Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐINH KẾT QUẢ KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẨU TẠI HAPRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.42 KB, 14 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TỐN XUẤT
KHẨU HÀNG HĨA VÀ XÁC ĐINH KẾT QUẢ KINH DOANH HÀNG
XUẤT KHẨU TẠI HAPRO
3.1. Đánh giá chung về công tác kế tốn tại Tổng cơng ty
3.1.1. Những ưu điểm:
Về hình thức tổ chức bộ máy kế tốn
Đặc thù của Hapro là hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, bộ máy kế
tốn của cơng ty phân chia thành các phần hành chính là: Thanh tốn cơng nợ,
thanh tốn với các Ngân hàng, doanh thu, tiền lương và thuế. Cách thức tổ chức
này phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty.
Mỗi nhân viên trong bộ máy được phân công công việc cụ thể, rõ ràng,
phù hợp với năng lực chun mơn của từng người. Bộ máy kế tốn của Tổng
cơng ty nằm dưới sự điều hành của Kế tốn trưởng giỏi quản lý, chuyên môn
vững vàng. Bộ máy kế tốn được tổ chức hồn chỉnh và gọn nhẹ.
Đội ngũ kế tốn viên của Tổng cơng ty được đào tạo căn bản, vững vàng
về nghiệp vụ, nhiều kinh nghiệm, trung thực và sáng tạo trong công việc.
Về chứng từ kế tốn
Hệ thống chứng từ kế tốn của Tổng cơng ty đang áp dụng tuân thủ theo
quy định của Nhà nước về mẫu chuẩn. Bên cạnh đó, để phục vụ cho cơng việc
được thuận tiện, Tổng cơng ty cịn xây dựng những mẫu chứng từ chi tiết phục
vụ cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả. Toàn bộ hệ thống chứng từ được bảo
quản tại kho lưu trữ chứng từ một cách cẩn thận và khoa học, đảm bảo quá trình
sử dụng, tìm kiếm nhanh chóng và đầy đủ.
Về hệ thống tài khoản
Hiện nay, Tổng công ty sử dụng hệ thống tài khoản chi tiết đến cấp 4
đúng như quy định của chế độ kế toán. Với chi tiết tài khoản ở cấp độ này dễ
nhớ đảm bảo dễ hạch toán, khoản mục công việc theo dõi dễ dàng và sao sát.


Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên khoản mục
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của Tổng cơng ty. Dự phịng giảm


giá hàng tồn kho là cơng tác kế tốn mà Tổng cơng ty rất coi trọng, bởi vì các
mặt hàng xuất khẩu thường đứng trước những rủi ro giảm giá theo biến động
của thị trường. Tổng cơng ty trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho nếu như
giá trị thuần có thể thực hiện tại thời điểm kết thúc niên độ kế tốn thấp hơn giá
trị của hàng tồn kho. Chính vì chủ động trích lập dự phịng nên Tổng cơng ty có
đầy đủ khả năng đối phó với những biến động bất lợi xảy ra.
Về hình thức sổ kế tốn
Hình thức Nhật ký chung được Tổng công ty lựa chọn làm hình thức sổ
kế tốn. Đây là hình thức đơn giản, dễ quản lý và thuận tiện, đặc biệt đối với
những đơn vị áp dụng hình thức kế tốn máy.
Cuối kỳ, các đơn vị in sổ sách để lưu trữ thơng tin bằng văn bản, dự
phịng những rủi ro có thể xảy ra.
Về báo cáo kế tốn
Trong cơng tác cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán, Tổng công ty
luôn tiên phong dẫn đầu, áp dụng những thay đổi mới. Đội ngũ cán bộ được tập
huấn, chủ động tiếp nhận những thay đổi đó và sẵn sàng điều chỉnh phù hợp với
quy định kế toán hiện hành. Các báo cáo tài chính được lập khách quan, trung
thực, qua đó đã minh bạch hóa tình hình tài chính của công ty cũng như phục
vụ đắc lực cho việc ra quyết định kinh doanh của Ban quản trị.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên cũng cịn có một vài hạn chế
trong bộ máy kế tốn mà Tổng cơng ty cần hồn thiện. Cụ thể là:
Về hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, yêu cầu về ngôn ngữ là điều tiên quyết.
Không chỉ giao dịch trao đổi làm ăn, mà bộ phận kế toán phải xử lý chứng từ
với ngôn ngữ của đối tác, phổ biến là tiếng Anh. Thực tế này không phải nhân


viên kế toán nào cũng đáp ứng được. Đây là một hạn chế mà trước mắt và lâu
dài Tổng công ty cần có chiến lược phù hợp.

Ngồi ra, hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ cần được nâng cao hon
nữa. Bộ phận này phải phát huy được vai trị tham mưu cho Giám đốc, chứ
khơng chỉ dừng lại ở chức năng kiểm tra kế toán. Được như vậy sẽ góp phần
làm cho bộ máy kế tốn hoạt động đạt được hiệu quả cao.
Về báo cáo kế tốn
Trong cơng tác lập báo cáo, Tổng cơng ty chưa có sự chú trọng đúng mức
đến việc xây dựng báo cáo quản trị. Hầu hết, hoạt động xây dựng báo cáo đang
tập trung xây dựng các báo cáo tài chính, cịn cơng tác xây dựng và lập báo cáo
quản trị mới chỉ dừng lại ở khâu đơn giản, không đạt đến mức độ chi tiết như
một báo cáo quản trị cần phải có. Từ thực tế này, Ban giám đốc bị động hơn
trước những tình huống bất ngờ phải đối phó, làm giảm chất lượng của công tác
xử lý và giải quyết.
3.2. Đánh giá thực trạng kế toán xuất khẩu và xác định kết quả kinh
doanh hàng xuất khẩu tại Tổng công ty thương mại Hà Nội
3.2.1. Ưu điểm
Về chứng từ xuất khẩu
Tổng công ty thương mại Hà Nội tuân thủ việc sử dụng bộ chứng từ xuất
khẩu và thanh toán theo mẫu quy định của Nhà nước. Ngoài ra, để phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty, Hapro đã tổ chức tự in một số loại
chứng từ theo sự cho phép của Bộ Tài Chính như: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất
kho, phiếu chi, phiếu thu…Tất cả hệ thống chứng từ này được quản lý và lưu
trữ ở phòng Xuất nhập khẩu và phịng kế tốn để đảm bảo cho việc đối chiếu
phù hợp và an toàn cho chứng từ.
Về hạch toán ngoại tệ
Việc hạch toán ngoại tệ tại Tổng cơng ty rất ít xảy ra sai sót, vì Tổng
công ty đã rất chú trọng đến công tác này. Tổng công ty mở sổ chi tiết theo dõi
vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ đã cung cấp đây đủ


thông tin cho việc quản lý ngoại tệ và giúp cho việc điều chỉnh giá ngoai tệ

được kịp thời, chính xác. Tổng công ty cũng đã xây dựng được hệ thống nguyên
tắc quy đổi giá ngoại tệ sang VND hợp lý và thống nhất.
Về việc áp dụng phương thức thanh tốn quốc tế
Tổng cơng ty lựa chọn phương thức hiện đại và an toàn. Đối với khách
hàng truyền thống, Tổng công ty sử dụng cách thức chuyển tiền bằng điện
(Telegraphic Tranfer) là phương thức chuyển tiền nhanh chóng, tuy mất phí cao
hơn so với việc chuyển tiền bằng phương thức khác. Còn đối với khách hàng
mới, để đảm bảo an tồn, Tổng cơng ty chuyển tiền bằng phương thức tín dụng
chứng từ (Letter of Credit).
Về công tác thu mua và quản lý hàng hóa
Kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tổng hợp nên công ty phong
phú và đa dạng về các mặt hàng. Hàng hóa xuất khẩu của cơng ty đều là hàng
sản xuất và thu mua từ trong nước. Có rất nhiều nguồn hàng Tổng cơng ty phải
mua tại các cơ sở nhỏ lẻ, đối với một số loại nơng sản khách hàng nước ngồi
đặt hàng với khối lượng lớn rất khó để thu gom nguồn hàng đó. Xác định trước
được điều đó, Hapro ln thực hiện tốt công tác thu mua hàng, chủ động trong
các nguồn hàng, đảm bảo cho việc xuất khẩu không bị chậm trễ, tạo uy tín tốt
đối với khách hàng nước ngồi.
Về thời gian làm các thủ tục xuất khẩu hàng hóa
Yếu tố khơng kém phần quan trọng trong q trình xuất khẩu hàng hóa đó
là thời gian làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa. Đã có rất nhiều doanh nghiệp nằm
trong trường hợp hàng đã chuẩn bị xuất khẩu xong nhưng chưa hồn thành thủ
tục xuất khẩu nên hàng hóa vẫn tồn đọng tại bến cảng gây nên thiệt hại không
nhỏ đối với các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín đối với khách hàng nước
ngoài. Cán bộ nghiệp vụ của Tổng cơng ty là những người có trình độ chun
mơn cao và luôn đáp ứng được nhiệm vụ được giao.
Về kế toán xuất khẩu ủy thác


Trong những năm qua, Tổng công ty đã thực hiện một số thương vụ lớn

về nhận xuất khẩu ủy thác đạt hiệu quả tốt, mặc dù xuất khẩu ủy thác không
phải là hoạt động xuất khẩu trọng yếu của Tổng cơng ty. Tổng cơng ty đã xây
dựng một quy trình xuất khẩu ủy thác theo quy định kế toán hiện hành và
thường xuyên cập nhật cácc quy định kế toán mới liên quan đến hoạt động xuất
khẩu ủy thác đảm bảo việc hạch toán đối với mỗi nghiệp vụ xảy ra được chính
xác và kịp thời.
3.2.2. Nhược điểm
Về kế tốn xuất kho hàng hóa xuất khẩu
Trong trường hợp hàng hóa thu mua để xuất khẩu thẳng khơng qua kho,
kế tốn Tổng công ty đáng lẽ không lập phiếu, và thực hiện bút tốn như hàng
nhập kho, nhưng Tổng cơng ty vẫn lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Vì
thế số liệu theo dõi trên sổ sách chỉ là số nhập xuất tồn của kho ảo. Việc làm
này gây khó khăn cho cơng tác quản lý hàng hóa vì khơng biết được số thực
nhập xuất tồn của hàng hóa tại kho.
Về việc phân bổ các khoản chi phí
Việc xác định kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng cụ thể là rất quan trọng,
giúp cho quá trình xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh sát với thực tế
mang lại hiệu quả hơn. Thực tế tại Tổng công ty đang tiến hành phân bổ chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp cho hàng hóa tiêu thụ được thực hiện vào
cuối tháng, kế tốn khơng tiến hành phân bổ cho từng mặt hàng cụ thể do đó
khơng thể xác định được kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng.
Về kế toán doanh thu hàng xuất khẩu
Kế toán sử dụng tài khoản 511 để phản ánh doanh thu. Tuy nhiên ở công
ty tài khoản này mới chỉ chi tiết theo thị trường bán hàng trong và ngoài nước:
TK 5111- Doanh thu xuất khẩu hàng hóa và TK 5112- Doanh thu tiêu thụ hàng
trong nước chứ chưa chi tiết theo cấp 3 theo các mặt hàng xuất khẩu để có thể
xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng để từ đó xây dựng các kế
hoạch kinh doanh.



3.3. Một số ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn xuất khẩu hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh hàng xuất khẩu tại Tổng công ty thương mại
Hà Nội
3.3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn xuất khẩu và xác định kết
quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Tổng cơng ty.
Thơng tin mà kế tốn mang lại khơng chỉ phục vụ cho nội bộ mà còn còn
phục vụ cho các đối tượng bên ngồi. Hiệu quả của cơng tác kế tốn có tầm ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của mỗi đơn vị kinh doanh. Hoạt động
của bộ máy kế tốn có hiệu quả giúp cho các nhà quản trị quản lý tốt mọi hoạt
động nguồn vốn, tài sản…và những vấn đề thuộc về chính cơng ty, đồng thời
làm lành mạnh hoạt động tài chính nói chung.
Hoạt động xuất khẩu chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội, vì thế hồn thiện kế tốn xuất
khẩu hàng hóa cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty là yêu
cầu bức thiết. Công việc cũng như trách nhiệm của các bộ phận kế toán xuất
khẩu càng trở nên nặng nề hơn khi quá trình xuất khẩu cịn là q trình liên
quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia.
Hiện nay, cơng tác kế tốn xuất khẩu hàng hóa tại Hapro vẫn cịn một số
vấn đề cần giải quyết. Những vấn đề đó thực tế đã gây ra những thiệt hại đối với
Tổng công ty trong thời gian vừa qua. Do đó, cần thiết phải hồn thiện cơng tác
kế tốn xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh hàng xuất khẩu tại Hapro để
giảm trừ những thiệt hại tương tự có thể xảy ra.
3.3.2 Các u cầu, ngun tắc hồn thiện kế tốn xuất khẩu và xác định
kết quả kinh doanh hàng xuất khẩu tại Tổng công ty thương mại Hà Nội
Trong công tác kế tốn, khơng chỉ đảm bảo đúng ngun tắc mà hệ thống kế
tốn phải phù hợp đặc điểm cơng ty, mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất trên
cơ sở tiết kiệm chi phí, đáp ứng yêu cầu quản lý. Việc hồn thiện hệ thống kế
tốn là u cầu bức thiết và phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây:



- Nguyên tắc 1: Hoàn thiện các nguyên tắc nhưng đảm bảo tơn trọng các cơ chế
tài chính, tn thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
- Nguyên tắc 2: Hoàn thiện các nguyên tắc trên cơ sở phù hợp đặc điểm tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp là bản thiết kế tổng hợp của các chuyên gia tài chính kế tốn, các doanh
nghiệp cịn căn cứ vào tình hình của doanh nghiệp mình để áp dụng và vận dụng
phù hợp.
- Nguyên tắc 3: Hoàn thiện các nguyên tắc đồng thời đáp ứng kịp thời,chính xác
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 4: Hoàn thiện các nguyên tắc trong điều kiện chi phí tiết kiệm,
cơng việc giảm nhẹ và khoa học, vừa đảm bảo kết quả kinh doanh có lãi vừa
đảm bảo công việc đạt hiệu quả.
Trong điều kiện cạnh tranh, thông tin về đối tác là yếu tố quan trọng, càng có
nhiều thơng tin thì càng có nhiều cơ sở để đặt mối quan hệ kinh tế, tránh được
những rủi ro có thể xảy ra. Chính vì vậy, cần hồn thiện hệ thống thơng tin, xây
dựng nguồn dữ liệu về khách hàng và đối tác, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp
đóng vai trị chiến lược nhằm phục vụ hiệu quả cho cơng tác kế tốn cũng như
kết quả kinh doanh của Tổng công ty.
3.3.3.Các ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn xuất khẩu và xác định kết quả
kinh doanh hàng xuất khẩu tại Tổng công ty thương mại Hà Nội
Về kế toán xuất kho hàng xuất khẩu
Như đã trình bày ở phần trên, tránh tình trạng hàng hóa xuất khẩu thẳng
khơng qua kho mà vẫn bị hạch tốn như hàng hóa qua kho bình thường, gây ra
những hạn chế trong công tác đánh giá hàng, đối với hàng hóa thuộc đối tượng
này, kế tốn phản ánh các nghiệp vụ sau:
-

Mua hàng hóa xuất bán thẳng, kế toán thực hiện bút toán:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ



Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 111, 112
-

Hàng hóa được xác định là tiêu thụ, kế tốn thực hiện bút tốn:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi bán
Về kế toán các khoản phải thu khách hàng nước ngồi
Trước hết, Tổng cơng ty cần xây dựng chiến lược nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho cán bộ kế tốn trực tiếp thực hiện cơng việc địi hỏi sự xử lý những vấn
đề về ngôn ngữ. Đồng thời, Tổng cơng ty nên sử dụng các hình thức ưu đãi về
giá, về điều kiện vận chuyển, các hình thức chiết khấu nhằm khuyến khích
khách hàng đẩy nhanh quá trình thanh tốn. Tổng cơng ty cũng cần tổ chức tốt
công tác làm thủ tục xuất khẩu, các điều kiện về vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa…
Tổng cơng ty cần thường xuyên theo dõi công nợ của khách hàng thông
qua các ngân hàng trung gian để có thơng tin đầy đủ và khách quan về tình hình
thanh tốn của khách hàng từ đó có thể chủ động đối phó, điều chỉnh và đưa ra
các biện pháp kịp thời xử lý.
Về kế toán doanh thu hàng xuất khẩu và phân bổ các khoản chi phí
TK 511 khơng chỉ theo thị trường bán hàng mà cần phải chi tiết theo cả
từng mặt hàng hay từng nhóm mặt hàng. Kế tốn cần tiến hành phân bổ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đối với từng mặt hàng hoặc từng
nhóm mặt hàng, hoặc có thể tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp theo doanh thu của từng mặt hàng xuất khẩu. Có như vậy,
Tổng cơng ty mới có chiến lược kinh doanh phù hợp đối với những mặt hàng
đem lại hiệu quả và mặt hàng không đem lại hiệu quả.
3.3.4 Điều kiện thực hiện ý kiến đề xuất
* Về phía Nhà nước:

- Nhà nước cần ban hành thông tư hướng dẫn đi kèm việc ban hành về chế độ
kế toán một cách kịp thời, tránh tình trạng như hiện nay là việc ban hành các


chế độ kế tốn thường rất lâu sau mới có thông tư hướng dẫn thực hiện. Làm
được điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi trong công việc thực hiện
kế toán.
- Một số quy định liên quan đế kế tốn xuất nhập khẩu, Bộ Tài Chính cần có
những nghiên cứu để thay đổi cho phù hợp với thực tế, để không những đảm
bảo khả năng quản lý kinh tế vĩ mơ của Nhà nước mà cịn phù hợp với tình hình
của đơn vị vận dụng chế độ kế tốn.
* Về phía Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội:
- Cơng tác tuyển nhân sự cần có sự quan tâm đúng mức, đảm bảo những nhân
viên được tuyển dụng có năng lực, có trình độ chun mơn mà tư cách phẩm
chất đạo đức tốt. Sau khi tuyển dụng, cần bố trí các nhân viên hợp lý, khoa học,
phù hợp với trình độ chun mơn của từng người. Bên cạnh đó có chính sách
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.
- Tổng công ty cần vận dụng mơ hình quản lý mạng nhân sự đảm bảo phương
thức quản lý nguồn nhân sự khoa học, giúp cho các nhà quản lý theo dõi được
tiến độ công việc, qua đó đánh giá được chất lượng cơng việc.
- Cơng nghệ là yếu tố đóng vai trị cực kỳ quan trọng để đảm bảo cho cơng tác
kế tốn đạt hiệu quả. Tổng cơng ty cần có chính sách hợp lý để đầu tư vào hệ
thống trang thiết bị hiện đại, tạo điều kiện cho bộ máy kế toán vận hành tốt.
* Về phía Phịng Kế tốn – Tài chính Tổng công ty:
- Cần thực hiện nghiêm túc, đúng và đầy đủ các chính sách, chế độ về quản lý
của Nhà nước cũng như những quy định kế toán hiện hành của Bộ Tài chính.
- Trong q trình thực hiện cơng việc của mình, cần tìm hiểu và nghiên cứu kỹ
các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực của kế tốn quốc tế.
Phịng Kế tốn – Tài chính cần hồn thiện cơng tác tổ chức để phù hợp tình hình
thực tế phát sinh của cơng việc, đảm bảo thuận lợi, phù hợp với ngành nghề và

đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình.
- Đơn đốc triển khai việc phổ biến áp dụng các chuẩn mực mới khi Bộ Tài chính
có quyết định ban hành. Kế tốn trưởng hoặc những người đi tập huấn cần phải


hồn thành tốt vai trị của mình, tránh hiện tượng chậm triển khai áp dụng, chậm
tiến độ và không kịp thời.

KẾT LUẬN
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển Đúng trước xu thế đó, cácdoanh
nghiệp càn phải nỗ lực hết mình để khẳng định được vị trí trong thương trường.
Để làm được điều này, tự bản thân mỗi doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng
cao chất lượng, đặt uy tín lên hàng đầu. Cơng tác kế tốn tài chính là một trong
những công cụ hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chính
Trong q trình phát triển, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
khẳng định được thương hiệu của mình, Tổng cơng ty thương mại Hà Nội đã
liên tục thay đổi, hồn thiện cơng tác kế toán đặc biệt là kế toán xuất nhập khẩu
– lĩnh vực chủ yếu của Tổng công ty..


Hiện tại, theo đánh giá chủ quan của cá nhân, em nhận thấy cơng tác kế
tốn xuất khẩu hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ xuất khẩu tại Hapro được
tiến hành khoa học và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty. Tuy nhiên, tại Tổng cơng ty vẫn cịn tồn tại một số vấn đề mà em xin được
mạnh dạn đề xuất. Hi vộng, với nỗ lực của bản thân, mong muốn góp một phần
nhỏ giúp Tổng công ty khắc phụcđược những hạn chế còn tồn tại.
Tuy nhiên, dù đã cố gắng rất nhiều, song do trình độ và thời gian có hạn
nhưng chun đề của em cịn nhiều thiếu sót.Vì thế, em rất mong nhận được sự
thơng cảm và góp ý của thầy cơ giáo để chun đề được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn cán bộ phịng kế tốn của Tổng công ty
thương mại Hà Nội và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Nguyễn
Hữu Ánh đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cám ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT


: Hóa đơn

XK

: Xuất khẩu

TK

: Tài khoản

GTGT

: Giá trị gia tăng

PT

: Phiếu thu

PC

: Phiếu chi


PXK

: Phiếu xuất kho

HQ

: Hải quan

GBN

: Giấy báo Nợ

GBC

: Giấy Báo Có

TSCD

: Tài sản cố định



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Kế tốn tài chính doanh nghiệp

1.

Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, 2006

Chủ biên: PGS.TS Đặng Thị Loan
Hạch toán kế toán doanh nghiệp thương mại

2.

Nhà xuất bản tài chính, 2004
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Cơng
Chiến lược phát triển đến 2010 tầm nhìn đến 2020

3.

Của Tổng công ty thương mại Hà Nội
WWW.haprogruop.vn

4.

5. o/news/111/245/3123128/
6. />7. />8. Các tài liệu từ phịng kế tốn và phịng xuất nhập khẩu của Tổng công
ty



×