Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam, giai đoạn 2007 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.31 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HẠP THỊ TUYỀN

TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI, CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2009-2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HẠP THỊ TUYỀN

TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI, CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2009-2016
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KIM QUYẾN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoạn luận văn “Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công
đến tăng trưởng kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam Việt Nam, giai đoạn 20072016” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân, có sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Kim Quyến.
Các thông tin, dữ liệu trong Luận văn được thu thập từ nhiều nguồn đáng tin
cậy. Kết quả trình bày trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước hội đồng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2018
Tác giả

HẠP THỊ TUYỀN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DAH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU.............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................... 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập số liệu........................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi thu thập số liệu...................................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................................................. 3
1.6. Kết cấu của đề tài............................................................................................................................ 4
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm................................................................................................................................. 5
2.1.2. Đặc điểm của FDI.................................................................................................................. 6
2.1.3. Vai trò và lợi ích của FDI.................................................................................................... 6


2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng FDI............................................................................................... 7
2.1.5. Các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của các nước đang phát triển đối với FDI .....8
2.1.6. Thực trạng FDI ở Việt Nam............................................................................................... 8
2.2. Lý thuyết về chi tiêu công........................................................................................................... 11
2.2.1. Khái niệm................................................................................................................................. 11
2.2.2. Đặc điểm................................................................................................................................... 12
2.2.3. Phân loại.................................................................................................................................... 12
2.2.3.1. Căn cứ vào mục đích chi........................................................................................... 12
2.2.3.2. Căn cứ các chức năng vĩ mô của Nhà nước....................................................... 13
2.2.3.3. Căn cứ vào tính chất kinh tế..................................................................................... 13
2.2.3.4. Căn cứ vào quy trình lập ngân sách...................................................................... 13
2.2.4. Vai trò......................................................................................................................................... 13
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công.................................................................... 14
2.2.6. Thực trạng chi tiêu công ở Việt Nam............................................................................. 15
2.3. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế............................................................................................... 18
2.3.1. Khái niệm.................................................................................................................................. 18

2.3.2. Vai trò......................................................................................................................................... 19
2.3.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế............................................................................................ 19
2.3.3.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển của David Ricardo................................ 19
2.3.3.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của K. Marx............................................................. 20
2.3.3.3. Mô hình tân cổ điển....................................................................................................... 20


2.3.3.4. Mô hình tăng trưởng kinh tế J.M.Keynes.............................................................. 21
2.3.3.5. Mô hình tăng trưởng hiện đại..................................................................................... 21
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế........................................................ 22
2.3.5. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam...................................................................................... 23
2.4. Tìm hiểu chung về Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam................................................... 25
2.4.1. Đặc điểm vùng........................................................................................................................ 25
2.4.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của vùng............................................................ 27
2.5. Các nghiên cứu trước về tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công và
tăng trưởng kinh tế.................................................................................................................................. 29
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................... 38
3.1. Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................................................... 38
3.2. Mô hình nghiên cứu....................................................................................................................... 38
3.3. Phương pháp ước lượng và lựa chọn mô hình..................................................................... 40
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM......................................... 42
4.1. Mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM.......................................................................... 42
4.2. Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp......................................................................................... 45
4.2.1 So sánh giữa mô hình POLS và FEM............................................................................. 45
4.2.2 So sánh giữa mô hình FEM và REM............................................................................... 45
4.3. Kiểm tra và xử lý các khuyết tật của mô hình FEM.......................................................... 46
4.3.1. Kiểm định tự tương quan chuỗi........................................................................................ 46
4.3.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi............................................................................ 47
4.3.3. Xử lý các khuyết tật của mô hình FEM......................................................................... 47



4.4. Mô hình hồi quy Threshold......................................................................................................... 47
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.................................................... 53
5.1. Kết luận............................................................................................................................................... 53
5.2. Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu........................................................ 53
5.3. Hàm ý chính sách............................................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI: Foreign Direct Investment - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
GNP: Gross National Product - Tổng sản phẩm quốc dân
NSNN: Ngân sách nhà nước
ICOR: Incremental Capital Output Ration - Hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng

OLS: Ordinary Least – Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
FEM: Fixed Effect Model
REM: Random Effect Model


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 FDI được cấp theo ngành kinh tế giai đoạn 1988-2016......................................... 11
Bảng 2.2 Ngân sách nhà nước tại một số quốc gia giai đoạn 2010-2015..........................15
Bảng 2.3 Chi ngân sách nhà nước năm 2016................................................................................ 17
Bảng 2.4 Đặc điểm các thời kỳ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam........................................... 23
Bảng 2.5 Tóm tắt các các nghiên cứu thực nghiệm.................................................................... 33
Bảng 4.1 Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS, FEM, REM.......................................... 43

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định F............................................................................................................ 45
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Hausman............................................................................................ 46
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Wooldridge....................................................................................... 47
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Wald.................................................................................................... 47
Bảng 4.6 Kết quả xử lý khuyết tật của mô hình FEM............................................................... 48
Bảng 4.7 Kết quả mô hình hồi quy Threshold.............................................................................. 48


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép từ 1988 -31/12/2016. . .9
Hình 2.2 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài phân theo đối tác đầu tư từ 1988 -31/12/2016
10
Hình 2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua các năm................................................. 23
Hình 2.4 Vị trí địa lý Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam....................................................... 26
Hình 2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương................................................. 27
Hình 2.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép năm 2016................................. 28


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục A: Kết quả hồi quy mô hình
Bảng A1: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS
Bảng A2: Kết quả hồi quy mô hình Fixed Effect
Bảng A3: Kết quả hồi quy mô hình Random Effect
Phụ lục B: Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp
Bảng B1: Kết quả kiểm định Hausman
Bảng B2: Kết quả kiểm định nhân tử Wooldridge
Bảng B3: Kết quả kiểm định Wald
Bảng B4: Kết quả xử lý các khuyết tật của mô hình FEM



1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng kinh tế phát triển chủ lực của khu
vực Đông Nam Bộ Việt Nam, bao gồm 08 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, và
Tiền Giang. Đây còn là vùng kinh tế năng động, phát triển mạnh mẽ và có đóng góp
khá lớn cho sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Theo thống kê của Viện Nghiên cứu
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016, vùng có tăng trưởng kinh tế gấp 1,5
lần mức bình quân của cả nước, đóng góp hơn 40% kim ngạch xuất khẩu, 60% ngân
sách quốc gia, thu hút hơn 60% số dự án và 50% số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam (Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, 2016). Chính vì thế,
việc phát triển kinh tế vùng trọng điểm phía Nam giữ vai trò to lớn và ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển kinh tế cả nước.
Để đảm bảo tốc độ phát triển, việc huy động các nguồn lực cho tăng trưởng
kinh tế, đặc biệt nguồn lực tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền
địa phương. Nguồn lực tài chính được huy động thông qua ngân sách nhà nước
không chỉ giúp cơ cấu lại nền kinh tế mà còn đẩy mạnh việc đổi mới mô hình tăng
trưởng. Tuy nhiên, vai trò của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế vẫn là chủ
đề gây tranh cãi và cần thêm nhiều nghiên cứu (Grier & Tullock, 1989). Trường
phái ủng hộ quan điểm đầu tư công đã tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng kinh
tế, có thể kể đến Aschauer (1989), Barro (1991) và Easterly và Rebelo (1993). Gần
đây, Gupta và các cộng sự (2002) cũng đã chỉ ra rằng để đạt được chính sách tài
khóa bền vững thì chính phủ cần phân bổ lại các khoản chi tiêu cho tiền lương, tiền
công và chi đầu tư. Tuy nhiên, những kết luận trên bị phản đối bởi nghiên cứu của
Landau (1986)- một nghiên cứu toàn diện về tác động của chi tiêu công đối với tăng
trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy mỗi loại chi tiêu của chính phủ có tác động tiêu
cực hoặc ảnh hưởng tích cực không đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế. Mối quan

hệ không nhất quán giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế cũng được tán đồng
bởi kết luận của Grier và Tullock (1989), Devarajan và các cộng sự (1996).


2

Ngày nay, khi kinh tế nước ta đang đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tự do hoá
thương mại thì việc huy động nguồn lực tài chính không thể bỏ qua việc thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Theo Mencinger (2013), nguồn vốn đầu tư
nước ngoài có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Bằng
nghiên cứu về mặt thực nghiệm Balasubramanyam et al. (1996), Borensztein et al.
(1998) và Durham (2004) đã điều tra sự liên kết giữa tăng trưởng và FDI. Các
nghiên cứu đều chỉ ra rằng, FDI có tác động tích cực trong quá trình chuyển giao
tiến bộ công nghệ và vốn con người tại nước tiếp nhận. Tuy nhiên, mức độ tác động
của FDI đối với tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn tiếp nhận.
Không đồng tình với quan điểm trên, Choe (2002) sử dụng dữ liệu bảng nghiên cứu
mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế bằng phương pháp kiểm tra truyền
thống được phát biểu bởi Holtz-Eakin và cộng sự (1988) và kết luận rằng tác động
nhân quả của FDI đến tăng trưởng kinh tế là yếu. Nghiên cứu của Hansen và Rand
(2004), Mahmoud al-Iriani và Fatima Al-Shami (2007) lại cho kết quả là giữa FDI
và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ nhân quả hai chiều.
Dù theo quan điểm nào, tác động tích cực hay tiêu cực thì FDI hay chi tiêu
công đều là nguồn tài chính ảnh hưởng ít nhiều đến tăng trưởng kinh tế. Theo tìm
hiểu của tác giả, có rất ít nghiên cứu quan tâm đến sự tương tác giữa FDI và chi tiêu
công để xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt ở Việt Nam. Các nghiên cứu
thực nghiệm hiện tại tập trung xem xét tác động của FDI hoặc tác động của chi tiêu
công đối với tăng trưởng kinh tế một cách riêng biệt. Từ những tác động nhất định
giữa FDI, chi tiêu công, tăng trưởng kinh tế, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam, giai đoạn 2009-2016”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong khi đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường được xem là một chất
xúc tác quan trọng cho tăng trưởng kinh tế thì chi tiêu công là yếu tố góp phần tích
lũy vốn, là nhân tố quyết định cho tăng trưởng. Do đó, câu hỏi đặt ra cho bài nghiên
cứu là:


3

-

FDI hay chi tiêu công đóng góp nhiều hơn cho tăng trưởng kinh tế? Với

mục tiêu này, tác giả xem xét tác động của các thành phần chi tiêu công (chi đầu tư,
chi thường xuyên), tác động của FDI đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
-

Tỷ lệ chi tiêu công như thế nào để FDI tác động tối ưu đến tăng trưởng kinh

tế? Để giải quyết mục tiêu này, tác giả thay đổi giá trị chi tiêu công từ 1%, 2%,…
đến 10% nhằm xác định ở tỷ lệ chi tiêu công nào thì tương tác giữa vốn đầu tư nước
ngoài và đầu tư công là thúc đẩy kinh tế tốt nhất.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp:
-

Với bộ dữ liệu được thu thập từ Tổng Cục thống kê của 8 tỉnh, thành phố thuộc

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam trong thời gian từ 2009- 2016, tác giả


tiến hành hồi quy theo 3 mô hình: mô hình POLS, mô hình tác động cố định (FEM),
mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Từ kết quả hồi quy, tác giả lựa chọn mô hình
phù hợp.
- Sau đó đánh giá mối quan hệ của FDI, chi tiêu công, tăng trưởng kinh tế. Từ
đó,

nghiên cứu đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quyết định nhận
FDI, chi têu công để đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập số liệu
1.4.1.Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình FDI, tình hình chi tiêu công của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam.
- Tình hình tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
1.4.2. Phạm vi thu thập số liệu
- 8 tỉnh, thành phố thuộc Vùng trọng điểm phía Nam Việt Nam (Thành phố
Hồ
Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long
An, Tiền Giang) trong giai đoạn 2009-2016.
1.5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
-

Hệ thống hóa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công và tăng

trưởng kinh tế của nước ta từ năm 2009 đến 2016.


4

- Trình bày vai trò, vị trí của FDI, chi tiêu công trong thúc đẩy tăng trưởng
kinh

tế.
-

Bài viết này đóng góp một cách tiếp cận mới trong nghiên cứu về tăng trưởng

bằng cách kiểm tra mối liên hệ giữa FDI, chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam.
1.6. Cấu trú đề tài
Gồm 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do thực hiện đề tài nghiên cứu, mục tiêu

cũng như là câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi thu thập dữ liệu,
tổng quan về phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa thực tiễn khi thực hiện bài
nghiên cứu.
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết - nghiên cứu thực nghiệm
Trong chương này, tác giả tổng hợp và trình bày các lý thuyết khoa học, những

nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước về tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở các nước, khu vực khác
nhau.
- Chương 3: Mô hình – Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày phương pháp, quy trình nghiên cứu, giải thích các biến
trong mô hình cũng như nguồn dữ liệu để thu thập và mô tả các đặc điểm của mô
hình nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này tác giả kết quả hồi quy, kết quả các kiểm định của mô hình nghiên

cứu .
- Chương 5: Kết luận – Hàm ý chính sách

Chương này tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, đưa ra kết luận từ kết
quả mô hình thực nghiêm, rút ra hàm ý chính sách và nêu lên những hạn chế của đề
tài cũng như hướng mở rộng nghiên cứu trong tương lai.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1 Khái niệm
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI, trong đó có thể kể đến
một số khái niệm được sử dụng phổ biến như sau:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) (Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng
kinh tế các vùng của Việt Nam, Nguyễn Minh Tiến, 2014) đã đưa ra vào năm 1977:
đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu
tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng
trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường’’.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ (Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh
tế các vùng của Việt Nam, Nguyễn Minh Tiến, 2014) cho rằng : “đầu tư trực tiếp
nước ngoài là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty
của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc mua sở hữu của doanh nghiệp
nước ngoài’’.
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ban hành năm 1987: đầu tư trực tiếp
nước ngoài là bất kỳ tổ chức, cá nhân nước ngoài nào không phân biệt nguồn vốn hay
bất kỳ tài sản nào miễn là được Chính Phủ Việt Nam cho phép để ký kết hợp tác kinh
doanh theo đúng quy định của Luật Đầu tư nước ngoài. Sau đó, khái niệm về đầu tư
trực tiếp nước ngoài được hoàn thiện, bổ sung vào năm 2000 “đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn (bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào) vào

Việt Nam để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.

Từ những quan điểm, khái niệm trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể khái
quát như sau: là việc nhà đầu tư từ nước ngoài đưa vốn (tiền, bất kỳ tài sản nào) vào
một quốc gia để được sở hữu, kiểm soát, quản lý đối với một đối tượng kinh tế nhất
định tại quốc gia đó nhằm thực hiện mục tiêu đối đa hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư.
2.1.2. Đặc điểm của FDI


6

- Mục đích hàng đầu của FDI là tối đa hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư.
-

Tùy theo quy định từng quốc gia, nhà đầu tư nước ngoài có quyền kiểm soát,

tham gia kiểm soát doanh nghiệp đã đầu tư sau khi góp đủ số vốn tối thiểu theo
pháp định hay vốn điều lệ.
-

Quyền và nghĩa vụ, lợi nhuận và rủi ro của mỗi bên sẽ được quy định tùy theo

tỷ lệ góp vốn giữa các bên.
-

Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.
-


Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu

trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu
tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư và công nghệ sao cho quyết
định có lợi nhất cho họ.
-

FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.

Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
2.1.3. Vai trò và lợi ích
Dưới góc độ nước nhận đầu tư, FDI có vai trò:
-

FDI bù đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là

những nước kém phát triển. Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào vòng luẩn
quẩn: thu nhập thấp khiến tiết kiệm thấp, đầu tư thấp nên kết quả là thu nhập thấp.
Nhiều nước rơi vào tình trạng kinh tế trì trệ, nghèo đói. Do các nước này không lựa
chọn, cũng như không tạo ra được điểm đột phá chính xác cho vòng luẩn quẩn. Trở
ngại lớn nhất đối với họ là vốn đầu tư, tuy nhiên để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ
trông chờ vào tích luỹ nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sự tụt hậu trong sự phát
triển chung của thế giới. Vì vậy, FDI là một đột phá giải quyết vòng luẩn quẩn đó.
Mặt khác, theo lý thuyết hai lỗ hổng của Cherery và Strout, có hai cản trở chính cho
sự tăng trưởng của một quốc gia đó là: tiết kiệm không đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu
tư gọi là lỗ hổng tiết kiệm; thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đáp ứng đủ nhu



7

cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu gọi là lỗ hổng thương mại. Đa số, ở các nước
đang phát triển đều mắc phải hai lỗ hổng trên. Bởi vậy, FDI là nguồn quan trọng không
chỉ bổ sung sự thiếu hụt về vốn nói chung mà cả sự thiếu hụt ngoại tệ nói riêng.

-

FDI mang lại lợi ích quan trọng về công nghệ, kỹ thuật, kỹ xảo trong chuyên

môn, hay trình độ quản lý tiên tiến của các nước đi trước. Về lâu dài, FDI có thể đổi
mới kỹ thuật tại các nước nhận đầu tư góp phần tăng năng suất sản xuất, thay đổi
mẫu mã chất lượng sản phẩm,...thúc đẩy sự phát triển của các nghề mới, nghề trọng
tâm đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao. Nói cách khác, FDI tác động đến quá
trình công nghệ hoá - hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng ở các
nước nhận đầu tư.
-

Lợi ích về công ăn việc làm: Thực tiễn tại một số nước cho thấy FDI đã góp

phần tích cực tạo ra công ăn việc làm trong các ngành sử dụng nhiều lao động như:
may mặc, điện tử, chế biến. Đây là tác động kép vừa tạo thêm công ăn việc, vừa
tăng thêm thu nhập cho người lao động. Từ đó sẽ giúp tăng tích luỹ trong nước.
-

Thông qua FDI các nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới vì

hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia thực hiện, thêm vào đó
các công ty này lại có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng thông qua những
hợp đồng dài hạn.

Với những vai trò trên đã khẳng định FDI là yếu tố quan trọng cho sự phát triển
của mỗi quốc gia, là nguồn lực quốc tế cần được khai thác để từng bước hội nhập
vào cộng đồng quốc tế, góp phần giải quyết vấn đề về vốn.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng FDI
Thứ nhất, môi trường đầu tư thu hút FDI gồm: môi trường pháp lý minh bạch
phù hợp với các chuẩn mực quốc tế; môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng
kinh tế cao, bền vững, lạm phát được kiểm soát; môi trường xã hội; môi trường tự
nhiên. Trong đó, môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng mạnh hơn cả, khi môi
trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, thiếu minh bạch sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, khiến
nhà đầu tư dè dặt, cân nhắc trong việc bảo toàn vốn và thu nhập.


8

Thứ hai, chất lượng cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ, bao gồm: hạ tầng cơ sở
vật chất - kỹ thuật và hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội, liên quan đến các yếu tố đầu
vào, đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện nền tảng để nhà
đầu tư khai thác lợi nhuận.
Thứ ba, độ mở của nền kinh tế nghĩa là mức độ giao thương, buôn bán càng
mạnh, khuyến khích xuất khẩu và sự ổn định chính trị giúp các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.1.5. Các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của các nước đang phát triển đối với
FDI
Những nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng: các nước đang phát triển càng thu
hút FDI khi mà nó có sự kết hợp hài hòa giữa ổn định chính trị và ổn định kinh tế xã hội. Sự kết hợp này là tiền đề đảm bảo tăng trưởng nhanh, thúc đẩy thị trường
trong nước, tạo điều kiện thuận lợi phát huy tối đa nguồn lực tự nhiên cũng như
nguồn lực con người, là điều kiện thúc đẩy, hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Theo “Hệ
phương pháp luận về sản xuất quốc tế thuộc phái Trung Dung” (J.H Dunning 1988)
đã đưa ra hai tiền đề:
+


Một là, không chỉ tiềm năng về nguồn lực của nền kinh tế mà việc kết hợp linh

hoạt giữa các nguồn lực đều ảnh hưởng lớn đến tính hấp dẫn trong việc thu hút FDI.

+

Hai là, cơ sở hạ tầng kỹ thuật là nhân tố then chốt quyết định tính hấp dẫn đối

với FDI. Nhà đầu tư dựa trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đưa ra quyết định đầu tư,
nếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển sẽ thu hút FDI và ngược lại.
2.1.6. Thực trạng FDI ở Việt Nam
Việt Nam chưa tận dụng được lợi ích của FDI: có sự dao động về nguồn vốn
FDI qua các năm, phần vốn FDI thực hiện còn quá khiêm tốn so với FDI đăng ký,
hầu hết các dự án của FDI nhỏ, công nghệ thấp và chủ yếu đến từ các nước châu Á.
Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 với 4 lần sửa đổi và Luật doanh
nghiệp thống nhất năm 2005, Việt Nam đã tạo được sự hấp dẫn thu hút FDI. Từ năm
1988 đến năm 2016, dòng vốn FDI vào Việt Nam liên tục thay đổi. Nhìn chung, tổng
vốn FDI có xu hướng tăng theo thời gian, số dự án đăng ký ngày một cao nhưng quy


9

mô chỉ dừng ở mức nhỏ và trung bình; vốn đăng ký và vốn thực hiện có sự chênh
lệch lớn. Khi Hiệp định thương mại tự do (FTA) bắt đầu triển khai thực hiện, tính
riêng năm 2016, tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu
tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần không ngừng tăng lên đạt mức 24,3 tỷ
USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2015. Đặc biệt là nguồn vốn thực hiện đạt mức
cao nhất từ trước đến nay 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015, (Tạp chí Tài
chính, 2016).


Hình 2.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép từ 1988 đến
31/12/2016.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
-

Phân theo đối tác đầu tư: giai đoạn 1988 – 2016, Việt Nam thu hút lượng vốn

FDI từ 78 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Hàn Quốc là quốc gia có vốn đầu tư
lớn nhất với 5.773 dự án và tổng số vốn đăng ký 50.553,9 triệu USD chiếm 32%
tổng lượng vốn FDI. Tiếp theo là Nhật Bản với 17%, Singapore là 14%, Đài Loan,
quần đảo Virgin, đặc khu hành chính Hồng Kông đều là những đối tác lớn.


10

Hình 2.2 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài phân theo đối tác đầu tư từ 1988 đến
31/12/2016
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
-

Phân theo ngành kinh tế: tính đến ngày 31/12/2016, ngành kinh tế thu hút được

nhiều vốn FDI nhất là công nghiệp và xây dựng với 13.312 dự án, số vốn đăng ký là

199.781,8 triệu USD, chiếm 68,2% tổng vốn FDI. Nguồn vốn này là tiền đề hình
thành ngành công nghiệp chủ lực cho nền kinh tế như điện tử, công nghệ thông tin,
viễn thông, khai thác và chế biến dầu khí. (Chi tiêu công Việt Nam bội chi ngân
sách lớn, nợ công ở mức cảnh báo, Hằng Nga, ngày 3/10/2017, Báo đấu thầu). Tiếp
đó là ngành dịch vụ, ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản,..Rõ ràng, từ khi mở cửa nền

kinh tế, đặc biệt là khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành, dòng
vốn FDI vào Việt Nam có bước chuyển biến theo xu hướng ngày càng tăng. Dự báo,
khi các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương của Việt
Nam được ký kết, dòng vốn FDI sẽ tiếp tục gia tăng.
Bảng 2.1 FDI được cấp theo ngành kinh tế giai đoạn 1988-2016


11

Ngành kinh tế

Tổng số
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Khai khoáng
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí
Xây dựng
Dịch vụ
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
2.2. Lý thuyết về chi tiêu công
2.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng: chi tiêu công là tổng hợp tất cả các khoản chi của chính quyền
trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của toàn dân
khi cùng trang trải chi phí cho các hoạt động của Chính phủ (Ths. Đặng Văn Cường
& Bùi Thanh Hoài, năm 2014).
Theo nghĩa hẹp: chi tiêu công là các khoản chi tiêu của Nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công, phục

vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng (Dương Thị Bình Minh, 2005). Tài chính
công thường đề cập đến chi tiêu công theo nghĩa hẹp.


12

2.2.2. Đặc điểm
Chi tiêu công gắn liền với bộ máy Nhà nước và nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội nhất định. Chính quyền các cấp quyết định cơ cấu, nội dung cũng như mức độ
các khoản chi theo sự phân công và quản lý ngân sách Nhà nước.
Chi tiêu công là khoản chi mang tính chất công cộng: để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước, Chính phủ xem chi tiêu công như đơn đặt hàng để
mua hàng hóa, dịch vụ. Mặt khác, chi tiêu công đóng vai trò là khoản chi cần thiết,
tương đối ổn định để chi trả lương cho cán bộ, công chức nhà nước; những khoản
chi cho hàng hóa dịch vụ phục vụ nhu cầu công cộng của người dân,…
Chi tiêu công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng: xuất phát từ việc đảm bảo
chức năng thực hiện và quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội, Nhà nước đã cung cấp
cho nền kinh tế một lượng hàng hóa công khổng lồ.
Các khoản chi tiêu công không mang tính hoàn trả trực tiếp: không phải mọi
khoản thu đều được đánh giá mức độ và số lượng hoàn lại dưới hình thức các khoản
chi tiêu công. Điều này được quyết định bởi chức năng tổng hợp về kinh tế xã hội
của Nhà nước.
2.2.3. Phân loại
Phân loại chi tiêu công giúp Nhà nước thiết lập được những chương trình hành
động, tăng cường hiệu quả trong thi hành ngân sách, quy định chặt chẽ tính trách
nhiệm trong công việc phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, giúp phân tích
ảnh hưởng hoạt động tài chính của Nhà nước đối với nền kinh tế (Ths. Đặng Văn
Cường & Bùi Thanh Hoài, năm 2014).
Tùy vào căn cứ mà chi tiêu công được phân loại như sau:
2.2.3.1. Căn cứ vào mục đích chi

Chủ yếu phục vụ cho mục đích phân tích kinh tế đối với chi tiêu công, gồm 2
loại:
-

Chi hoàn toàn mang mục tiêu công cộng: khoản chi tiêu đòi hỏi phải sử dụng

nguồn lực của nền kinh tế như: chi đầu tư xây dựng, bảo dưỡng, duy trì cơ sở hạ
tầng,…


13

-

Chi chuyển giao: là những khoản chi nhằm mục đích phân phối lại thu nhập:

chi lương hưu, chi trợ cấp, chi phúc lợi xã hội,…
2.2.3.2. Căn cứ các chức năng vĩ mô của Nhà nước
Chủ yếu được sử dụng với mục đích đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực
của Chính phủ để thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ.
- Chi cho dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Chính phủ, gồm:
chi

cho quân đội và an ninh xã hội, chi cho toà án và viện kiểm soát, chi cho các cơ
quan hành chính, …
-

Chi cho dịch vụ cộng đồng, gồm: chi cho hệ thống an sinh xã hội, chi cho y tế,

giáo dục, văn hóa, giải trí, hưu trí, trợ cấp thất nghiệp, và những khoản chi phúc lợi

khác.
- Chi cho dịch vụ kinh tế, gồm: chi cho cơ sở hạ tầng, chi hỗ trợ doanh
nghiệp,
trợ cấp sản xuất, …
- Chi khác như chi trả lãi cho các khoản nợ của Chính phủ, chi ngoại giao,
chi
viện trợ nước ngoài,…
2.2.3.3. Căn cứ vào tính chất kinh tế
Chủ yếu hỗ trợ Chính phủ thiết lập các chương trình chi tiêu kết hợp chi thường
xuyên và chi đầu tư để nâng cao hiệu quả tài chính công, bao gồm: chi thường
xuyên, chi hành chính, chi sự nghiệp kinh tế gồm giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa
học và công nghệ; y tế; văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao,… chi chuyển giao, chi
an ninh quốc phòng, chi đầu tư phát triển.
2.2.3.4. Căn cứ vào quy trình lập ngân sách
Gồm chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào và chi tiêu công theo các yếu tố đầu
ra. Căn cứ để xác định kinh phí tài trợ cho các khoản chi đầu vào phụ thuộc vào liệt
kê các khoản mục mua sắm của đơn vị công. Chi đầu ra phụ thuộc vào khối lượng
công việc đầu ra và tác động của các đơn vị làm cơ sở để phân bổ mức kinh phí.
2.2.4. Vai trò


Phân bổ nguồn lực: Chính phủ thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân để ưu tiên
đầu tư vào những lĩnh vực quan trọng nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế


×