Đồng bào dân tộc thiểu số phân bố tập trung chủ yếu ở hai huyện ĐaKrông, Hướng

Hoá, ngoài ra còn phân bố ở 1 số xã thuộc các huyện Gio Linh, huyện Vĩnh Linh và
Cam Lộ.
Bảng 1. 2. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo khu vực [2]
Đơn vị tính: người
Phân theo giới tính
Năm

Phân theo khu vực

Tổng số
Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

2005

590276

291951

298325

152485

437791


2006

591869

292619

299250

155454

436415

2007

594101

293722

300379

158651

435450

2008

596712

295969


300743

162014

434698

2009

598568

295412

303156

167599

430969

2010

601665

297287

304378

170873

430792


2011

604671

299122

305549

174179

430492

2012

608172

301361

306811

176633

431539

2013

631655

303385


310270

177919

435736

Mật độ dân số bình quân của tỉnh là 129 người/km2 (thấp hơn mức trung
bình của cả nước 259 người/km2), dân số của tỉnh phân bố không đồng đều giữa các
đơn vị hành chính, đa số tập trung với mật độ cao tại các thành phố, thị xã, khu vực
thị trấn nơi có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, với hệ thống hạ tầng cơ sở khá
đồng bộ.

17


Năm 2013, Quảng Trị có 345.000 người trong độ tuổi lao động (chiếm
54,62% dân số), trong đó số người trong độ tuổi đang làm việc trong các ngành kinh
tế quốc dân là 326.389 người, chiếm 53,67% dân số. Tổng số lao động, phân bố
trong các ngành: nông, lâm nghiệp chiếm 52,06%; thủy sản 3,94%; công nghiệp xây
dựng chiếm 14,93%.
Bảng 1. 3. Lao động làm việc phân theo ngành kinh tế [2]
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tổng số lao
động

278.590 281.937 289.232 317.466 313.686 302.650 315.392 318.477


-Nông, lâm
nghiệp

171.996 169.208 164.266 173.465 162.623 167.795 165.787 165.800

-Thủy sản

13.627

11.535

15.400

16.262

12.569

12.969

12.764

12.562

-CN khai
thác

1.932

1.955


1.962

2.662

1.755

2.321

2.665

2.760

-CN chế biến

13.181

13.339

13.178

20.234

17.656

17.697

21.835

21.941


-Xây dựng

11.377

13.514

13.801

22.053

21.877

21.307

22.070

22.860

-Dịch vụ

28.501

31.013

38.230

36.624

41.579


29.274

32.894

33.962

-Khách sạn,
nhà hàng

4.513

5.075

7.690

7.639

10.477

6.938

8.551

8.750

-Vận tải, kho
bãi

7.474


9.044

8.777

7.202

9.229

9.773

11.188

11.220

-Tài chính,
tín dụng

1.358

2.666

2.235

1.333

1.407

1.223


1.316

1.416

-Lao động
khác

24.631

24.588

23.693

29.992

34.514

33.353

36.322

37.206

Lực lượng lao động qua đào tạo, có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ
khoảng 39,4% tổng số lao động, trong đó: cao đẳng và đại học trở lên chiếm 7,3%,
công nhân kỹ thuật chiếm 26,7%, trung học chuyên nghiệp chiếm 5,4%.

18



Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền
văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cư và lao động
của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: dân cư phân bố không đều trên các
địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa; trình độ
chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có chất lượng
cao, thiếu chuyên gia giỏi...
Bảng 1. 4. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo [2]
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu

Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011


Tổng cộng

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

1. Không có CMKT

75,90

78,70

70,70

73,70

63,40

61,90


60,60

2. Sơ cấp/chứng chỉ

1,10

1,80

2,90

3,70

3,20

1,50

1,80

3. CNKT không bằng

8,50

9,20

12,50

9,30

17,40


20,40

21,0

4. CNKT có bằng

2,10

1,60

1,30

1,50

3,30

3,60

3,90

5. TH chuyên nghiệp

6,80

4,00

6,20

5,20


5,90

5,0

5,40

6. Cao đẳng, ĐH trở lên

5,60

4,70

6,40

6,60

6,80

7,10

7,30

1.2.2. Cơ cấu kinh tế - xã hội
Trong thập niên qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt mức khá
cao, tuy nhiên có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế GDP của một số ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội đang tiếp tục được cải
thiện đặc biệt ngành dịch vụ, tuy nhiên kinh tế nông nghiệp có xu hướng giảm
tương đối lớn từ 4,6% năm 2005 xuống 2,2% năm 2009; 3,6% năm 2010; 3,2% năm
2011 và tăng trở lại khoảng 4,7% năm 2012.

Giai đoạn 2001- 2005. Tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 8,7%/năm, trong
đó công nghiệp - xây dựng tăng 21,7%/năm, nông nghiệp tăng 4,7%/năm, dịch vụ
tăng 6,7%/năm. Năm 2005, tổng GDP (giá HH) đạt 3.407 tỉ đồng, bình quân đầu
người đạt 5.165 triệu đồng, tăng hơn 1.8 lần so với năm 2000

19


Mức thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 304,7 nghìn đồng năm
2004 lên 436,4 nghìn đồng vào năm 2006 và năm 2012 là 1342,67 nghìn đồng. Tuy
nhiên thu nhập và mức sống của dân cư vùng nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Hướng Hóa,
Đakrông...).
Bảng 1. 5. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2004 – 2012 [2]
Đơn vị tính: 1000 đ/tháng
Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2006

Năm 2008

Năm 2010

Năm 2012

304,7

436,4


659,6

950,7

1342,6

- Thành thị

399,0

670,8

973,3

1282,5

1899,3

- Nông thôn

270,0

355,4

533,6

825,6

1135,2


Thu nhập bình quân đầu
người chung

Giai đoạn 2006-2010: Kinh tế Quảng Trị có mức tăng trưởng khá, bình quân
giai đoạn 2006-2010 đạt 10,6%/năm, tương đương chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra là 11%/năm và cao hơn so với giai đoạn 20012005 đã đạt là 8,68%/năm. Đánh giá về tốc độ tăng trưởng bình quân GDP giai
đoạn 05 năm 2006-2010 của các ngành kinh tế cho thấy, tốc độ tăng trưởng ngành
Xây dựng và ngành Công nghiệp có tốc độ cao trong cả giai đoạn 10 năm 20012010 với tốc độ 23,3%/năm và 19,3%/năm; Tiếp theo là ngành Thương mại-Dịch
vụ đạt tốc độ 7,6%/năm và ngành Nông nghiệp là 4,1%/năm. Năm 2010, tổng GDP
(theo giá cố định 1994) của tỉnh đạt khoảng 3.008 tỷ đồng gấp hơn 1,6 lần so với
năm 2005 và đạt mức tăng trưởng 10,6%/năm trong giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2011-2012: Kinh tế tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng 8,45%/năm (năm
2011 tăng 9.5%, năm 2012 tăng 7,4%).
Năm 2013 Quảng Trị đạt được một số kết quả như sau:
Giá trị tổng sản phẩm năm 2013 ước đạt 11.934 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế ước đạt 6,7% so với năm 2012 (mục tiêu đề ra cả năm là 8,5% - 9%);

20


trong đó tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,8%;
Công nghiệp - xây dựng tăng 7,9%; Dịch vụ tăng 8,6%.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt: 2.520 tỷ đồng; trong đó thu nội địa:
889 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 562 tỷ đồng. GDP bình quân đầu
người (giá HH) đạt 23,743 triệu đồng.
Về cơ cấu kinh tế, sự chuyển dịch của tỉnh đúng hướng, phù hợp với xu thế
chung của cả nước, theo xu thế tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Ngành
công nghiệp tăng nhanh tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế và ngày càng đóng vai trò quan

trọng. Tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 15,1% năm 2000 lên
35,5% năm 2010, 36,7% năm 2011, 37,1% năm 2012 và 37,9% năm 2013; khu vực
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 44,9% năm 2000 xuống 35.9% năm
2005, còn 30.4% năm 2009 và 28.9 năm 2010, 28,6 năm 2011, 25,7% năm 2012 và
23,8% năm 2013; khu vực dịch vụ giảm từ 40,0% năm 2000 xuống còn 38,4% năm
2005, 35,6% năm 2010, 34,7% năm 2011, 37% năm 2012 và 38,3% năm 2013.
Căn cứ vào giá trị tổng sản phẩm GDP của các ngành kinh tế cho thấy, cơ
cấu kinh tế hiện tại của Quảng Trị (năm 2013) là cơ cấu Công nghiệp và Xây dựng,
Thương mại-Dịch vụ và Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản. Trong giai đoạn 05
năm 2006-2010, cơ cấu kinh tế có xu thế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng công nghiệp và xây dựng.
Về cơ cấu thành phần kinh tế, có sự chuyển đổi theo hướng đa dạng hóa các
thành phần. Tỷ trọng cơ cấu GDP của khu vực kinh tế nhà nước giảm (năm 2010
đạt 23,3%, giảm 3,9% so với năm 2005; năm 2012 đạt 23,9%, giảm 0,01% so với
năm 2011), trong khi đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng ngày càng
lớn (năm 2010 đạt 75,5% tăng 4,6% so với năm 2005, năm 2012 đạt 74,9% tăng
0.1% so với năm 2011); khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có chiều hướng
ngày càng tăng, nhưng quy mô vẫn còn nhỏ bé (năm 2010 đạt 1,2%, 2011 đạt 1,2%
và năm 2012 đạt 1,3%). Đây là một hạn chế của địa phương, do chưa tạo ra các tiền
đề hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

21


Bảng 1. 6. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các thời kỳ [2]
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu

2005


2010

2011

2012

Sơ bộ

Tăng trưởng GDP bq/năm

10,4

10,6

9,5

7,1

6,9

- Công nghiệp - xây dựng

24,5

17,9

14,3

6,9


7,9

- Nông, lâm, ngư nghiệp

4,6

3,6

3,2

5,3

3,3

- Dịch vụ

8,0

9,1

9,3

8,4

8,3

Khu vực kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và th y s n phát triển mạnh theo
hướng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất; khai thác, nuôi trồng thủy sản bước đầu gắn với công nghiệp
chế biến và xuất khẩu; kinh tế trang trại phát triển mạnh cả về số lượng, quy mô,

phát huy ưu thế của từng vùng. Kết quả giá trị tăng thêm toàn ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản năm 2010 tăng 4,4%, năm 2010 tăng 3,6%, năm 2012 theo
sơ bộ tăng 5,8%. Năm 2012 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản (giá HH) đạt 7.015.812 triệu đồng.
Khu vực kinh tế công nghiệp – tiểu th công nghiệp TTCN
Thống kê năm 2011, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 7109 cơ sở sản xuất công
nghiệp, trong đó: 1979 doanh nghiệp và 5130 cơ sở sản xuất nhỏ, cá thể hộ gia đình.
Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trong cả 2 giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010
có tốc độ tăng bình quân đạt 2,5%/năm và 1,92%/năm, năm 2011 tăng 3,12% so với
năm 2010.
Theo ngành công nghiệp, hiện các cơ sở công nghiệp khai thác có xu hướng
giảm, từ 380 cơ sở năm 2005 giảm xuống còn 205 cơ sở năm 2010, tăng lên 216
năm 2011. Số lượng cơ sở ngành công nghiệp chế biến hiện có 6893 cơ sở tăng 204
cơ sở so với năm 2010.

22


×