Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Phương hướng và một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.19 KB, 35 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1
Phương hướng và một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động
xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng
sản và thương mại VQB
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và
thương mại VQB
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều phải tìm cho
mình những phương hướng, những đích để đạt đến. Trong xu thế tự do hoá
thương mại nói chung và thực hiện công nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu nói
riêng, thì mục đích của hoạt động kinh doanh xuất khẩu là thu được kết quả
tốt qua các nghiệp vụ xuất khẩu cụ thể là tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá,
tăng nguồn thu ngoại tệ để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập
khẩu ( máy móc, thiết bị, nguyên liệu, hàng hoá,...). Đối với mỗi doanh
nghiệp tuỳ theo đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh, thực trạng kinh doanh và các
yếu tố môi trường khác nhau mà họ tự tìm ra cho mình những cách khác nhau
để đạt được kết quả đó.
Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB đã đưa ra
những mục tiêu, định hướng đúng đắn, khả thi và áp dụng các biện pháp thực
hiện hữu hiệu nhằm đạt được kết quả tốt và mang lại sự phát triển vững chắc
cho Công ty trong tương lai.
3.1.1. Phương hướng chung của Công ty
- Phấn đấu xây dựng, phát triển Công ty thành một Công ty hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực khai khoáng, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường quốc tế .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2
- Gia tăng sự ổn định trong kinh doanh nhằm tạo điều kiện phát triển bền
vững.
- Gia tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm tích lũy và tạo khả năng huy động
vốn cho mục tiêu phát triển.
- Tạo việc làm ổn định cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và người lao
động trong Công ty. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ


máy tổ chức để có đủ năng lực cạnh tranh với các công ty trong và ngoài
nước.
- Việc gia nhập WTO đã giúp Công ty có nhiều điều kiện để phát triển.
Công ty đã có nhiều cơ hội để tiếp cận và hợp tác với nhiều đối tác thuộc các
thị trường lớn và cũng được đối xử bình đẳng như các công ty thuộc các quốc
gia là thành viên của WTO - điều mà Công ty không có được khi Việt Nam
chưa là thành viên của Tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh này.
- Tận dụng tối đa các ưu đãi và cơ hội để phát triển kinh doanh theo hướng
phù hợp nhằm từng bước chuyển đổi và phát triển Công ty bằng các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp của nhà nước đặc biệt chú ý tới việc khuyến khích
xuất khẩu.
- Các thị trường mà Công ty đang có mối quan hệ kinh doanh đều được
đánh giá là các thị trường tiềm năng. Họ có nhu cầu lớn về các sản phẩm mà
Công ty đang kinh doanh, đặc biệt là mặt hàng thiếc thỏi. Trong tương lai
Công ty phấn đấu duy trì mối quan hệ tốt với các thị trường của Công ty, tạo
một môi trường kinh doanh ít biến động và hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh quốc tế.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 3
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2009 và các năm
tiếp theo
a) Định hướng về kim ngạch xuất khẩu, thị trường và chiến lược xuất
khẩu của Công ty .
Cơ sở để đề ra kim ngạch xuất khẩu và thị trường xuất khẩu của Công
ty là dựa trên tình hình thực tế những năm qua và dự báo của tình hình tiêu
thụ thiếc của thế giới ngoài ra còn căn cứ vào mức khai thác, tình hình thu
mua thiếc trong nước những năm trước.
Bảng 3.1: Mục tiêu kế hoạch xuất khẩu thiếc của Công ty năm 2009
Các thị trường Lượng (Tấn) Giá trị ( USD)
Malaysia 395,8 7.282.720
Nhật Bản 182,4 3.392.640

Các thị trường khác 45,3 856.170
Tổng 623,5 11.531.530
(Nguồn Báo cáo cuối năm 2008 của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản
và thương mại VQB)
Trong định hướng về kim ngạch xuất khẩu 2009 Công ty sẽ cố gắng phấn
đấu để tổng khối lượng sản phẩm xuất khẩu đạt 395,8 tấn. Thị trường
Malayxia vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu nhiều nhất, chiếm
63,4%. Tuy nhiên tỷ trọng này đã giảm đi so với năm 2008 (67%). Điều này
rất dễ hiểu bởi thị trường Nhật Bản và các thị trường Đông Âu là các thị
trường có nhu cầu rất lớn về mặt hàng thiếc thỏi. Mặt khác, để có thể phát
triển thành một Công ty hàng đầu trong lĩnh vực khai khoáng, thì mục tiêu
của Công ty là mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong năm tới thị trường
Malayxia vẫn sẽ là thị trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu chủ yếu của Công ty,
nhưng tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này sẽ dần giảm đi do chiến lược của
Công ty cũng như sự tăng trưởng của các thị trường tiềm năng khác.
b) Phương hướng thực hiện các mục tiêu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 4
Năm 2009 tình hình nền kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều thách thức
khó khăn do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế trong
nước vốn yếu kém và có nhiều hạn chế về tốc độ tăng trưởng. Nhiệm vụ
chính mà Chính phủ đã đề ra cho 2009 là tiếp tục vượt qua khó khăn thách
thức trong sản xuất, xuất khẩu, kích cầu tiêu dùng và đầu tư. Mục tiêu đề
Chính phủ đề ra là xuất khẩu tăng 13% bên cạnh đó, vẫn phải đảm bảo cung
cầu thị trường trong nước, tiếp tục hội nhập kinh tế quốc tế. Các cơ chế chính
sách về tài chính, tiền tệ, thuế, xúc tiến thương mại đẩy mạnh đầu tư, tiết
giảm chi phí trong sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, khai thác tốt thị trường
trong nước tạo điều kiện để gia tăng sản xuất, nâng cao thu nhập.
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể song vẫn còn gặp rất nhiều
khó khăn trở ngại trong hoạt động kinh doanh. Đến nay ngoài việc duy trì thị
trường truyền thống, Công ty còn mở rộng và phát triẻn ra nhiêu thị trường

tiêu thụ khác, tích cực tìm kiếm thị trường mới, đáp ứng được yếu tố thị
trường đầu ra. Việt Nam ra nhập AFTA là một cơ hội lớn cho Công ty nói
riêng và các Công ty khác nói chung, đó là việc có thêm thị trường trên thế
giới, là một dấu hiệu tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu nhưng cũng đồng thời
tăng sức ép về cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh về giá cả và chất lượng vì họ
có lợi thế về nhiều mặt, dễ dàng xâm nhập chi phối ngay cả trên thị trường
khu vực và trên thị trường nội địa của ta. Nhận biết được tình hình này, ngay
từ đầu Công ty đã đưa ra phương hướng hoạt động phát triển cùng với sự nỗ
lực của toàn thể Công ty. Cùng với sự thay đổi của thời kì phát triển, Công ty
đã từng bước sửa đổi, hoàn thiện phương hướng hoạt động sao cho phù hợp
với tình hình hiện có.
Bước sang năm 2009 được đánh giá là năm có nhiều biến động bất ổn.
Đây là điều rất khó khăn để công ty xác định giá cả hàng hoá của mình trên
thị trường sao cho khả năng chiếm lĩnh thị trường vẫn chiếm ưu thế, đó là
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 5
điều mà hiện nay không những Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và
thương mại VQB mà còn nhiều công ty doanh nghiệp khác phấn đấu giữ
vững thị phần của mình. Đứng trước tình hình này, Công ty đã đưa ra một số
phương hướng hoạt động trong năm 2009 và các năm tiếp theo như sau.
* Về xuất khẩu.
Công ty đề ra phương hướng hoạt động như sau:
- Chủ động tăng cường các mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các cở sản
xuất, các Công ty có mỏ để chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài nhằm tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu.
- Trên cơ sở liên doanh liên kết, Công ty sẽ đề xuất nâng cao chất lượng
sản phẩm, phù hợp với tình hình chung.
- Tăng cường xuất khẩu sản phẩm đã qua sơ chế để từ đó nâng cao mức
doanh thu cho doanh nghiệp, chú trọng, duy trì xuất khẩu sản phẩm chiến
lược mũi nhọn như thiếc thỏi, Antimony…đồng thời xuất khẩu với số lượng

nhiều hơn những năm trước đây.
- Sử dụng tổng hợp và đa dạng các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu
như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác, tái xuất khẩu, chuyển khẩu…để
làm đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu, tránh rủi ro cao, tạo ra mức tổng
doanh thu cao hơn.
- Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách qui định, chế độ
hiện hành của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu, đặc biệt phải chú ý đến một
số luật như luật thương mại, thuế trên cả thị trường nội địa và thị trường thế
giới.
- Chủ động đề xuất với Nhà nước, Chính phủ cho phép các Công ty kinh
doanh thương mại tham gia hoạt động xuất khẩu khoáng sản nhiều hơn nữa
cùng với các Công ty, cơ sở sản xuất có mỏ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 6
* Về thị trường.
- Tiếp tục tìm mọi biện pháp đi mở rộng thị trường nước ngoài, duy trì và
củng cố các thị trường cũ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, mở rộng và
phát triển thị trường sang các nước EU, Đông Âu để được hưởng chế độ ưu
đãi thuế quan.
- Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị
trường, tranh thủ chính sách hỗ trợ của Nhà nước, Bộ thương mại để tìm thêm
thị trường và bạn hàng.
- Tăng cường bám thị trường nội địa, phát huy thế mạnh về vốn. Tìm cách
nghiên cứu và thâm nhập thị trường, thu hút khách hàng kết hợp linh hoạt các
hình thức kinh doanh, coi trọng hiệu quả và an toàn.
- Tổ chức tốt các công tác nghiên cứu, tìm hiểu thông tin thị trường để
đánh giá được nhu cầu thị trường, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng
như của các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nâng cao khả
năng về sản phẩm của công ty mình.
- Tăng cường dự hội trợ triển lãm để giới thiệu hàng hoá và tìm kiếm thị
trường nước ngoài.

* Về công tác quản lý
- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng khó khăn phức tạp
trong khi quá trình cải cách kinh tế và xây dựng các quy chế luật pháp cho các
doanh nghiệp chưa thể đồng bộ và kịp thời. Để duy trì và phát triển hoạt
động, Công ty ban hành và tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ các quy chế sau:
- Quy chế về khoán trong kinh doanh: mặc dù đã áp dụng nguyên tắc tự
hạch toán trong kinh doanh nhưng sắp tới Công ty dự định sẽ thực hiên qui
ché khoán đối với các phòng nghiệp vụ để tăng hiệu quả trong kinh doanh.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 7
- Lựa chọn và tinh giản bộ máy cán bộ làm công tác quản lý, tăng cường
phát huy tính chủ động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên sao cho
phù hợp với sự đổi mới kinh doanh trong cơ chế thị trường .
- Thực hiện linh hoạt các chính sách về lương, thưởng, kỷ luật trong sản
xuất kinh doanh của công ty.
3.2. Cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và
thương mại VQB
3.2.1. Cơ hội
Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay đang diễn ra sâu rộng và mạnh mẽ, kéo
theo đó là sự tự do hóa thương mại – đầu tư, sự bình đẳng đối với tất cả các
quốc gia. Chính vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có cơ hội tiếp
cận thị trường các nước trên thế giới mà không bị phân biệt đối xử, được
hưởng các ưu đãi theo các cam kết đa phương, song phương. Điều đó giúp
cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam tiếp cận sâu rộng vào thị trường
thế giới, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư ở các quốc gia phát triển cao để nâng
cao sức cạnh tranh mặt hàng của mình trên thị trường thế giới.
Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã là một bước tiến quan
trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam giúp họ được hưởng các ưu đãi theo
cam kết của WTO. Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
là một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa và cũng
được hưởng nhiều ưu đãi thuận lợi cho hoạt động của Công ty.

Tham gia vào hoạt động xuất khẩu sẽ giúp Công ty có được nguồn vốn
để tích lũy phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho
sản xuất, giải quyết được vấn đề việc làm, nâng cao đời sống của công nhân
viên...
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 8
Xuất khẩu khoáng sản giúp Công ty phát triển sẽ kéo theo sự phát triển
của toàn nền kinh tế đất nước do đó sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Công ty sẽ được giao lưu, liên kết với nước ngoài, nâng cao vị thế của
mình thông qua giao dịch, buôn bán với các bạn hàng trên thế giới. Ngoài ra
còn học tập được từ các bạn hàng của mình kinh nghiệm quản lý…
Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội mở có rất nhiều những thách thức mà
Công ty phải đối mặt.
3.2.2 Thách thức
Theo xu hướng toàn cầu hóa và việc Việt Nam tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế và khu vực, nhất là việc tham gia lộ trình gia nhập
WTO sẽ tạo nhiều cơ hội cho Công ty song sự cạnh tranh sẽ ngày càng gay
gắt. Công ty sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức như:
- Khi tham gia vào thị trường thế giới, Công ty cạnh tranh với các
doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản lớn như Trung Quốc, Ấn Độ…
- Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc phải ký kết nhiều văn
bản liên quan đến hoạt động kinh doanh nói chung và nhất là kinh doanh
xuất khẩu. Do đó vấn đề phải tuân thủ rất nhiều cam kết sẽ có những ưu đãi
nhưng ngoài ra bất cập cũng không phải là ít.
- Tham gia vào vòng quay của thời kỳ hội nhập, Công ty sẽ gặp
nhiều áp lực khiến Công ty phải luôn đổi mới về công tác quản lý, về chất
lượng nguồn nhân lực, về công nghệ sản xuất…sao cho có thể thích nghi
được với thời cuộc. Đây không chỉ là bài toán khó đối với Công ty mà còn
đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu khoáng sản của
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 9

Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
3.3.1. Giải pháp từ phía Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương
mại VQB
- Thứ nhất, nhóm giải pháp về nguyên liệu
Thu mua nguyên liệu trong nước là một bước khởi đầu rất quan
trọng, nó quyết định và ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu khoáng sản cũng như tới hiệu quả kinh doanh của
Công ty. Vì vậy, Công ty cần thực hiện một số biện pháp để giải quyết
vấn đề về nguyên liệu như:
+ Chú trọng việc tổ chức sản xuất, liên kết sản xuất với các nhà
khoa học, nhà quản lý, tạo ra sản lượng hàng hoá lớn và kiểm soát
được chất lượng, đảm bảo các tiêu chuẩn cần thiết. nâng cao hiệu
quả sản xuất và chất lượng sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm khai
thác đưa vào chế biến xuất khẩu;
+ Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình phát triển các sản phẩm chủ
lực và các sản phẩm mới có tiềm năng về thị trường.
- Thứ hai, giải pháp mở rộng thị trường
Thị trường là vấn đề quan tâm bậc nhất của các nhà doanh nghiệp, chỉ cần
nhìn vào số lượng hàng hoá xuất xưởng hàng ngày, hàng tháng của doanh
nghiệp, người ta có thể đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của doanh
nghiệp. Vấn đề chiếm lĩnh thị trường để làm chủ, chi phối thị trường là điều
kiện bắt buộc trong ý chí và hàng động của mọi doanh nghiệp. Do đó mở rộng
thị trường là một giải pháp cần được thực hiện về một số mặt sau:
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 10
Xu thế tất yếu của khu vực hoá, toàn cầu hoá buộc các quốc gia phải cắt
giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan khác để hội nhập kinh tế. Trong
bối cảnh đó chỉ có các sản phẩm mà Công ty có năng lực cạnh tranh mới có
thể thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu, những sản phẩm kém năng
lực cạnh tranh không thể tiêu thụ được. Do đó Công ty cần xây dựng chiến

lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của Công ty trên thị trường quốc tế
như kinh doanh mặt hàng gì, trên thị trường nào, phải được thanh toán trong
chiến lược, kế hoạch kinh doanh xuất khẩu như thế nào cho phù hợp điều kiện
của Công ty.
+ Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường có thể biết được chính sách ngoại thương của quốc
gia về mức ổn định, sự can thiệp của Chính phủ với một số vấn đề về chính
sách thị trường, chính sách hỗ trọ, chính sách mặt hàng…ngoài ra còn xác
định và dự báo được biến động nhu cầu của hàng hóa trên thị trường để Công
ty có những thay đổi linh hoạt cho phù hợp. Do đó cần phải làm tốt công tác
nghiên cứu thị trường.
Để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, Công ty cần phải tổ chức củng
cố lại điều tra nghiên cứu thị trường, tổng hợp tin tức và xử lý thông tin để
đưa ra định hướng và quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, chính xác và
đạt hiệu quả cao. Mặt khác, Công ty cần nghiên cứu tiềm năng bán hàng của
các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, phân tích các kênh bán hàng, giá
cả, mẫu mã, quảng cáo…của họ để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của họ
cũng như của công ty để từ đó đưa ra những chiến lược cho phù hợp.
+ Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường
Xây dựng cho mình một kế hoạch chiếm lĩnh thị trường là yếu tố cần thiết
và sẽ quyết định sự thành bại của Công ty. Công ty cần thực hiện các biện
pháp: Nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, nâng cao uy tín và chất
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 11
lượng sản phẩm trên thị trường, xây dựng cơ sở an toàn, đưa ra chiến lược về
giá sao cho Công ty vừa phát triển được hoạt động kinh doanh, vừa chiếm
lĩnh được thị trường.
+ Đối với thị trường tiêu thụ truyền thống
Trong điều kiện khủng hoảng tài chính mọi quốc gia đang đê cao thị
trường nội địa và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Do đó dể tiêu thụ sản
phẩm của Công ty bên cạnh việc duy trì để mở rộng thị trường trong thời gian

tới, trước mắt phải coi trọng thị trường nội địa.
Công ty luôn giữ vững quan điểm “củng cố giữ vững vị trí ở thị trường
truyền thống đồng thời tìm mọi biện pháp thâm nhập thị trường mới”. Do đó
thị trường truyền thống luôn được công ty quan tâm hàng đầu.
Thị trường Châu Á - Thái Bình Dương: Tuy khu vực thị trường này rất
rộng lớn và có nhiều tiềm năng phát triển nhưng cũng có nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản…Vì vậy, khi Việt Nam đã là
thành viên của khu vực mậu dịch tự do ASEAN, Công ty cần thâm nhập vào
thị trường các nước ASEAN để tranh thủ sự ưu đãi về thuế, nâng cao khả
năng cạnh tranh.
+ Giữ vững và củng cố thêm bạn hàng: thời gian vừa qua, kim ngạch xuất
khẩu của Công ty sang một số nước thuộc khu vực này giảm đáng kể, vì vậy
Công ty sẽ phải áp dụng kết hợp tất cả các biện pháp xúc tiến hỗn hợp để duy
trì và củng cố các bạn hàng ở khu vực này.
+ Phát triển sản phẩm mới: Để cạnh tranh với các đối thủ khác, chiến lược
tốt nhất với Công ty hiện nay là khác biệt hoá sản phẩm, vì vậy việc nghiên
cứu, tìm tòi phát triển sản phẩm mới là rất quan trọng nhất là trong trường
hợp Công ty chủ yếu xuất khẩu mặt hàng Thiếc (chiếm hơn 90% mặt hàng
xuất khẩu).
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 12
+ Liên doanh với các bạn hàng: là một biện pháp nhằm từng bước nâng
cao vai trò và vị thế của Công ty.
+ Nghiên cứu để thâm nhập vào những thị trường mới và tiềm năng
Trong kinh doanh hiện đại, một doanh nghiệp “dậm chân tại chỗ’’ có
nghĩa là doanh nghiệp đó đang thụt lùi. Vì vậy nếu chỉ duy trì ở thị trường có
sẵn của Công ty thì chưa đủ mà đòi hỏi phải có biện pháp xâm nhập vào
những thị trường mới.
Việc thâm nhập vào thị trường mới là cả một quá trình đầy khó khăn mà
Công ty cần phải thực hiện. Để phát triển thị ttrường mới, trước hết Công ty
cần phải điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, sau đó đùng các

biện pháp thu hút khách hàng như nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng giá
thâm nhập, giá giới thiệu, luôn phải giữ vững chữ tín trong thương mại…
Công ty cần xác định tiềm năng của thị trường về mặt hàng mà mình cần bán
thông qua những số liệu thống kê, bán hàng thử,…Xác định yêu cầu cụ thể về
mặt hàng của mình, tiêu chuẩn kỹ thuật, những qui định về nhập khẩu,
phương thức bán hàng…Ngoài ra, Công ty cũng cần nghiên cứu tiềm năng
bán hàng của những đơn vị khác, những kênh tiêu thụ của họ, giá cả bao bì,
bao gói, quảng cáo phân tích điểm mạnh điểm yếu của họ để đưa ra những kết
luận có ích cho việc thâm nhập thị trường sau này.
- Thứ ba, giải pháp nhằm tăng cường liên doanh liên kết với các cơ sở khai
thác
Liên doanh liên kết với các cơ sở khai thác khoáng sản sẽ tạo điều kiện tốt
cho Công ty luôn bảo đảm được nguồn hàng kịp thời phục vụ cho việc xuất
khẩu, đồng thời khai thác được thế mạnh mỗi bên như các cơ sở khai thác có
nhà xưởng, có thiết bị công nghệ cao, có nguồn hàng khai thác còn Công ty
có thị trường xuất khẩu, có kinh nghiệm giao dịch, có kỹ thuật về ngoại
thương và quản lý xuất khẩu, nhập khẩu để tạo ra lợi nhuận cao nhất, tăng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 13
kim ngạch xuất nhập khẩu từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho cả hai bên.
Có như vậy mới tiến tới thực hiện tốt hiệu quả chiến lược giảm xuất khẩu sản
phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm chế biến; và do đó nâng cao giá trị gia
tăng xuất khẩu, hiệu quả của hoạt động xuất khẩu cũng được nâng cao.
- Thứ tư, hoàn thiện công tác lựa chọn sản phẩm xuất khẩu.
Sản phẩm xuất khẩu cần được lựa chọn theo các tiêu chí: là sản phẩm có
lợi thế của công ty, xu hướng chung là phải đa dạng hóa các sản phẩm xuất
khẩu nhưng vẫn phải chú trọng đối với các sản phẩm có lợi thế. Lựa chọn sản
phẩm xuất khẩu tức là phải tăng cường thu mua hàng hoá đã qua chế biến,
hạn chế việc thu mua sản phẩm thô, có như vậy mới tạo ra giá trị hàng hoá
cao, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường nước ngoài, giảm bớt rủi ro,
gia tăng các mục tiêu đạt được.

- Thứ năm, tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu thị hiếu của khách hàng, Công ty nên đầu tư
cho công tác nghiên cứu và phát triển để tìm ra phương pháp sản xuất hiện đại
hơn thích hợp với điều kiện sản xuất trong nước và yêu cầu của thị trường.
- Thứ sáu, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác
nghiệp trong hoạt động xuất khẩu
Con người là một nhân tố quyết định đến sự thành công của bất cứ hoạt
động nào. Vì vậy nhân lực là một điều kiện quan trọng đối với sự phát triển
và tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để nâng cao số lượng, chất lượng
nguồn nhân lực cần có những biện pháp đổi mới trong công tác nhân sự bên
cạnh việc đào tạo tại chỗ, đào tạo trong nước, nước ngoài.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, việc đào tạo nguồn nhân lực
là rất cần thiết vì nó sẽ bổ sung cung cách kinh doanh mới, tiếp thu công nghệ
mới dẫn đến làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế
giới.Chính vì vậy, Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 14
cần khẩn trương chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ, trên cơ sở đào tạo
đội ngũ cán bộ hiện có bằng cách tự tổ chức đào tạo trong Công ty hoặc cử đi
học tại các lớp nghiệp vụ trong và ngoài nước, đồng thời tuyển dụng những
cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức xã hội và ngoại ngữ
thay thế những cán bộ không đủ năng lực. Công ty cần đào tạo được cán bộ
quản lý giỏi về nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng
hàng hoá kém chất lượng bị khách hàng khiếu lại dẫn đến mất bạn hàng sau
này. Vấn đề này Công ty nên đề cập tới trong phương hướng hoạt động của
những năm tiếp theo vì mục tiêu đặt ra cho Công ty là phải đào tạo được cán
bộ đạt tiêu chuẩn: Am hiểu sâu sắc tình hình thị trường trong và ngoài nước
về mặt hàng khoáng sản, có kiến thức về luật pháp, tập quán kinh doanh quốc
tế, giỏi về ngoại ngữ, biết cách đàm phán, thương thuyết, có tinh thần hợp tác,
biết tính toán đến lợi ích của doanh nghiệp và cả lợi ích chung của nền kinh
tế. Công ty có thể cử cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ ở các trường đại học

trong nước hay nước ngoài, hoặc tổ chức khoá học ngoài giờ đẻ có thể nâng
cao kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh. Ngoài ra, Công ty cần kiện toàn phương
thức tổ chức quản lý kinh doanh, cần thu xếp các phòng ban, phòng nghiệp vụ
cho phù hợp với sự phát triển chung, tránh sự chồng chéo công việc của
phòng này với phòng khác.
3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần tạo điều kiện giúp đỡ các Doanh nghiệp Nhà nước kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thông qua việc:
- Một là, mở rộng hoạt động của thị trường vốn
Mở rộng hoạt động của thị trường vốn để làm phong phú và nâng cao tiềm
lực tham gia thị trường vốn. Trong đó hoàn thiện các văn bản pháp quy và cơ
chế hoạt động của thị truờng chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi hơn cho

×