Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Sử dụng thông tin trên BCTC chưa kiểm toán để dự đoán ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần trên BCKIT nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.2 KB, 95 trang )

BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

LÊ THIÊN HƯƠNG

SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN BCTC CHƯA KIỂM TOÁN ĐỂ DỰ
ĐOÁN Ý KIẾN KHÔNG PHẢI Ý KIẾN CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN
TRÊN BCKIT - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

LÊ THIÊN HƯƠNG

SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN BCTC CHƯA KIỂM TOÁN ĐỂ DỰ
ĐOÁN Ý KIẾN KHÔNG PHẢI Ý KIẾN CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN
TRÊN BCKIT - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY


NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan luận văn thạc sĩ “Sử dụng thông tin trên BCTC chưa kiểm toán để
dự đoán ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần trên BCKiT – Nghiên cứu
thực nghiệm tại các Công ty niêm yết tại Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tác giả,
với sự giúp đỡ hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Trần Thị Giang Tân.
Nội dung, kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và dựa theo số liệu thu thập được. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử
dụng những tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tạp chí, tác phẩm và các trang
web trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm
2017
Tác giả

Lê Thiên Hương



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .........................
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT .....................................................................

2.1Ý kiến kiểm toán ........................................................

2.1.1 Kiểm toán báo

2.1.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính. .........................

2.1.1.2 Ý kiến kiểm toán. ..........................................

2.1.2 Các dạng ý ki

2.2Báo cáo tài chính và vai trò của báo cáo tài chính. ....

2.2.1 Khái niệm báo

2.2.2 Vai trò của bá

2.3Khái niệm và đặc điểm thông tin trên báo cáo tài chín

2.3.1 Thông tin trên


2.3.2 Đặc điểm thôn

2.4Tỷ số tài chính ............................................................

2.4.1 Khái niệm tỷ s

2.4.2 Các nhóm chỉ
2.5Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và thông tin trên

2.5.1 Mối quan hệ
kinh doanh của doanh nghiệp. ............................................................................

2.5.2 Mối quan hệ
22

2.6Các lý thuyết nền tảng. ...............................................

2.6.1 Lý thuyết ủy n


2.6.2 Lý thuy
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................

3.1 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứ

3.2 Phương pháp kiểm định ...............................

3.3 Chọn mẫu nghiên cứu ..................................
CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................


4.1 Thống kê mô tả .............................................

4.1.1 Mô tả m

4.1.2 Mối qu

4.2 Kết quả nghiên cứu mô hình ........................

4.3 Thảo luận về kết quả nghiên cứu .................
CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU ................................

5.1 Tóm tắt nghiên cứu thực hiện ......................

5.2 Đề xuất kiến nghị dựa vào kết quả nghiên cứ

5.2.1 Đối vớ

5.2.2 Đối vớ

5.3 Ứng dụng của mô hình dự báo vào thực tế ..

5.4 Những hạn chế và nêu đề xuất cho hướng ng

5.4.1 Hạn ch

5.4.2 Đề xuấ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKiT: Báo cáo đã kiểm toán
BCTC: Báo cáo tài chính
CTKT: Công ty kiểm toán
DN: Doanh nghiệp
GVHB: Giá vốn hàng bán
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
KTV: Kiểm toán viên
LNST: Lợi nhuận sau thuế
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LVTS: Luận văn thạc sĩ
SXKD: Sản xuất kinh doanh
T1: Tỷ số thanh toán nhanh
T10: Quy mô Hội đồng Quản trị
T2: Tỷ số thanh toán hiện hành
T3: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
T4: Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản
T5: Tỷ số vòng quay vốn chủ sở hữu
T6: Tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
T7: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
T8: Hệ số biên lợi nhuận gộp
T9: Thời gian niêm yết
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLN: Tỷ suất lợi nhuận
VCSH: Vốn chủ sở hữu
Y: Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần

YKCNTP: Ý kiến chấp nhận toàn phần

YKKT: Ý kiến kiểm toán


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3.2: Các biến được lựa chọn đưa vào trong nghiên cứu
Hình 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến YKKT không phải ý kiến chấp nhận
toàn phần
Bảng 4.1: Phân loại mẫu quan sát theo ngành
Bảng 4.2: So sánh giá trị trung bình của các biến định lượng giữa 2 nhóm YKKT
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định về độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mô hình
Bảng 4.5: Bảng kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mô hình
Bảng 4.8: Bảng kiểm định mức độ dự báo chính xác của mô hình
Bảng 4.9: Bảng kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể
Bảng 4.10: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế, báo cáo tài chính (BCTC) có ý nghĩa và vai trò quan trọng
khi là nguồn cung cấp các thông tin đối với người quản lý, nhà đầu tư và cơ
quan chức năng, là điều kiện thúc đẩy thị trường chứng khoán vận hành và phát
triển hiệu quả. Để gia tăng mức độ tin cậy của thông tin, cần có sự kiểm tra của
kiểm toán độc lập. Ý kiến của kiểm toán viên (KTV) trên báo cáo đã kiểm toán
rất quan trọng vì giúp đánh giá sự trung thực và hợp lý của BCTC và từ đó có

thể ra ý kiến phù hơp.
Khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm sử dụng thông tin trên BCTC để xây
dựng mô hình dự đoán ý kiến kiến kiểm toán (YKKT), trong đó chủ yếu là ý
kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần (YKCNTP). Khởi đầu, có thể kể
đến nghiên cứu của Dopuch và cộng sự (1987) dựa vào các biến tài chính và
biến phi tài chính để chỉ ra những nhân tố có đóng góp quan trọng trong việc dự
đoán YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần như mức lỗ trong năm hiện
hành, sự thay đổi lợi nhuận công ty so với lợi nhuận trung bình ngành cũng như
các chỉ số liên quan đòn bẩy tài chính. Những nghiên cứu tiếp theo cũng cho
thấy mối liên hệ giữa khả năng dự đoán YKKT không phải ý kiến chấp nhận
toàn phần với các tỷ số tài chính liên quan khả năng thanh toán và đánh giá hiệu
quả hoạt động của DN (Spathis và các cộng sự, 2003; Caramanis và cộng sự,
2006; Ahmet Ozcan, 2016). Bên cạnh đó, những nhân tố phi tài chính cũng dần
dần được đưa vào mô hình nghiên cứu như khoảng thời gian giữa ngày kết thúc
năm tài chính và ngày kí YKKT (Keasey và công sự, 1988), nhân tố thông tin về
các vụ kiện tụng đối với doanh nghiệp (DN) (Spathis và công sự, 2003), quy mô
của công ty kiểm toán (Mutchler, 1997; Caramanis và cộng sự, 2006), phí kiểm
toán (Caramanis và cộng sự, 2006), thời gian niêm yết của công ty (Ahmet
Ozcan, 2016) hay quy mô Hội đồng Quản trị, số lượng chủ sở hữu tham gia
quản lý (Keasey và cộng sự, 1988). Tại Việt Nam, nghiên cứu nhận dạng các
nhân tố có ảnh hưởng đến việc dự đoán YKKT chưa nhiều. Một số nghiên cứu


2

trong nước có liên quan như luận văn thạc sĩ (LVTS) của học viên Nguyễn
Thiên Tú (2012) khi nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa YKKT và tỷ số tài
chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam hay LVTS của Hà Thị Thủy (2013)
với đề tài “Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến YKKT đối
với BCTC của các DN thuộc lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam giai đoạn 2008 –

2010.” Các nghiên cứu trên hoặc chỉ dừng lại khi chỉ xem xét ảnh hưởng của
một số nhân tố trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể hay chỉ nghiên cứu tập trung
mối quan hệ của các chỉ số tài chính ảnh hưởng dự đoán YKKT dẫn đến những
hạn chế trong việc đưa các nhân tố phi tài chính vào mô hình nghiên cứu.
Từ những vấn đề trên, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu “SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRÊN BCTC ĐỂ DỰ ĐOÁN Ý KIẾN KHÔNG PHẢI Ý KIẾN
CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN TRÊN BCKIT – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM” nhằm mong muốn đóng
góp vào hình thành một công cụ tổng quát hỗ trợ KTV hình thành YKKT và nhà
đầu tư đánh giá mức độ tin cậy của YKKT trên báo cáo tài chính.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN

CỨU Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng và kiểm định mô hình dự đoán ý kiến không phải ý kiến chấp nhận
toàn phần trên báo cáo kiểm toán dựa vào thông tin trên BCTC của các công ty
niêm yết tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn cần trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau đây:
-

Những nhân tố tài chính (cụ thể là tỷ số tài chính) nào ảnh hưởng đến việc
đưa ra ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần đối với BCTC của
các công ty niêm yết tại Việt Nam?

-

Những nhân tố phi tài chính nào ảnh hưởng đến việc đưa ra ý kiến kiểm toán
không phải chấp nhận toàn phần đối với BCTC của các công ty niêm yết tại
Việt Nam?



3

-

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tài chính và phi tài chính đối với khả
năng đưa ra ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần như thế
nào?

-

Những đề xuất nào có thể được đưa ra đối với người sử dụng báo cáo tài
chính và kiểm toán viên?

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính hợp nhất của các
công ty niêm yết.
Phạm vi nghiên cứu: BCTC và BCKiT của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015 (ngoại trừ các công ty thuộc lĩnh
vực tài chính).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như sau:
-

Thống kê mô tả.


-

Sử dụng phương pháp kiểm định T- test về giá trị trung bình để kiểm định
khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm
toán không phải chấp nhận toàn phần của các biến độc lập.

-

Áp dụng phương pháp phân tích hồi quy Logistic (cụ thể là Binary Logistic)
để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận
toàn phần.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA NGHIÊN CỨU

Ý nghĩ khoa học: Tính mới trong nghiên cứu này được thể hiện ở chỗ đã mở
rộng phạm vi nghiên cứu và xây dựng mô hình dự đoán chung cho các lĩnh vực
hoạt động dựa trên việc phân tích mối liên hệ của các nhân tố tỷ số tài chính,
thông tin phi tài chính và YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần.
Ý nghĩa thực tiễn: Sau khi nghiên cứu được hoàn thành sẽ đưa mô hình chung
và có tính dự đoán cao nhằm mang đến công cụ hỗ trợ thêm cho quyết định của
KTV trong giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện và hoàn thành cuộc kiểm toán, việc


4

thay đổi kết hợp các nhân tố được nhận dạng sẽ góp phần tăng hoặc giảm khả
năng đưa ra YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần. Đồng thời, cũng là
công cụ hỗ trợ cho người sử dụng BCTC đánh giá mức độ tin cậy của YKKT
báo cáo tài chính.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nghiên


cứu gồm có năm (5) chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước. Chương này tập trung vào việc
trình bày những nghiên cứu liên quan đã và đang thực hiện trong và ngoài nước.
Qua đó, xác định khoảng trống nghiên cứu, làm cơ sở chọn lựa đối tượng, nội
dung nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này giải quyết các vấn đề nền tảng cho
nghiên cứu như tổng quan về kiểm toán và YKKT, khái niệm và vai trò của
BCTC, khái niệm và đặc điểm của thông tin trên BCTC, trình bày mối quan hệ
giữa ý kiến kiểm toán và thông tin trên BCTC và các lý thuyết nền tảng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tập trung trình bày việc
chọn các biến đưa vào nghiên cứu và đặt ra giả thuyết nghiên cứu ban đầu.
Ngoài ra, chương này còn trình bày về mô hình nghiên cứu, phương pháp chọn
mẫu và phương pháp kiểm định.
Chương 4: Kết quả của nghiên cứu. Mô tả chi tiết quá trình thu thập, xử lý,
tổng hợp và phân tích kết quả thu thập được từ việc kiểm định mối quan hệ và
đưa ra mô hình dự đoán YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần thích
hợp.
Chương 5: Kết luận và hạn chế nghiên cứu. Tập trung tóm tắt những vấn đề
và kết quả của mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Từ đó, chỉ ra những hạn chế và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp sau để phát triển hơn nữa mô hình nghiên cứu và
nâng cao ý nghĩa thực tiễn trong tương lai.


5

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC


1.1 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN Ở NƯỚC NGOÀI.
Tính đến nay, thế giới đã có nhiều nghiên cứu về đề tài dựa trên BCTC để dự
đoán YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần, trong đó khá nhiều nghiên
cứu đã đưa ra mô hình những nhân tố có ảnh hưởng đến dự đoán YKKT. Các
nghiên cứu chính có thể kể ra bao gồm:
[1] Dopuch và cộng sự (1987) xây dựng mô hình dựa trên việc nghiên cứu các

biến biến tài chính và biến thị trường nhằm dự đoán YKKT. Năm biến tài chính
được nhóm tác giả đưa vào mô hình gồm: (1) Sự thay đổi tỷ số tổng nợ/ tổng tài
sản; (2) Giá trị sổ sách của tài sản; (3) Sự thay đổi tỷ số hàng tồn kho/ tổng tài
sản; (4) Sự thay đổi tỷ số tổng phải thu/ tổng tài sản và (5) Lãi lỗ năm hiện tại.
Các biến thị trường được sử dụng trong nghiên cứu của Dopuch và các cộng sự
bao gồm: (1) Thời gian niêm yết; (2) Mức chênh lệch giữa lợi nhuận công ty so
với lợi nhuận trung bình ngành; (3) Sự thay đổi hệ số rủi ro beta. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng tất cả những biến trên đóng vai trò quan trọng trong dự đoán
YKKT, đặc biệt các biến lỗ năm hiện tại, sự thay đổi tỷ số tổng nợ/ tổng tài sản
và mức chênh lệch giữa lợi nhuận công ty so với lợi nhuận trung bình ngành.
[2] Keasey và công sự (1988) đã dùng mô hình hồi quy logistic dựa trên 12 biến
tài chính và phi tài chính độc lập để giải thích cho khả năng nhận YKKT không
phải ý kiến chấp nhận toàn phần đối với các công ty quy mô nhỏ. Nghiên cứu
cho thấy khả năng một công ty quy mô nhỏ nhận YKKT không phải ý kiến chấp
nhận toàn phần tăng lên khi: công ty đó được kiểm toán bởi công ty kiểm toán
lớn, lượng thành viên Hội đồng Quản trị (HĐQT) càng ít, có ít chủ sở hữu tham
gia quản lý, có các khoản vay thế chấp hay khoảng thời gian giữa ngày kết thúc
năm tài chính và ngày kí YKKT càng dài.
[3] Laitinen and Laitinen (1998) dựa trên 17 biến tài chính và phi tài chính để
giải thích khả năng công ty có quy mô lớn nhận YKKT không phải ý kiến chấp
nhận toàn phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng công ty có khả năng nhận
YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn khi tỷ lệ tăng trưởng của



6

công ty là thấp, tỷ số VCSH/ tổng tài sản thấp và công ty có số lượng nhân viên
ít.
[4] Spathis (2003) sử dụng phương pháp phân tích hồi quy logistic và hồi quy

tuyến tính (OSL regression model) để để nghiên cứu ảnh hưởng của các vụ kiện
và nhân tố tài chính đến YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần. Mô
hình có khả năng dự đoán đúng đến 78%. Trong một nghiên cứu khác, Spathis
và cộng sự (2003) đã sử dụng là phương pháp phân loại UTADIS, sau đó các tác
giả dùng kết quả để so sánh với những phương pháp phân tích được sử dụng
khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến tài chính có khả năng phân biệt
YKKT cao nhất là tỷ số phải thu/ doanh thu; tỷ số lợi nhuận/ tổng tài sản; vốn
lưu chuyển/ tổng tài sản và doanh thu/ tổng tài sản. Bên cạnh đó, các biến phi tài
chính có khả năng phân biệt YKKT đó là thông tin về vụ kiện tụng của DN. Kết
quả cho thấy phương pháp phân tích UTADIS là có khả năng dự đoán cao nhất
với tỷ lệ đoán đúng 80%.
[5] Caramanis và cộng sự (2006) đã nghiên cứu mô hình dự đoán YKKT không

phải ý kiến chấp nhận toàn phần thông qua việc kết hợp bốn tỷ số tài chính và
một vài biến phi tài chính như đặc điểm của CTKT và phí kiểm toán. Các tác giả
đã sử dụng mô hình hồi quy logistic để kiểm định với cỡ mẫu 185 công ty
để dự đoán khả năng công ty nhận YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn
phần và có bổ sung một số biến mới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mô hình có khả
năng dự đoán rất cao xấp xỉ 90%. Các biến có thể sử dụng để dự đoán YKKT
không phải ý kiến chấp nhận toàn phần là lợi nhuận ròng/ tổng tài sản; tài sản
ngắn hạn/ nợ ngắn hạn. Theo đó, công ty có tỷ số lợi nhuận ròng/ tổng tài sản
càng thấp, tỷ số tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn càng thấp thì khả năng công ty

nhận YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao.
[6] Ahmet Ozcan (2016) đã đưa ra mô hình gồm biến tài chính và phi tài chính

có tác động đến YKKT, kiểm định bằng hồi quy logistic. Kết quả nghiên cứu
thực nghiệm chỉ ra những công ty có tính thanh khoản cao, hoạt động hiệu quả,
lợi nhuận cao và tỷ số đòn bẩy tài chính thấp thì KTV thường đưa ra ý kiến chấp


7

nhận toàn phần và ngược lại. Ngoài ra, các nhân tố như thời gian niêm yết của
công ty càng lâu hay tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT cao thì khả năng BCTC
nhận YKCNTP sẽ càng cao.
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN Ở TRONG NƯỚC.
Nhìn chung, các nghiên cứu thực nghiệm trong nước về mô hình dự đoán ý
kiến KTV chưa nhiều. Một vài nghiên cứu đã thực hiện về chủ đề này như luận
văn thạc sĩ (LVTS) của học viên Nguyễn Thiên Tú (2012) khi nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan hệ giữa YKKT và tỷ số tài chính của các công ty niêm yết
tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010. Nghiên cứu tiến hành phân tích mối
tương quan giữa các biến với phương pháp phân tích phi tham số Kruskall
Wallis. Các biến tài chính đưa vào nghiên cứu bao gồm: (1) Tỷ số thanh toán
hiện hành; (2) Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản; (3) Tỷ suất sinh lời/ tổng
tài sản; (4) Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản; (5) Tỷ số doanh thu/ tổng tài
sản; (6) Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ; (7) Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải
trả; (8) Sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước. Từ đó, tác giả
sử dựng phương pháp phân tích biệt số để đưa mô hình dự đoán ý kiến KTV.
Theo kết quả mô hình, bốn biến có khả năng dự đoán tốt được đưa vào mô hình
là (2) Tỷ số vốn lưu chuyển/ tổng tài sản; (3) Suất sinh lời/ tổng tài sản; (5) Tỷ
số doanh thu/ tổng tài sản; (8) Sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản
năm trước.

Nghiên cứu năm 2013 của học viên cao học Hà Thị Thủy đã sử dụng tám
biến tài chính gồm (1) Tỷ số đòn bẩy tài chính; (2) Tỷ số khả năng thanh toán
hiện hành; (3) Tỷ số khả năng thanh toán nhanh; (4) Tỷ suất LNST trên doanh
thu; (5) Tỷ suất LNTT trên doanh thu; (6) Tỷ suất sinh lợi/ tổng tài sản; (7) Tỷ
suất LNTT và lãi vay trên doanh thu; (8) Vòng quay hàng tồn kho và ba biến phi
tài chính gồm (9) Ý kiến của kiểm toán năm trước, (10) Công ty kiểm toán và
(11) Quy mô công ty được kiểm toán. Tác giả đã sử dụng phương pháp kiểm
định Mann - Whitney U và phương pháp Chi bình phương để xem xét mối liên
hệ giữa biến phụ thuộc và độc lập. Sau đó, áp dụng phương pháp phân tích hồi


8

quy Binary logistic để đưa ra mô hình dự đoán YKKT dùng riêng cho lĩnh vực
xây dựng. Kết quả nghiên cứu đưa ra có bốn biến độc lập có khả năng đóng góp
vào mô hình dự đoán là biến YKKT năm trước, tỷ suất LNST trên doanh thu, tỷ
số đòn bẩy tài chính và tỷ suất LNTT trên doanh thu.
1.3 NHẬN XÉT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Các nghiên cứu nước ngoài đã chứng minh các nhân tố tài chính và phi tài
chính có tác động ảnh hưởng đến việc dự đoán khả năng BCTC nhận YKKT
không phải ý kiến chấp nhận toàn phần. Một số tỷ số có ảnh hưởng thuận chiều
với YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần là: mức lỗ trong năm hiện
tại, tỷ số tổng nợ/ tổng tài sản tăng (Dopuch và cộng sự, 1987); tỷ lệ tăng tưởng
thấp, tỷ số VCSH/ tổng tài sản thấp (Laitinen, 1998); (Spathis và các cộng sự,
2003); tỷ số tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn thấp và tỷ số lợi nhuận ròng/ tổng tài
sản thấp (Caramanis và cộng sự, 2006). Một số tỷ số có ảnh hưởng ngược chiều
với ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần là sự tăng trưởng đơn vị (đo
lường bởi gia tăng tài sản trung bình trong năm năm), tỷ số lợi nhuận ròng/
VCSH cao, tỷ số lãi ròng/ doanh thu cao, lợi nhuận ròng/ tổng tài sản cao, tỷ số

tổng nợ trên tổng tài sản thấp (Ahmet Ozcan, 2016), tỷ số phải thu trên doanh
thu cao, tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản cao, doanh thu trên tổng tài sản cao,
vốn lưu chuyển trên tổng tài sản cao. Ngoài ra, một số biến phi tài chính cũng
ảnh hưởng thuận chiều đến YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần như:
công ty được kiểm toán bởi CTKT lớn, số lượng thành viên Hội đồng Quản trị
càng ít, có ít cổ đông tham gia quản lý, có các khoản vay thế chấp hay thời gian
giữa kết thúc năm tài chính và ngày kí YKKT càng dài (Keasey và công sự,
1988), công ty có số lượng nhân viên ít (Laitinen, 1998), công ty có thông tin về
vụ kiện tụng (Spathis và các cộng sự, 2003), công ty mà có tỷ lệ thành viên độc
lập trong HĐQT thấp, thời gian niêm yết ngắn (Ahmet Ozcan, 2016). Ngoài ra,
các nghiên cứu trước đã chứng minh việc kết hợp phù hợp các nhân tố tài chính


9

và phi tài chính cung cấp công cụ hữu ích cho KTV và người sử dụng BCTC
đưa ra được những dự đoán về YKKT trên BCKiT.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây có liên quan đến
xây dựng mô hình dự đoán ý kiến KTV được thực hiện phổ biến trên khắp thế
giới và chủ yếu tập trung vào nhóm mô hình dự đoán YKKT không phải ý kiến
chấp nhận toàn phần. Tuy nhiên, tại Việt Nam những nghiên cứu liên quan chưa
phổ biến và có những điểm hạn chế như sau:
Một là, các biến nghiên cứu đưa vào mô hình chưa được đa dạng.
Hai là, những nghiên cứu đồng thời sử dụng tỷ số tài chính và phi tài chính
không nhiều. Hơn nữa, nếu có chỉ tập trung nghiên cứu những công ty trong lĩnh
vực cụ thể nhất định, nên chưa có thể đưa ra được mô hình tổng quát như những
nghiên cứu của nước ngoài đã thực hiện.
Do đó, tác giả đã quyết định chọn thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm đưa
ra một mô hình đầy đủ hơn trong đó bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính
giúp dự đoán YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần đối với BCTC của

các công ty niêm yết thuộc các lĩnh vực tại Việt Nam. Đồng thời, tương tự như
nghiên cứu trước, cách thức kiểm định là dựa vào hồi quy Binary Logistic. Kết
quả nghiên cứu hy vọng sẽ mang lại một công cụ hỗ trợ hiệu quả cho người sử
dụng dự đoán ý kiến của KTV. Về phương diện kiểm toán, đây là thủ tục giúp
đánh giá rủi ro, lập kế hoạch hỗ trợ cho việc thực hiện kiểm toán.
Kết luận chương 1
Trên thế giới khá nhiều nghiên cứu đã chứng minh sử dụng thông tin trên báo
cáo giúp dự đoán YKKT. Các thông tin này bao gồm thông tin tài chính (tỷ số
tài chính) và phi tài chính. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu thực nghiệm cũng
đưa ra được kết quả tương tự, minh chứng cho mối liên hệ giữa các tỷ số tài
chính và phi tài chính có tác động phân biệt loại YKKT và dự đoán YKKT. Tuy
nhiên, số lượng nghiên cứu về chủ đề này tại Việt Nam còn khá khiêm tốn. Do
vậy tác giả đã định hướng và lựa chọn mô hình dự đoán cho nghiên cứu này.


10

Chương tiếp theo, tác giả sẽ đề cập đến những cơ sở lý thuyết được vận dụng
trong nghiên cứu.


11

CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Ý KIẾN KIỂM TOÁN.
2.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán.
2.1.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính.

Kiểm toán BCTC là quá trình các KTV tiến hành kiểm tra và đi đến xác
nhận về tính trung thực, hợp lý và tính tuân thủ các quy định của chuẩn mực đối với
các thông tin được trình bày trên BCTC của các đơn vị được kiểm toán.
Mục đính của kiểm toán BCTC là nhằm gia tăng độ tin cậy cho người sử
dụng BCTC. Thông qua quá trình kiểm tra và xác nhận ý kiến rằng BCTC có được
lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC
hay không. Kiểm toán BCTC được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp KTV hình
thành YKKT đó.
2.1.1.2 Ý kiến kiểm toán.
Ý kiến KTV là kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán, được KTV đưa ra
trong BCKiT nhằm xác nhận về tính trung thực và hợp lý cũng như tính tuân thủ
chuẩn mực và các quy định pháp luật có liên quan của các BCTC.
Ý kiến KTV chỉ cung cấp cho người sử dụng BCKiT sự đảm bảo hợp lý và
làm gia tăng sự tin cậy của BCTC. Do đó, người sử dụng BCKiT không thể cho
rằng ý kiến kiểm toán là sự đảm bảo về khả năng DN tồn tại trong tương lai hay
đánh giá về năng lực điều hành của bộ máy quản lý DN có hiệu quả hay không.
2.1.2 Các dạng ý kiến kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam:
Ý kiến kiểm toán bao gồm các dạng

sau: - Ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần.
+ Ý kiến kiểm toán trái ngược.
+ Ý kiến kiểm toán ngoại trừ.
+ Từ chối đưa ra ý kiến.


12


-

Ý kiến có đoạn nhất mạnh và đoạn về vấn đề khác.

Ý kiến chấp nhận toàn phần: “Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán dạng

chấp nhận toàn phần khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính được lập,
trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng.” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, 2012).
Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần: thuộc dạng ý kiến này, có 3 loại:
Ý kiến ngoại trừ: “Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại trừ”

khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm
toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng
yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính; hoặc kiểm toán viên không thể
thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến
kiểm toán, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các
sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối
với báo cáo tài chính.” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, 2012).
Ý kiến trái ngược: “Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái

ngược” khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được,
kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng
trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính.” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
705, 2012).
Từ chối đưa ra ý kiến: “Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi kiển toán
viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở
đưa ra ý kiến kiểm toán và kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có
của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với
báo cáo tài chính. Trong một số rất ít trường hợp liên quan đến nhiều yếu tố không

chắc chắn, kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi mặc dù đã thu thập được
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn
riêng biệt nhưng kiểm toán viên vẫn kết luận rằng không thể đưa ra ý kiến kiểm
toán về báo cáo tài chính do những ảnh hưởng tương tác có thể có của những yếu


13

tố không chắc chắn và những ảnh hưởng lũy kế của những yếu tố này đến báo cáo
tài chính.” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, 2012).
Ý kiến có đoạn nhất mạnh và đoạn vấn đề khác: “Nếu kiểm toán viên thấy cần

phải thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc
thuyết minh trong báo cáo tài chính, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề
đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính thì kiểm
toán viên phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm
toán, để thể hiện là kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp cho thấy vấn đề đó không bị sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính.” (Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 706, 2012). Thêm vào đó, “[…] nếu kiểm toán viên
thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc
thuyết minh trong báo cáo tài chính, mà theo xét đoán của kiểm tooán viên, vấn đề
khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách
nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật và các
quy định cũng không cấm việc này thì kiểm toán viên phải trình bày về vấn đề đó
trong báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn đề khác”.”
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706, 2012).
Trong đề tài này, YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần bao gồm: ý kiến
ngoại trừ, ý kiến trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến.
Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Quốc tế:
Theo ISA 700, ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính bao gồm hai dạng chính:

-

Ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion): được trình bày trong
trường hợp, BCTC không chứa đựng các sai sót trọng yếu, việc trình bày
BCTC là trung thực và hợp lý, tuân thủ các quy định liên quan. Ngoài ra, ý
kiến chấp nhận toàn phần có thể bao gồm đoạn nhấn mạnh để là sáng tỏ một
vấn đề nhưng không ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.

-

Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Qualified opinion): được
trình bày trong trường hợp, BCTC được kiểm toán có chứa đựng sai sót
trọng yếu, hoặc kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán và sự giới


14

hạn này ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kiểm toán, hoặc có những bất đồng
về những vấn đề quan trọng giữa kiểm toán viên và người quản lý đơn vị
được kiểm toán làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán.
2.2 BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
2.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính: Là sự trình bày một cách hệ thống về các thông tin tài
chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, với mục đích công bố thông
tin về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của đơn vị tại một thời điểm hoặc những
thay đổi trong một thời kỳ, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính. (Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 200).
Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, báo cáo tài
chính phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dưới đây:
-


Báo cáo tài chính phải được lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã
qui định, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan và phải có dấu
xác nhận của cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo.

-

Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và
phương pháp lập theo quyết định của nhà nước, từ đó người sử dụng có
thể so sánh, đánh giá hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
qua các thời kỳ, hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau.

2.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính.
BCTC có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp (DN)
cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Nó được thể
hiện trong các vấn đề sau:
-

BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện
những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định
về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) hoặc đầu
tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của
DN.


15

-

BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách

tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản,
tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.

-

BCTC còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế –
kỹ thuật, tài chính của DN là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các
biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị DN không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho DN.

-

BCTC cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt
động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả
năng huy động nguồn vốn vào SXKD của DN.

Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư, Hội đồng quản trị
DN, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên
của DN.
2.3 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
2.3.1 Thông tin trên báo tài chính.
Các thông tin trên báo cáo tài chính bao gồm thông tin tài chính và phi tài
chính là những thông tin có liên quan đến tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và các luồng tiền của một doanh nghiệp, được trình bày trên báo cáo tài chính nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích
của những người sử dụng thông tin trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Những
thông tin của một doanh nghiệp được cung cấp từ báo cáo tài chính:
-


Tài sản.

-

Nợ phải trả.

-

Vốn chủ sở hữu.

-

Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác.

-

Lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.

-

Các luồng tiền.


16

Ngoài ra các thông tin cụ thể được yêu cầu trình bày đầy đủ trong “Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh
trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.

Các thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp cho người sử dụng thông tin
trên báo cáo tài chính đánh giá về tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các nhân tố tài chính (cụ thể là tỷ số tài chính) và đồng thời
cung cấp những thông tin phi tài chính khác như về chính sách kế toán được áp
dụng, những thay đổi trong chính sách kế toán, thông tin chung của DN về cơ cấu tổ
chức quản lý, nợ tiềm tàng và cam kết vốn của DN…liên quan đến doanh nghiệp
theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật có liên quan về việc
lập và trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính.
2.3.2 Đặc điểm thông tin trên báo cáo tài chính.
Quan điểm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01, thông tin bao gồm
những đặc điểm:
-

Trình bày trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép
và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với
thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.

-

Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không xuyên tạc, không bị bóp méo.

-

Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

-


Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

-

Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được
hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở


17

mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
-

Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi
tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải
giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có
thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc
giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

2.4 TỶ SỐ TÀI CHÍNH
2.4.1 Khái niệm tỷ số tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân
tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và

các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số tài
chính là một trong những công cụ hỗ trợ cho các nhà phân tích, kiểm toán viên
trong việc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.2 Các nhóm chỉ số tài chính
Có bốn nhóm chỉ số tài chính chủ yếu:
-

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản.

-

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.

-

Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động.

-

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời (tăng trưởng).

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản: khả năng thanh khoản là năng lực về tài
chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ khi
đến hạn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các tỷ số tài chính có liên quan như: tỷ số
thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán tiền mặt, tỷ số vốn
lưu chuyển trên tổng tài sản…


18


Thông thường những nhà phân tích thường sử dụng nhiều hơn đối với tỷ số
thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán hiện hành để đánh giá khả năng thanh khoản
của DN, cách tính toán của các tỷ số tài chính được trình bày tại phụ lục 3. Cụ thể
về 2 tỷ số này như sau:
-

Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio)
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như
tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ
ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả
năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn
1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng
không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có
nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì
nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.

-

Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả
cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.
Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty
có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn
hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính: được xem như là một chính sách tài chính thông
qua các khoản nợ vay để khuyếch đại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các phép đo đòn

bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các tỷ số tài chính có liên quan như: hệ số nợ (tỷ
số nợ trên tổng tài sản), tỷ số khả năng trả nợ.


×