Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.65 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
**************

PHẠM THỊ KIM ÁNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TP. HCM
**************

PHẠM THỊ KIM ÁNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện.
Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy.

Tác giả

Phạm Thị Kim Ánh


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô của Trường Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức từ cơ bản đến nâng
cao để tôi có kiến thức hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến thầy TS. Lại Tiến Dĩnh, người đã dành thời gian tận tình hướng dẫn cho tôi
hoàn thiện luận văn của mình.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin dành lời cảm ơn đến sự giúp đỡ của các anh chị
em đang công tác tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong việc hỗ trợ những ý
kiến đóng góp để đề tài của tôi mang tính thực tiễn hơn.
Một lần nữa xin gửi đến Quý thầy cô, các anh chị em lời cảm ơn chân thành
nhất. Kính chúc Quý thầy cô, các anh chị luôn dồi dào sức khỏe và thành công
trong côn tác.


Tác giả

Phạm Thị Kim Ánh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

UBND

: Ủy ban nhân dân

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

MTV

: Một thành viên

TMCP

: Thương mại cổ phần

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước

Vietinbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

TT

: Thông tư



: Quyết định



: Nghị định


CP

: Chính phủ

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
1. Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Vietinbank giai đoạn 2006-2010........................ 30
2. Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu của Vietinbank..................................................................................... 33
3. Bảng 2.3: Lợi nhuận, Tổng thu nhập, Tổng chi phí năm 2006-2010................................ 35
4. Bảng 2.4: Dư nợ cho vay và đầu tư tại Vietinbank.................................................................. 36
5. Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế............................................................................ 37
6. Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay theo khu vực kinh tế........................................................................ 39
7. Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay.............................................................................. 41
8. Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Vietinbank từ năm 2006- 2010........................................... 43
9. Bảng 2.9: Doanh số mua bán ngoại tệ.......................................................................................... 46
10. Bảng 2.10: Kế hoạch cân đối vốn kinh doanh năm 2011....................................................... 48
11. Bảng 2.11: Số dư dự trữ bắt buộc qua các Quý năm 2010..................................................... 49
12. Bảng 2.12: Xác định nguồn tiền ngắn hạn dùng để cho vay trung
dài hạn 31/12/2010........................................................................................................................................... 50
13. Bảng 2.13: Tính tỷ lệ khả năng chi trả tại Vietinbank............................................................. 51
14. Bảng 2.14: Biểu lãi suất cho vay thông thường 01/2010-12/2010...................................... 52
15. Bảng 2.15: Chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra bằng VNĐ.............................................. 52
BIỂU ĐỒ
1.


Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản Vietinbank qua các năm 2006-2010…………………….. 31

2.

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế của Vietinbank năm 2006-2010…………………..32

3. Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận, Tổng thu nhập, Tổng chi phí năm 2006-2010...........................35
4. Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế........................................................................ 38
5. Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay theo khu vực kinh tế.................................................................... 40
6. Biều đồ 2.6: Dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay.................................................................. 41
7. Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tình hình dư nợ vay quá hạn 2006-2010............................................ 44
8....Biểu đồ 2.8: Biểu đồ tỷ lệ cho vay không đảm bảo bằng tài sản........................................ 45


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn.......................................................................................................................................... 2
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................................... 4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm

4


1.1.2 Quy trình quản trị rủi ro

4

1.1.3. Nguyên tắc Basel II về quản trị rủi ro

5

1.1.4. Các rủi ro trong kinh doanh của NHTM……………………………...7
1.1.4.1 Rủi ro tín dụng…………………………………………………7
1.1.4.2 Rủi ro tỷ giá................................................................................................. 12
1.1.4.3 Rủi ro thanh khoản.................................................................................... 14
1.1.4.4 Rủi ro lãi suất.............................................................................................. 17
1.1.4.5 Rủi ro uy tín................................................................................................. 20
1.1.4.6 Rủi ro hoạt động ngân hàng điện tử.................................................... 21
1.1.5 Các nguyên tắc cơ bản trong việc quản trị rủi ro........................................... 21
1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................................ 24


Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..
28
2.1

SƠ LƯỢC VỀ VIETINBANK................................................................................................ 28
2.1.1 Sơ lược về Vietinbank........................................................................................................ 28
2.1.2 Các nghiệp vụ được thực hiện tại Vietinbank............................................................. 32


2.2

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETINBANK

GIAI ĐOẠN NĂM 2006 – 2010........................................................................................................... 33
2.3

THỰC TRẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TẠI VIETINBANK.................................................................................................................................... 36
2.3.1 Hoạt động tín dụng.............................................................................................................. 36
2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối.................................................................................... 46
2.3.3 Rủi ro thanh khoản............................................................................................................... 47
2.3.4 Quản trị lãi suất..................................................................................................................... 52
2.3.5 Các rủi ro khác mà Vietinbank phải đối mặt
trong hoạt động hiện nay................................................................................................................. 53
2.3.5.1 Rủi ro đối với ngân hàng hoạt động điện tử

53

2.3.5.2 Rủi ro uy tín 54
2.4 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TẠI VIETINBANK................................................................................................................. 55
2.4.1 Hoạt động tín dụng.............................................................................................................. 55
2.4.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối.................................................................................... 56
2.4.3 Rủi ro thanh khoản............................................................................................................... 58
2.4.4 Quản trị lãi suất..................................................................................................................... 59
2.5 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIETINBANK TRONG
ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY.......................................................................................................................... 60
2.5.1 Về cơ chế quản lý................................................................................................................. 60

2.5.2 Về trình độ công nghệ........................................................................................................ 62


2.5.3 Về đội ngũ nhân sự.............................................................................................................. 63
2.5.4 Về hiệu quả và chất lượng hoạt động ngân hàng..................................................... 64
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM..................................................................................................................................................... 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VIETINBANK ĐẾN NĂM 2020……………….67
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETINBANK................................................................................. 68
3.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro chung cho các hoạt động kinh doanh tại
Vietinbank.......................................................................................................................................... 68
3.2.2 Giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro cho từng
loại rủi ro........................................................................................................................................... 69
3.2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
phát sinh
3.2.2.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối
3.2.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản
3.2.2.4 Giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất

70
76
81
83

3.3. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................................... 85
3.3.1 Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.................... 85
3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................................................... 87

3.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý về ngân hàng

87

3.3.2.2 Kiện toàn chính sách tỷ giá và chính sách quản lý
ngoại hối
3.3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ ngân hàng

87
89

3.3.2.4 Đổi mới cơ chế thanh tra 89
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................... 92


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Với quá trình tự do hóa toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, các luồng tài chính đã làm
thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Các NHTM Việt Nam đang trong quá trình phát
triển mạnh về cả số lượng và quy mô hoạt động, sức cạnh t ranh trên thị trường tài chính
Việt Nam ngày càng mạnh mẽ tạo ra áp lực rất lớn cho các NHTM trong quá trình kinh
doanh.
Có những NHTM đã tận dụng được cơ hội là người đi trước để khẳng định th ương
hiệu, chiếm thị phần lớn và đang từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức, khả năng kinh doanh,
phương thức quản trị rủi ro… Trong khi đó không ít các ngân hàng mới trong giai đoạn bắt
đầu và phát triển với quy mô hoạt động được mở rộng nhanh chóng để giành thị phần và
khẳng định tên tuổi. Đối với tất cả các ngân hàn g dù đang trong quá trình hoàn thiện tổ chức

hay đang trong giai đoạn tìm cách mở rộng thị phần thì quản lý rủi ro là một công tác cực kỳ
quan trọng. Cũng do quản lý không tốt rủi ro trong hoạt đông tín dụng hay hoạt động kinh
doanh ngoại tệ mà một số ngân hàng dù có bề dày hoạt động, vốn chủ sở hữu lớn nhưng vẫn
gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, làm giảm lợi nhuận và phải xử lý rất nhiều khoản
nợ xấu như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hay nhiều chi nhánh
của chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho tất cả các mảng nghiệp vụ
của các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói
riêng là một hoạt động rất thiết thực nhằm giúp cho ngân hàng có thể phò ng ngừa và hạn
chế các rủi ro ngày càng rủi ro và khó lường.
Xuất phát từ những thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao năng lực quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam ”; với hy vọng những kiến thức nghiên cứu được sẽ có thể ứng dụng cho hoạt
động quản trị rủi ro tại Vietinbank và có thể nhân rộng ra cho toàn hệ thống NHTM Việt
Nam.


2
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tập trung vào các nội dung sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, công tác
quản trị kinh doanh ngân hàng và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác quản trị các loại rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại
trong hoạt động quản trị rủi ro.
Qua đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích và đánh giá hoạt động quản
trị kinh doanh và rủi ro tại Vietinbank trong giai đoạn từ năm 2006 - 2010. Vì đây là lĩnh
vực khá rộng lớn, nên phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung vào phân tích bốn
loại rủi ro chính đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và
nêu khái quát một vài rủi ro khác đã phát sinh thực tế trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện tác giả có sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên các báo cáo của các cơ quan chức
năng, của Ngân hàng thương mại, tài liệu trên các phương tiện thông tin đại
chúng: trên báo, tạp chí chuyên ngành, Internet…

-

Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê để xác định bản chất của vấn đề cần
nghiên cứu từ đó có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

5. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Những vấn đề chung về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại Ngân
hàng thương mại


3

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro là việc nhận diện và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế sự xuất hiện
của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định tương quan hợp lý
giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn của ngân
hàng.
1.1.2 Quy trình quản trị rủi ro:
-

Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống đối với các họat
động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc phân tích khách hàng, môi trường
kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ. Nhận dạng rủi
ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường họat động và
toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro. Một
trong những cách phân tích rủi ro cơ bản là phân tích từ nguyên nhân đến tổn thất
theo: “chuỗi rủi ro” với 5 mắt xích như sau: Mối nguy cơ -> môi trường rủi ro ->
Sự tương tác giữa mối nguy cơ và yếu tố môi trường -> Kết quả trực tiếp ->
Hậu quả lâu dài.


-

Phân tích rủi ro: là xác định được những nguyên nhân gây ra. Đây là một công
việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây ra mà
thường do nhiều nguyên nhân gây ra.


5
-

Đo lường rủi ro: việc thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Từ kết quả thu thập
được, nhà quản trị lập ma trận đo lường rủi ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của
rủi ro đối với ngân hàng người ta sử dụng 2 tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro
và biên độ của rủi ro. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định.

-

Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược, các chương trình họat động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu
những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng.

-

Tài trợ rủi ro: khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác
những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có
những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm hai
nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.

1.1.3 Nguyên tắc Basel II về quản trị rủi ro:

Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi năm 1996 vẫn có
khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã không đề cập
đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ ngày càng tăng lên,
đó là rủi ro tác nghiệp. Chính vì vậy, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một
Hiệp ước mới thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn
của Basel (Basel II) đã chính thức được ban hành. Với cách tiếp cận mới dựa trên 3 cột
trụ chính, Basel II đã buộc các ngân hàng quốc tế phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ
bản:
Nguyên tắc thứ nhất: Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải
cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi
ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa
đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi
ro tác nghiệp.


6
Nguyên tắc thứ hai: Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại
rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá
được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II
nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:
 Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ

theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức
vốn đó.
 Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ

cũng như v ề các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và
đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số
hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.
 Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu


theo quy định.
 Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng

không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập
tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
Nguyên tắc thứ ba: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo
nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu
cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức
độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối
với từng loại rủi ro này.
Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra,
các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch
hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu
được rủi ro.


7
1.1.4 Các rủi ro trong kinh doanh của NHTM

1.1.4.1 Rủi ro tín dụng

Khái niệm:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam định nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng:

Lượng hóa rủi ro tín dụng

Là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro
của khách hàng, từ đó xác đònh phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng
an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng
rủi ro. Sau đây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến:
a. Mô hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity) :
(3) Thu nhập của người vay (Cash):
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions):
(6) Kiểm soát (Control)


b. Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
Nguồn
Standard & Poor’s

c. Mô hình điểm số Z (Z- Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối
với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z phụ thuộc vào:
- Trò số của các chỉ số tài chính của người vay.
 - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác đònh

xác xuất vỡ nợ của người vay trong quá khứ.
 Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:

Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0
X5 Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản

X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trò thò trường của tổng vốn sở hữu/giá trò hạch toán của nợ


9
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trò số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng
thấp. Ngược lại, khi trò số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn
cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm
số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.

Đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng người ta có thể căn cứ vào tỷ
lệ xấu trên tổng dư nợ.
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Theo quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để
sử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Quyết định
493/2005/QDD-NHNN).
Quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước cho phép dư nợ q hạn của các
NHTM khơng được vượt q 5% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ q hạn

Dư nợ q hạn là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã q
hạn.
Những ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Ngun nhân khách quan:



10
Trong kinh doanh tín dụng, NHTM chịu tác động của các nhân tố khách quan như
sau:
-

Các yếu tố thời tiết, khí hậu: những hiện tượng thời tiết không dự báo và bất

thường cũng làm ngưng trệ việc xây dựng, khai khoáng, hoặc ngừng sản xuất. Khí hậu
theo mùa đặc biệt ảnh hưởng lớn đối với nghành nông nghiệp và khu vực kinh doanh bán
lẻ.
-

Môi trường kinh tế không thuận lợi: môi trường kinh tế không thuận lợi chịu ảnh

hưởng của các nhân tố:
+ Các chính sách của chính phủ bao gồm: những thay đổi về mức thuế,

ngân sách hàng năm, những thay đổi của chính sách tiền tệ (định hướng
về lãi suất) và thay đổi trong lĩnh vực ngân hàng.
+ Giá trị của đồng bản tệ: đồng bản tệ có giá trị thấp làm tăng giá nhập

khẩu, từ đó có thể làm cho lãi suất tăng lên và làm giảm sự tự tin của
người tiêu dùng.
+ Phản ứng và hành động của người tiêu dung: sự tin tưởng của người tiêu

dùng giảm sút có thể ảnh hưởng giảm cầu và doanh thu.
- Thông tin không cân xứng: quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan

hệ kinh tế, vì vậy phát sinh nhu cầu trao đổi và thu nhập thông tin giữa các bên. Tuy
nhiên trong thực tế do nhiều lý do khác nhau (về tài chính, về khả năng) xảy ra tình trạng

thông tin không cân xứng.
+ Ngân hàng không có đầy đủ thông tin về nhà quản lý, về các kế hoạch

kinh doanh, về quan hệ bạn hàng, quan hệ thanh toán.
+ Khách hàng không có đầy đủ thông tin về ngân hàng: quy mô các dịch

vụ đáp ứng, phương thức tài trợ phù hợp, giá cả thực tế.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:


11
-

Chính sách tín dụng không hợp lý: những nhược điểm của chính sách cho vay vừa

là nguyên nhân sâu xa, vừa là nguyên nhân trực tiếp gây rủi ro tín dụng, cụ thể như:
+ Chính sách cho vay chưa triệt để theo nguyên tắc thi trường, đã bị

cuốn theo các hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu phát
triển kinh tế, chạy theo chủ nghĩa thành tích, có thể thấy được qua nhiều
chương trình kinh tế mà chính sách cho vay của NHTM hướng theo
nhưng kết cục lại không hiệu quả như chương trình đánh bắt xa bờ, mía
đường,…
+ Chưa quản trị rõ ràng về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường

của bản thân mỗi ngân hàng thương mại. Cạnh tranh giành giật thị phần
ở các ngành, ở nhóm khách hàng mà chính ngân hàng mình không có sở
trường đã mang đến rủi ro hiện tại và tiềm ẩn ở một số ngân hàng.
- Cán bộ ngân hàng: trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, yếu tố cán bộ ảnh


hưởng tới chất lượng tín dụng thể hiện qua:
+ Thứ nhất là trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế.
+ Thứ hai là đạo đức nghề nghiệp, trong rất nhiều trừơng hợp xảy ra rủi

ro tín dụng tại các ngân hàng thường có sự kết cấu giữa cán bộ làm công
tác tín dụng và khách hàng đã gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
-

Đối với khách hàng là các doanh nghiệp
+ Thứ nhất là quản lý không hiệu quả: hoạt động kinh doanh không

được quản lý tốt sẽ dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng, thiếu thông tin
tài chính, không có kế hoạch kinh doanh được triển khai, các sản phẩm
không có sự gắn kết, không có khả năng thích ứng với những thay đổi
của thi trường.


12
+ Thứ hai là những nguyên nhân trong việc xử lý các vấn đề về thị

trường. Các doanh nghiệp đều phải giải quyết hai vấn đề cơ bản là
“mua” và “bán” giải quyết các vấn đề liên quan tới thị trường, các yếu
tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Thứ ba là do sự hạn chế của nhân viên thuộc doanh nghiệp. Sự yếu

kém của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện không thành công, kém hiệu
quả.
-


Nguyên nhân từ phía khách hàng là cá nhân: với khách hàng cá nhân nguyên

nhân rủi ro có thể là:
+ Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, khả năng quản lý yếu kém.
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản mất hoặc suy giảm do mất

việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không có khả năng lao động.
+ Đạo đức cá nhân không tốt: Cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay

không đúng mục đích.
1.1.4.2 Rủi ro tỷ giá
Khái niệm:
Rủi ro tỷ giá phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc trong kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều bất lợi cho ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá cũng phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các
khoản ngoại hối nắm giữ và vì thế làm cho ngân hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ
giá ngoại hối biến động.
Đánh giá rủi ro tỷ giá:


13
- Trạng thái ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và

tổng tài sản nợ của ngoại tệ đó bao gồm cả tài khoản ngoại bảng tương ứng.
- Trạng thái ngoại hối của từng loại ngoại tệ: được đo lường qua 2 chỉ tiêu sau:
- Trạng thái ngoại hối hiện tại ròng (còn gọi là trạng thái hiện tại)

Trạng thái ngoại hối của ngoại tệ A = Số dư của ngoại tệ A thuộc tài sản Có – Số dư
của ngoại tệ A thuộc tài sản Nợ

- Trạng thái ngoại hối tương lai ròng (còn gọi là trạng thái tương lai): Là chênh

lệch giữa tổng các giao dịch ngoai tệ kỳ hạn mua vào và tổng các giao dịch ngoại tệ kỳ
hạn bán ra.
Trạng thái ngoại hối tương lai ròng của ngoại tệ A = Tổng các giao dịch ngoại tệ kỳ
hạn mua vào của ngoại tệ A – Tổng các giao dịch ngoại tệ kỳ hạn mua vào của ngoại
tệ A
- Trạng thái ngoại hối của ngoại tệ A là tổng của trạng thái ngoại tệ A hiện tại và

trạng thái ngoại tệ A tương lai.
Một trong những cách thức đánh giá những rủi ro tỷ giá, chúng ta có thể căn cứ
vào trạng thái ngoại hối được tính cho từng loại ngoại tệ hoặc tính chung cho các loại
ngoại tệ mà ngân hàng hiện có.
+ Trạng thái ngoại hối = 0: tỷ giá ngoại tệ A tăng hoặc giảm thì rủi ro tỷ giá

không xuất hiện vì thu nhập và chi phí sẽ tăng và giảm với tốc độ bằng nhau nên lợi
nhuận không đổi. Lúc này tỷ giá xem như = 0.
+Trạng thái ngoại hối > 0: tỷ giá ngoại tệ A giảm thì thu nhập giảm nhanh hơn tốc
độ giảm của chi phí. Vì vậy rủi ro tỷ giá xuất hiện khi tỷ giá ngoại tệ A giảm giá.


14
+ Trạng thái ngoại hối < 0: tỷ giá ngoại tệ A thì rủi ro tỷ giá sẽ xuất hiện, vì tốc

độ tăng của thu nhập nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí nên giảm lãi, ngân hàng sẽ bị lỗ. Vì
vậy, trong trường hợp này rủi ro tỷ giá xuất hiện khi tỷ giá ngoại tệ A tăng.
Trạng thái ngoại hối chung cho các loại ngoại tệ:
Do quản lý rủi ro ngoại hối thông qua trạng thái của từng loại ngoại tệ có nhược
điểm là chỉ xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai loại ngoại tệ chứ không đo
lường sự biến động tương đối của các loại ngoại tệ khác. Để khắc phục nhược điểm này,

các ngân hàng phải sử dụng tổng trạng thái ngoại hối.
Tổng trạng thái ngoại hối của ngân hàng là trạng thái ngoại hối của từng loại ngoại
tệ cộng lại.
Mục tiêu của quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ:
Bảo vệ ngân hàng khỏi những thiệt hại không dự tính được trong kinh doanh ngoại
tệ.
Chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi cho ngân hàng kinh doanh ngoại tệ, và tăng
cường lợi thế cạnh tranh.
1.1.4.3 Rủi ro thanh khoản
Khái niệm:
Theo Thomas P .Fitch “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ
hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người
đi vay”.
Rủi ro thanh khoản phát sinh thông thường từ xu hướng của các ngân hàng là huy
động ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Trường hợp này xảy ra nếu như các khoản huy
động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền, đặc biệt như


15
chúng ta đã thấy trong bất cứ cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của
mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một ngân hàng nào là đảm bảo
khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là ngân hàng có s ẵn lượng vốn khả
dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng với các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với
chi phí hợp lý, hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thỏa đáng.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh khoản:
Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ các cá nhân, sau
đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư có kỳ hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng
bất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các
nguồn vốn huy động.

Chiến lược và phương pháp quản trị thanh khoản. Một ngân hàng có đủ vốn, chất
lượng tín dụng tốt, nhưng nếu không quan tâm đến quản trị thanh khoản hoặc xây dựng
dự trữ ngân quỹ hoặc thanh khoản không hợp lý sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản. Một lý
do thường xảy ra nhóm nguyên nhân này là ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận, nên
việc đầu tư vào tài sản sinh lời quá mức.
Xuất hiện các biến cố bất thường. Các biến cố bất thường có thể tác động rất lớn
đến cầu thanh khoản của ngân hàng. Nếu người gửi tiền mất niềm tin về khả năng chi trả
của ngân hàng, hay những tin đồn thất thiệt, họ sẽ đến rút tiền ra khỏi ngân hàng ngay
lập tức. Năm 2005, vì một tin đồn thất thiệt là Tổng giám đốc ACB đã bỏ trốn khi ấy dân
chúng ồ ạt đến rút tiền ra khỏi các chi nhánh và Hội sở ACB tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Trong trường hợp này nhu cầu thanh khoản tăng đột biến và bản thân ACB không
thể đáp ứng ngay được, phải nhờ vào ứng cứu của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM
khác.
Do sự nhạy cảm với sự thay đổi về lãi suất đầu tư, nhất là các khoản tiền gửi. Khi
lãi suất đầu tư tăng, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích cực tiếp cận các khoản tín dụng


16
vì lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng cả khách hàng vay tiền và
tiền gửi, kế đó là hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng… Hơn nữa,
những xu hướng về thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản
mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh
hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Rủi ro thanh khoản do ảnh hưởng trực tiếp từ các loại rủi ro khác. Loại rủi ro ảnh
hưởng lớn nhất đến rủi ro thanh khoản là rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn, tổn thất tín dụng
nếu ở mức độ cao sẽ làm giảm nguồn thanh khoản của ngân hàng và tất nhiên việc đáp
ứng nhu cầu rút tiền có thể có thể không thực hiện được. Ngoài rủi ro tín dụng, rủi ro
ngoại hối, rủi ro thị trường cũng có tác động đến rủi ro thanh khoản. Như khi tỷ giá
xuống liên tục trong khi đó giá vàng đang xu hướng tăng người gửi tiền đôla sẽ đến rút
nhiều hơn là người gửi vào ngân hàng để đem đi đầu tư vàng có lợi hơn. Khi ấy ngân

hàng cần phải dự trữ một loại ngoại tệ đủ lớn nhằm đảm bảo nhu cầu thanh khoản của
người dân.
Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản:
Áp dụng một chiến lược quản trị kinh doanh thích hợp với đặc điểm của ngân
hàng, duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh.
Ngân hàng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả đối với từng loại
đồng tiền, vàng như sau:

Tỷ lệ về khả năng chi trả
+ Tỷ lệ về khả năng chi trả tối thiểu phải bằng 1 giữa tài khoản “Có” có thể thanh

toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tài sản “Nợ” phải thanh
toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.


×