Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải phap nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Bùi Xuân Sáng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAOHIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐTUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Bùi Xuân Sáng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐTUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Mai

Thái Nguyên, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Bùi Xuân Sáng, học viên lớp Cao học QLTN&MT K12A2 Trường Đại
học khoa học Thái nguyên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân

tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ
Nguyễn Thị Phương Mai, không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công
trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả luận văn

Bùi Xuân Sáng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương
Mai, Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường đại học khoa học Thái nguyênđã
hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Phòng Đào tạo, Khoa Tài nguyên và Môi
trường, tập thể giáo viên, cán bộ Khoa Tài nguyên và Môi trường cùng toàn thể
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Thống kê tỉnh Tuyên
Quang, Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Tuyên Quang, phòng Nghiệp vụ Y - Sở
Y tế tỉnh Tuyên Quang… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông

tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Bùi Xuân Sáng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vivii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ vivii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Tổng quan về chất thải y tế .................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................... 3
1.1.2.Khái niệm và các thuật ngữ liên quan .............................................. 5
1.1.3. Phân định và phân loại chất thải y tế ............................................ 6
1.2.Tác động của chất thải y tế đến môi trường và con người...................... 8

1.2.1. Tác động tới môi trường .................................................................. 8
1.2.2.Ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người ......................................... 10
1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế đang áp dụng ...................... 12
1.3.1. Phương pháp xử lý chất công nghệ đốt ......................................... 12
1.3.2. Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế bằng công nghệ không đốt . 14
1.3.3. Phương pháp chôn lấp ................................................................... 21
1.4. Công tác quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam ............. 25
1.4.1. Công tác quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới ............................ 25
1.4.2. Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ................ 27
1.5. Tổng quan về tình hình phát sinh và công tác quản lý chất thải y
tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ...................................................... 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................. 31
iii


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ..................................................... 31
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .................................... 32
2.2.3. Phương phápphỏng vấn bằng bảng hỏi ...................................... 33
2.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, dữ liệu ....................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải y tế trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang .............................................................................. 35
3.1.1. Tình hình phát sinh, công tác thu gom, phân loại và lưu giữ chất
thải rắn y tế............................................................................................... 35

3.1.2. Công tác vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế ............................ 39
3.1.3. Công tác quản lý nhà nước bảo vệ môi trường tại cơ sở y tế trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang .................................................................... 44
3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang .......................................................................................................... 49
3.2.1. Giải pháp thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu giữ, xử lý ............ 49
3.2.2. Giải pháp kiểm soát và giảm thiểu ................................................ 55
3.2.3. Giải pháp về mặt thể chế, chính sách ............................................ 56
3.2.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường........................... 57
3.2.5. Giải pháp về mặt truyền thông....................................................... 58
3.2.6. Giải pháp về mặt tài chính ............................................................. 59
3.2.7. Các giải pháp khác ......................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 64
Phụ lục 1 - MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
..................................................................................................................... 66
Phụ lục 2 - MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN ............. 69

iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Tên ký hiệu

1.


BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

3.

BYT

Bộ Y tế

4.

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

5.

BVMT

Bảo vệ Môi trường

6.

CSYT

Cơ sở y tế

7.


CTYT

Chất thải y tế

8.

CTLN

Chất thải lây nhiễm

9.

CTNH

Chất thải nguy hại

10.

CTR

Chất thải rắn

11.

CTRYT

Chất thải rắn y tế

12.


DVMT&QLĐT

Dịch vụ môi trường và quản lý đô thị

13.

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

14.

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15.

TCCN

Tiêu chuẩn cấp nước

16.

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

17.


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam,

18.

TTLT

Thông tư liên tịch

19.

UBND

Ủy ban nhân dân

20.

XLNT

Xử lý nước thải

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới ...................... 2726
Bảng 1.2. Quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế ............ Error! Bookmark not

defined.30
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .................................................................. 30
Bảng 3.1. Số lượng phát sinh và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại .............. Error!
Bookmark not defined.34
trên địa bàn thành phố ..................................................................................... 3634
Bảng 3.2. Thông tin về công tác xử lý chất thải y tế nguy hại ........................... 42
Bảng 3.3. Danh dách các cơ sở y tế thực hiện đăng ký và chủ nguồn thải chất
thải nguy hại và báo cáo công tác quản lý chất thải nguy hại ......................... 4544
Bảng 3.4. Danh sách các cơ sở y tế lập báo cáo ................ Error! Bookmark not
defined.46
kiểm soát môi trường định kỳ ......................................................................... 4746
Bảng 3.5. Phân loại thùng (túi) đựng theo màu sắc quy định ............................. 51

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình đốt rác thải .......................................................................... 13
Hình 1.2. Cấu tạo của hố chôn chất thải lây nhiễm ........... Error! Bookmark not
defined.22
Hình 1.3. Hố chôn chất thải giải phẫu................................................................. 23
Hình 1.4. Hố chôn vật sắc nhọn .......................................................................... 24
Hình 3.1. Hệ thống các thùng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện
đa khoa tỉnh Tuyên Quang .............................. Error! Bookmark not defined.36
Hình 3.2. Sơ đồ phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế ...... Error!
Bookmark not defined.37
Hình 3.3. Sơ đồ thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các cơ sở y tế ................ 40
vi


Hình 3.5. Sơ đồ Quy trình thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải y tế .. 5049

vii



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên Quang, có tọa độ
địa lý 21047’đến 21053’ độ vĩ Bắc và 105011’ đến 105017’ độ kinh Đông. Thành
phố Tuyên Quang tiếp giáp với huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương và nằm cận
về phía Nam của tỉnh Tuyên Quang, cách thủ đô Hà Nội 165 km, cách trung tâm
tỉnh Hà Giang về phía Bắc 154 km.
Thành phố Tuyên Quang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh Tuyên Quang, có mật độ dân số cao nhất tỉnh, có trình độ dân trí cao và tương
đối đồng đều; là 1 trong 4 tiểu vùng quan trọng của Vùng chiến khu cách mạng
ATK liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Bắc Kạn. Trong nhiều năm qua,
thành phố Tuyên Quang có bước phát triển khá nhanh trên các lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tốc độ xây dựng và phát triển
đô thị nhanh với hệ thống hạ tầng đô thị được xây dựng cơ bản đồng bộ, hiện đại,
nhiều dự án, công trình hạ tầng được đầu tư xây dựng với quy mô lớn góp phần
quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và nâng cao chất lượng sống của
người dân; vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị từng bước được cải thiện.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác chăm sóc sức khỏe ngày
càng được quan tâm chú trọng, nhu cầu được khám chữa bệnh của người dân ngày
một lớn hơn… Hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang hiện có
08 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 01 Trung tâm kiểm soát dịch bệnh của tỉnh,
01 Trung tâm y tế của thành phố và hệ thống các phòng khám đakhoa, chuyên
khoa tư nhân thực hiện khám, điều trị bệnh...
Tuy nhiên, ngoài các lợi ích phục vụ dân sinh thì các cơ sở y tế cũng đồng
thời tạo ra một lượng chất thải y tế rất lớn, nhất là chất thải rắn y tế (CTRYT).Chất
thải y tế nếu không được phân loại, thu gom, xử lý đúng cách sẽ ẩn chứa nhiều
mầm bệnh nguy hiểm lây lan đến sức khỏe cộng đồng. Bên cạnh đó, nó còn ảnh
hưởng tới nguồn tài nguyên đất, nước, không khí. Chính vì vậy việc quản lý chất

thải y tế trở thành vấn đề nóng bỏng trong công tác bảo vệ môi trường hiện nay.
1


Trong thời gian qua, địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, xây dựng
và vận hành hệ thống quản lý, xử lý chất thải y tế nói chung và chất thải rắn y tế
nói riêng, tuy nhiên hiệu quả vẫn còn khiêm tốn và còn nhiều bất cập. Chính vì
vậy đề tài“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang” có ý nghĩa thực tế,
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTRYT cho địa bàn
thành phố Tuyên Quang nói riêng mà còn cho các cơ sở y tế khác trên địa bàn cả
nước nói chung, góp phần giảm tải ô nhiễm, đảm bảo sức khỏe và chất lượng đời
sống của người dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn y tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với chất thải rắn y tế
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng công tác quản lý chất
thải rắn y tế theo hướng phát triển bền vững, gắn với ổn định chính trị và bảo vệ
môi trường của địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường Y tế trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của chất thải rắn y tế, đưa ra những định
hướng đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

2



Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải y tế
1.1.1. Cơ sở pháp lý
Các văn bản pháp lý do Chính phủ, bộ, ngành, trung ương ban hành
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về việc Về
quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, những hành vi
bị xử phạt do vi phạm về quản lý chất thải nguy hại;
- Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 31/2013/ TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tếQuy định về
quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh
viện;của Bộ Y tế
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của
Liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
- Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 40/2019/NĐCP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định
quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
3



- Quyết định 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025, tầm nhìn đến 2050;
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 về việc phê duyệt Đề án
tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTRYT nguy hại đến năm 2025;
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam giai
đoạn 2010 và tầm nhìn đến 2020,Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ thống nhất giao
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, thống nhất quản lý nhà nước
về chất thải rắn;
- Chỉ thị số 08/CT-BYT ngày 29/7/2019 của Bộ Y tế về giảm nhẹ chất thải
nhựa trong ngành y tế;
- Quy chuẩn kỹ thuật về lò đốt chất thải rắn y tếBộ Tài nguyên & Môi
trường (ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BTNMT ngày 28/12/2012
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường);
- Công văn số 911/TTr ngày 07/12/2012 của Bộ Y tế về việc Tăng cường
công tác Quản lý chất thải y tế;
Các văn bản pháp lý do địa phương ban hành
- Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 23/1/2013 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt Quy hoạch Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang đến năm 2020;
4


- Quyết định 194/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang
về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 20152020: mục tiêu đến năm 2020;
- Hướng dẫn số 40/HD-CCBVMT ngày 20/4/2018 của Chi cục bảo vệ môi
trường tỉnh Tuyên Quang về việc hướng dẫn công tác thu gom, lưu giữ và quản lý
chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;

1.1.2.Khái niệm và các thuật ngữ liên quan
- Môi trường:Theo Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Môi trường
bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chất thải rắn:Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động
của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và
nước thải y tế.
→ Vậy Chất thải rắn y tế là là chất thải ở thể rắn hoặc sệt, phát sinh trong
quá trình hoạt động của cơ sở y tế.
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc
tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm
và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
- Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
- Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
chất thải y tế.
- Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và
vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.

- Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu
giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất

5


thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ
sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
- Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ
gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo
huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển người bệnh
trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng
giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và
cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học.
1.1.3. Phân định và phân loại chất thải y tế
 Phân định chất thải y tế
Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn y tế được phân định cụ
thể như sau:
(1)Chất thải lây nhiễm
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết
cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của
dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu
thuật và các vật sắc nhọn khác;
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng,
dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm
an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày
30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền

nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm;
d) Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.
(2) Chất thải nguy hại không lây nhiễm
a) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
6


b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy
hại từ nhà sản xuất;
c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
đ) Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải
nguy hại.
(3) Chất thải y tế thông thường
a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
b) Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh
mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại nhưng
có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại;
c) Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
 Phân loại chất thải y tế
Tại điều 6 của Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn y tế được
phân loại như sau:
(1) Nguyên tắc phân loại chất thải y tế
a) Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để
quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;
b) Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ,

thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại
không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương
pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị
lưu chứa;

7


c) Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn
hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
(2) Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải:
a) Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng
cụ phân loại chất thải y tế;
b) Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn
cách phân loại và thu gom chất thải.
(3) Phân loại chất thải y tế:
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng;
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng;
d) Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và
có màu vàng;
đ) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu đen;
e) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ
có nắp đậy kín;
g) Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong
túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh;
h) Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi

hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
1.2.Tác động của chất thải y tế đến môi trường và con người
1.2.1. Tác động tới môi trường
Hiện nay ở nước ta, hầu hết các cơ sở y tế đều nằm xen lẫn với các khu dân
cư, nên việc xử lý chất thải y tế không đúng quy địnhsẽ làm ô nhiễm môi trường,
8


ảnh hưởng đến đời sống nhân dân khu vực xung quanh. Chất thải y tế có thể tác
động xấu tới tất cả các khía cạnh của môi trường, đặc biệt là môi trường đất, nước,
không khí. Mặt khác, việc xử lý CTYT không đúng phương pháp có thể gây ra ô
nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
Tác động gây ô nhiễm môi trường nước:Nguy cơ chất thải độc hại có trong
chất thải y tế có thể làm cho nguồn nước của môi trường sống bị nhiễm bẩn.
Chúng có thể chứa Salmonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, trực khuẩn Gram âm
đa kháng, kim loại nặng, chủ yếu là chất thủy ngân từ nhiệt kế bị vỡ và chất bạc
từ quá trình tráng rửa phim X quang. Ngoài ra một số loại dược phẩm được thải
ra mà không qua xử lý cũng có thể gây nhiễm độc nguồn nước. Đặc tính của nước
thải này chứa nhiều mầm bệnh và các hóa chất độc hại nếu không quản lý tốt khi
vào nguồn nước sẽ gây ra những tác động cực kỳ nghiêm trọng. Các loại chất độc
hại lan truyền vào nguồn nước làm suy giảm chất lượng nước mặt, nếu xâm nhập
vào nước ngầm sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với việc quản lý tài nguyên nước.
Ngoài ra, nếu khu vực tập trung chất thải rắn y tế không có mái che, nhà lưu giữ
chất thải rắn không có nền đảm bảo vệ sinh thì nước mưa sẽ hòa tan, vận chuyển
các chất đi xa gây ô nhiễm nước, ô nhiễm đất.
Tác động gây ô nhiễm đến môi trường đất: Chất thải rắn y tế không được
xử lý bảo đảm an toàn, các mầm bệnh, ký sinh trùng, hóa chất độc hại trong chất
thải y tế nếu không được xử lý tốt, hay xử lý chôn lấp không hợp vệ sinh hay chất
bùn của hệ thống xử lý nước thải sẽ là yếu tố làm ảnh hưởng đến môi trường. Các
chất ô nhiễm phân tán, thoát ra bên ngoài gây ô nhiễm nguồn nước và đất làm suy

thoái đất và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tác động gây ô nhiễm đến môi trường không khí: Các loại mầm bệnh, ký
sinh trùng, vi khuẩn trong chất thải y tế có thể phát tán trong không khí, lan truyền
bệnh cho con người và động vật. Mặt khác quá trình phân giải chất thải tạo ra mùi
hôi thối, khó chịu. Chất thải phóng xạ còn phát ra các loại tia phóng xạ ảnh hưởng
đến sức khỏe con người nếu không được quản lý tốt. Khí thải thoát ra từ quá trình
đốt chất thải y tế nguy hại ở một số lò đốt trong các cơ sở y tế không đảm bảo,do
phần lớn chất thải nguy hại đều được thiêu đốt ở trong điều kiện không lý tưởng,
9


không đạt yêu cầu. Việc thiêu đốt chất thải y tế không đủ nhiệt độ trong khi rác
thải đưa vào quá nhiều trong lò đốt sẽ gây ra nhiều khói đen. Hoặc đốt chất thải y
tế đựng trong các túi nhựa nylon,nhựa PCV(Polyvinyl Clorua) cùng với các lại
dược phẩm nhất định có thể tạo ra khí axít, thường là khí HCl và SO2. Trong quá
trình đốt, các dẫn xuất halogen như F, Ch, Br, I... ở nhiệt độ thấp thường tạo ra
axít như hydrochloride. Điều này dẫn đến nguy cơ tạo nên chất Furan, Dioxin,
một loại hóa chất vô cùng độc hại ngay cả ở nồng độ thấp. Ngoài ra, các kim loại
nặng như thủy ngân cũng có thể phát tán, thải ra theo khí thoát của lò đốt. Nguy
cơ ảnh hưởng của môi trường có thể tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe của
con người trong thời gian dài. Ngoài ra, các kim loại nặng như thủy ngân cũng có
thể phát tán, thải ra theo khí thoát của lò đốt. Nguy cơ ảnh hưởng của môi trường
có thể tác động đến hệ sinh thái và sức khỏe của con người trong thời gian dài.
1.2.2.Ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người
Việc bị phơi nhiễm các loại chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật
hoặc thương tích. Tất cả cá nhân, những người ở trong bệnh viện hay ở ngoài bệnh
viện đều có nguy cơ tiềm ẩn bị phơi nhiễm các chất thải y tế nguy hại. Những đối
tượng dễ dàng bị phơi nhiễm bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế như bác sĩ, điều
dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên; bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và khách đến
thăm nuôi người bệnh. Ngoài ra, công nhân làm việc trong bộ phận hỗ trợ thu gom

chất thải, vận chuyển rác, giặt là; công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất
thải như bãi rác hoặc lò đốt, kể cả những những người lượm nhặt rác... đều có thể
bị phơi nhiễm chất thải y tế nguy hại.
Nguy cơ chất thải lây nhiễm gồm vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải.
Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều đường khác nhau như vết
thương, vết cắt trên da, niêm mạc; hệ thống hô hấp, hệ thống tiêu hóa... Sự xuất
hiện các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên
quan đến thực trạng quản lý, xử lý chất thải y tế không an toàn. Vật sắc nhọn
không chỉ gây ra vết thương trên da mà chúng còn gây nhiễm trùng vết thương
nếu chúng bị nhiễm bẩn. Thương tích do vật sắc nhọn gây nên là một loại tai nạn
thương tích thường gặp trong các cơ sở y tế, bệnh viện. Trước đây, một khảo sát
10


của Viện Y học lao động và môi trường ghi nhận 35% số cán bộ, nhân viên y tế
bị thương tích do vật sắc nhọn gây nên và 70% trong số đó bị tổn thương do vật
sắc nhọn trong sự nghiệp y tế. Sự tổn thương do vật sắc nhọn sử dụng trong y tế
có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV và HCV.
Theo thống kê có khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do
thương tích vì vật sắc nhọn và kim tiêm. Ngoài ra, việc tái chế, tái sử dụng hoặc
xử lý không an toàn chất thải y tế lây nhiễm bao gồm cả chất nhựa và các vật sắc
nhọn có thể có tác động lâu dài đến sức khỏe của cộng đồng người dân.
Nguy cơ chất thải hóa học và dược phẩm gồm nhiều loại hóa chất và thuốc
men sử dụng trong cơ sở y tế, bệnh viện. Đây là các chất nguy hại như chất gây
độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc... nhưng thường với khối
lượng thấp. Sự phơi nhiễm hóa chất độc hại nguy hiểm có thể cấp tính hoặc mãn
tính qua đường da, niêm mạc, hô hấp, tiêu hóa. Sự tổn thương ở da, mắt và niêm
mạc đường hô hấp có thể gặp phải khi tiếp xúc với các loại hóa chất gây cháy, ăn
mòn, gây phản ứng phụ như formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác. Tổn
thương thường gặp nhất là bỏng. Các hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến

trong bệnh viện thường có tính ăn mòn.
Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ; chất thải y tế nguy hại có
thể bị rò rỉ, giải thoát, đổ tràn ra môi trường chung quanh. Việc rơi vãi các chất
thải y tế lây nhiễm, đặc biệt là loại chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể làm
lây lan mầm bệnh trong cơ sở y tế và bệnh viện gây nên đợt bùng phát nhiễm
trùng bệnh viện đối với cán bộ, nhân viên y tế; bệnh nhân, người nhà bệnh nhân;
kể cả việc gây ô nhiễm môi trường đất và nước tại chỗ.
Nguy cơ chất thải y tế gây độc tế bào gồm nhiều loại thuốc điều trị chống
ung thư. Chúng có thể kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt; cũng
có thể gây chóng mặt, buồn nôn, đau đầu và viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc
biệt là những người chịu trách nhiệm thu gom chất thải loại này có thể bị phơi
nhiễm các thuốc điều trị chống ung thư do hít thở hoặc hấp thu các hạt lơ lửng
trong không khí qua đường hô hấp. Ngoài ra, các thuốc gây độc tế bào như thuốc

11


chống ung thư cũng có thể hấp thu qua da, qua đường tiêu hóa do thực phẩm vô
tình bị nhiễm bẩn.
Nguy cơ chất thải phóng xạ dùng trong y tế cũng ảnh hưởng đến sức khỏe
của người tiếp xúc. Cách thức tiếp xúc và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng
xạ là các yếu tố quyết định, ảnh hưởng đối với sức khỏe được biểu hiện bằng các
triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề bị đột biến về
gen sau này.
1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế đang áp dụng
Trên thế giới có nhiều phương pháp xử lý chất thải y tế khác nhau, tuy nhiên
hiện nay việc xử lý chất thải rắn y tế đang được áp dụnggồm hai loại công nghệ
để xử lý là công nghệ đốt và công nghệ không đốt.
1.3.1. Phương pháp xử lý chất công nghệ đốt
Thiêu đốt là phương pháp phổ biến hiện naytrên thế giới để xử lý chất thải

rắn nói chung, đặc biệt là đối với chất thải rắn độc hại công nghiệp, chất thải nguy
hại y tế nói riêng. Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan
trọng là làm giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là chôn
lấp tro, xỉ. Mặt khác, năng lượng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận
dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặccác nghành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
Mỗi lò đốt cần phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống chế ô
nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra.
Quá trình thiêu đốt rác thải thường được thực hiện trong các lò đốt rác chuyên
dụng ở nhiệt độ cao, thường từ 850oC đến 1.100oC. Bản chất của quá trình là tiến
hành phản ứng cháy, tức phản ứng ôxy hoá rác thải bằng nhiệt và ôxy của không khí.
Nhiệt độ phản ứng được duy trì bằng cách bổ sung năng lượng như năng lượng điện
hay nhiệt toả ra khi đốt cháy nhiên liệu như gas, dầu diezen...
Hiện tại, ở Việt Nam xử lý chất thải rắn nguy hại y tế chủ yếu bằng lò đốt
công suất nhỏ được trang bị cho từng bệnh viện. Tuy nhiên, các bệnh viện lớn tuyến
trung ương trực thuộc Bộ Y tế có công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý
chất thải y tế được thực hiện tốt. Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, việc xử lý chất
thải y tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế từng tỉnh. Số bệnh viện tuyến huyện
12


được trang bị lò đốt đạt tiêu chuẩn rất ít. Vì vậy, chất thải y tế thường được đốt
bằng lò đốt thủ công hoặc chôn lấp trong khu đất của bệnh viện.
Sơ đồ quy trình công nghệ đốt của lò đốt chất thải y tế (Hình 1.1).
Kho lưu chứa chất thải
nguy hại
Khu tập kết chất thải
chờ đốt
Phễu nạp liệu
Quạt cấp khí


Lò đốt sơ cấp
(450-900oC)

Quạt cấp khí

Lò đốt thứ cấp
>1200 oC

Khí thải, bụi

Tro thải

Thiết bị làm nguội khí

Buồng lấy tro

Bộ phận trao đổi nhiệt

Hóa rắn

Cyclone

Quạt hút

Ống khói

Nguồn: [15]
Hình 1.1. Quy trình đốt rác thải
Ưu điểm: Xử lý triệt để chất thải rắn y tế, giảm tối đa thể tích chất thải phải
chôn lấp sau xử lý.

Nhược điểm: Hầu hết công nghệ đốt đang áp dụng tại các cơ sở y tế hiện
nay chưa đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và bộc lộ một sốnhược
13


điểm, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thứ cấp như phát thải mùi, tro, bụi và
các chất ô nhiễm khác. Ngoài ra, tại nhiều cơ sở y tế do lượng chất thải y tế lây
nhiễm phát sinh thường không đủ để vận hành liên tục hệ thống lò đốt, dẫn tới chi
phí vận hành, bảo dưỡng và giám sát môi trường trong quá trình vận hành công
nghệ này thường cao hơn so với một số công nghệ khác[15].
1.3.2. Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế bằng công nghệ không đốt
Theo tài liệu Hướng dẫn áp dụng công nghệ không đốt xử lý chất thải rắn
y tếcủa Bộ Y tế năm 2015, hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp không đốt
để xử lý chất thải lây nhiễm khác nhau, trong đó có một số công nghệ không đốt
hiệu quả để xử lý CTLN. Dựa trên công suất xử lý, loại chất thải lây nhiễm cần
xử lý... để áp dụng loại công nghệ không đốt phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao
trong xử lý chất thải lây nhiễm.
Nhóm cácphương pháp cơ bản đang được áp dụng để xử lý chất thải lây
nhiễm trên cơ sở khử trùng chất thải lây nhiễm là:
(1)Phương pháp nhiệt độ thấp;
(2)Phương pháp hóa học;
(3)Phương pháp sinh học;
(4) Phương pháp phóng xạ (hiện nay ít được áp dụng).
Trong cácphương pháp xử lý nêu trên,phương pháp nhiệt độ thấp và phương
pháp hóa họcđang được áp dụng phổ biến hiện naytại Việt Nam bên cạnh biện
pháp chôn lấp.Dưới đây là giới thiệu chi tiết về nguyên lý và công nghệ của các
phương pháp này trong xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm[2].
1.3.2.1. Phương pháp nhiệt độ thấp
Phương pháp nhiệt độ thấp là phương pháp sử dụng năng lượng nhiệt để
khử trùng chất thải lây nhiễm tại nhiệt độ không đủ để gây ra sự phá hủy hóa học,

thường dao động từ 100oC đến 180oC. Phương pháp nhiệt độ thấp bao gồm 2 loại
cơ bản là: (i) quá trình sử dụng nhiệt ướt (hơi nước); (ii) quá trình sử dụng nhiệt
khô (khí nóng) để khử trùng chất thải lây nhiễm. Quá trình sử dụng nhiệt ướt là
sử dụng hơi nước để khử trùng chất thải lây nhiễm và thường được tiến hành trong
14


nồi hấp khử trùng hoặc trong thiết bị vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa. Quá trình
sử dụng nhiệt khô là không bổ sung thêm nước hay hơi nước vào thiết bị xử lý
chất thải lây nhiễm. Thường trong thiết bị này, chất thải lây nhiễm được làm nóng
bởi tính dẫn nhiệt, đối lưu tự nhiên hay cưỡng bức hoặc sử dụng bức xạ nhiệt hay
bức xạ hồng ngoại.
So với việc khử trùng bằng nhiệt khô, thì việc khử trùng bằng hơi nước kết
hợp với áp suất cao có một số ưu điểm nhất định, cụ thể như sau:
- Trong điều kiện môi trường ẩm ướt, vi khuẩn trở lên nhạy cảm hơn. Hơi
ẩm cũng làm các bào tử giãn ra và mất khả năng kháng nhiệt.
- Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, hơi nước có vai trò như chất thủy
phân, góp phần vào việc khử trùng CTLN.
Một số công nghệ không đốt sử dụng để xử lý CTLN trong ngành Y tế gồm:
a) Công nghệ không đốt sử dụng nhiệt ướt để xử lý CTLN: Để tránh sự
phơi nhiễm với mầm bệnh cho nhân viên vận hành các thiết bị xử lý chất thải y
tế, không nên áp dụng các công nghệ nghiền cắt CTLN trước khi đưa chất thải
vào các thiết bị xử lý. Không khuyến khích dùng công nghệ này để xử lý chất thải
sắc nhọn vì sau khi xử lý hết tính lây nhiễm, chất thải vẫn còn tính sắc nhọn.
Một số loại thiết bị áp dụng công nghệ không đốt để xử lý chất thải lây
nhiễm trong phương pháp này gồm:
- Nồi hấp khử trùng (autoclaves):Nồi hấp khử trùng có cấu tạo bao gồm
một buồng kim loại với phần nắp đậy chính là cửa nạp liệu và được bao quanh
bởi một lớp đệm hơi. Buồng kim loại này được thiết kế để chịu được áp lực cao.
Nồi hấp khử trùng xử lý được chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có

nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.
Nguyên lý hoạt động: Hơi nước được đưa vào bên trong lớp đệm hơi và
bên trong buồng khử trùng để đạt tới nhiệt độ khử trùng theo yêu cầu. Sau khi
CTLN cần xử lý được đưa vào buồng khử trùng thì nắp buồng khử trùng được
đóng chặt lại. Trong thời gian của một quá trình khử trùng, hơi nước được bơm
liên tục vào buồng khử trùng để duy trì chế độ áp suất và nhiệt độ như đã cài đặt
15


để đảm bảo khử trùng toàn bộ phần CTLN. Sau khi quá trình khử trùng kết thúc,
nhiệt độ và áp suất sẽ dần giảm về ngưỡng an toàn cho việc mở nắp buồng khử
trùng và đưa CTLN đã xử lý ra ngoài.
Ưu điểm: Công nghệ này đã được áp dụng trong khoảng thời gian dài và đã
chứng minh được khả năng khử trùng hiệu quả CTLN; Công nghệ đơn giản, dễ
áp dụng; Đã được chứng nhận và chấp nhận như là công nghệ thay thế tại một số
quốc gia trên thế giới; Đã xác định được yêu cầu về thời gian và nhiệt độ đủ để
khử khuẩn; Có nhiều loại công suất khác nhau, từ vài kg đến vài tấn mỗi giờ; Chi
phí đầu tư tương đối thấp so với các công nghệ không đốt khác; Đối với các chất
thải lây nhiễm có nguồn gốc là nhựa, sau khi xử lý bằng thiết bị này có thể thu
hồi, tái chế để phục vụ cho các mục đích khác; Có nhiều nhà cung cấp thiết bị và
có nhiều loại thiết bị với tính năng tùy chọn.
Nhược điểm: Nếu không bổ sung thêm công đoạn cắt, thì việc sử dụng thiết
bị hấp ướt sẽ không làm biến đổi hình dạng và giảm thể tích của CTLN; Nếu có
các vật thể kim loại trong CTLN sau xử lý có thể làm hỏng máy cắt hoặc giảm
tuổi thọ của lưỡi cắt; Ô nhiễm khí thải do hơi nước phát sinh trong quá trình khử
trùng cần phản có hệ thống xử lý khí thải; Không xử lý được các hóa chất nguy
hại (formaldehyde, phenol, thủy ngân...) lẫn trong phần CTLN cần xử lý; Do hơi
nước bị ngưng tụ trong túi đựng CTLN nên sẽ có khối lượng cao hơn so với CTLN
trước khi xử lý; CTLN cần xử lý có thể bị hạn chế trong việc tiếp xúc trực tiếp
với hơi nước, làm giảm sự truyền nhiệt và làm ảnh hưởng tới hiệu quả khử khuẩn

của công nghệ, ví dụ như trong trường hợp CTLN có kích thước quá to hoặc cồng
kềnh, hay được đựng trong nhiều túi khác nhau.
- Nồi hấp cải tiến (advanced autoclave): Về cơ bản cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của loại thiết bị này giống với nồi hấp khử trùng, tuy nhiên thiết bị này có kết
hợp thêm bước hút chân không và xử lý cơ học trước, trong và sau khi khử khuẩn.
Nồi hấp cải tiến xử lý được chất thải lây nhiễm sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao, chất thải giải phẫu.

16


×