Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

BOI DUONG HSG VE DANH TU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.75 KB, 8 trang )

Bồi dỡng học sinh giỏi lớp 4, 5 về danh từ
******************************************
Phải nói rằng danh từ là một trong những nội dung chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng của chơng trình tiếng Việt lớp 4, 5. Danh từ nằm trong ba từ loại cơ
bản, chiếm số lợng lớn nhất và thể hiện tơng đối đầy đủ, rõ rệt nhất các tiêu
chuẩn phân loại. Nó trực tiếp phản ánh các nội dung ý nghĩa từ vựng khái quát
có tính vật thể, trạng thái, có khả năng kết hợp làm thành tố chính - phụ trong
câu, tạo câu và đảm nhiệm các thành phần ở mọi vị trí trong cấu tạo câu.
Việc xác định danh từ khá khó khăn, do vậy trớc hết chúng ta cần phải giúp
học sinh nắm vững sự phân loại danh từ thành các lớp con, chú trọng cả nội
dung ý nghĩa và các dấu hiệu hình thức của từ loại. Tuy nhiên sự phân loại
danh từ rất đa dạng và phức tạp, bởi trong nội bộ danh từ sự biểu hiện các đặc
trng phân loại thờng đan chéo vào nhau, thiếu rành mạch dứt khoát giữa các
lớp con trên cả ba mặt: ý nghĩa, khả năng kết hợp và chức năng cú pháp.
Học sinh bắt đầu đợc làm quen với danh từ trong chơng trình SGK Tiếng
Việt 4 với hai bài: Danh từ, Danh từ chung và danh từ riêng. Còn ở lớp 5 thì
nằm chung trong bài ôn tập về từ loại. Ta thấy SGK giới thiệu về danh từ bằng
hệ thống bài tập rồi đến kết luận ở dạng định nghĩa. Kiến thức về danh từ và kĩ
năng xác định chúng đợc kiểm tra dới dạng cho sẵn các từ rồi yêu cầu học sinh
xác định hoặc tìm danh từ, động từ, tính từ tong đoạn thơ, đoạn văn. Khi xác
định danh từ học sinh gặp khó khăn và hay nhầm lẫn những từ mà nghĩa và
hình thức không tiêu biểu cho một từ loại, nhầm lẫn danh từ với động từ, tính
từ. Những từ có cùng yếu tố cũng hay bị học sinh xác định sai. Ví dụ nhiều em
cho tình yêu, nỗi đau, t tởng là động từ. Đại từ nhân xng cũng là từ loại các em
hay nhầm lẫn đó là danh từ. Phần lớn học sinh xác định nhanh ở loại danh từ
riêng chỉ tên ngời nhng đang rất lúng túng, ngập ngừng khi xác định loại danh
từ chung.
Để giúp học sinh vợt đợc những khó khăn khi xác định danh từ theo tôi:
Trớc hết, khi dạy từ loại cần chú trọng cả nội dung ý nghĩa và các dấu hiệu
hình thức của từng từ loại. Và cụ thể cần hớng dẫn những nội dung sau đây:
i. Đặc trng của danh từ:


Danh từ biểu thị mọi thực thể tồn tại trong thực tại, đợc nhận thức và đợc
phản ánh trong t duy của con ngời nh là những sự vật. Danh từ xét về ý nghĩa là
từ mang ý nghĩa sự vật ( chỉ ngời, sự vật, hiện tợng..), về hình thức, là các từ có
khả năng kết hợp với các từ chỉ số lợng nh một, hai, ba, những, các ở phía trớc,
(những kỉ niệm, những tình cảm, những lúc, những nỗi đau) và kết hợp đợc
phía sau với các từ chỉ định nh này, kia, ấy, nọ (trận đấu ấy, t tởng đó, hồi ấy,
nhà kia, lợi này, việc nọ, cuốn ấy) hay có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi
vấn nào đi sau ( lợi ích nào, chỗ nào, khi nào) là danh từ, danh từ có khả
năng kết hợp trực tiếp hay gián tiếp với số từ.
Danh từ có đầy đủ chức năng cú pháp của thực từ. Trong mối quan hệ với
động từ, tính từ, nét riêng biệt của danh từ là ít đợc làm vị ngữ đặt trực tiếp sau
chủ ngữ của câu. Danh từ thờng làm chủ ngữ hoặc bỗ ngữ trong câu.
Ví dụ:
Bố em rất thích cây cảnh.
Nhng khi danh từ làm vị ngữ thì phải kết hợp với từ là đứng trớc.
Ví dụ: :
Em là học sinh.
Trong những trờng hợp đó, thờng danh từ đợc kết hợp với một từ biểu thị quan
hệ ngữ nghĩa- ngữ pháp giữa hai thành phần câu.( ví dụ trờng hợp kiểu câu có
cấu tạo vị ngữ là danh từ)
II.Phân loại và miêu tả:
Danh từ riêng:
Danh từ riêng là tên riêng của từng ngời, từng sự vật cụ thể. Trên chữ viết
danh từ riêng phân biệt với danh từ riêng ở chỗ mỗi chữ cái đầu âm tiết(tiếng)
thờng phải viết hoa.
1. Danh từ riêng chỉ tên ngời :
Ví dụ:
Nguyễn Thị Hiền
Đờng Minh Phăng
Bên cạnh tên riêng chính thức, ngời Việt còn dùng tên riêng thông dụng và

tên riêng đặc biệt. Tên riêng thông dụng dùng trong giao tiếp thờng ngày. Tên
riêng đặc biệt là bí danh, biệt hiệu, thờng dùng trong ngôn ngữ viết.
Ví dụ:
ở nhà, mẹ cháu gọi là Cún. Còn tên cháu viết trên nhãn vở là Nguyễn Thị
Hiền.
Trong xng hô, danh từ riêng ít đợc dùng một mình, mà thờng gặp cách
dùng ghép với danh từ chung. Danh từ chung ghép với danh từ riêng để biểu thị
quan hệ thân thuộc, cơng vị xã hội, chức vụ.. của ngời có tên riêng.
Ví dụ 1:
Hiệu trởng Nguyễn Trí trông thấy học sinh từ xa.
Ví dụ 2
Đến với đại hội hôm nay có đồng chí bí th Đoàn xã Nguyễn Thị Bình.
Danh từ riêng có thể đặt sau số từ, khi cần phân biệt nhiều ngời có tên
riêng trùng nhau.
Ví dụ:
Lớp em có hai Minh.
Danh từ riêng kết hợp đứng trớc một số từ khác để nêu các đặc điểm của
ngời có tên riêng.
Ví dụ:
Đây là bạn Minh thứ nhất. Còn bạn Minh thứ hai?
Em Minh cao cha kịp chỉ, tôi đã nhận ra tấm ảnh của Minh.
2. Danh từ riêng chỉ sự vật :
Tên riêng chỉ sự vật thờng dùng để chỉ :
- Tên gọi một con vật cụ thể, xác định.
Ví dụ:
Con Li (con chó) nhà tôi tinh khôn lắm!
- Tên gọi một đồ vật cụ thể:
Ví dụ 1:
Chiếc Vi va của tôi chạy đang ngọt máy.
Ví dụ 2:

Chiếc Lada của công ti du lịch bỏ quốc lộ ngoặt vào con đờng sỏi
đá.
- Tên gọi một tổ chức xã hội, chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục
Ví dụ 1:
Nghệ thuật điêu khắc dới thời Lí rất phát triển.
Ví dụ 2:
Lớn lên, bà đi học võ nghệ với một võ s ngời Việt ở Thuận Truyền. Lò võ
đó nổi tiếng từ thời Lê đến nay.
- Địa danh .
Ví dụ 1:
Hè này chúng tôi đi tham quan ở Vịnh Hạ Long
Ví dụ 2:
Mời anh về Hà Tĩnh, đi dọc đờng cái quan, vào tận Đèo Ngang rồi vòng
lên Chu Lễ. Trên đờng xuôi xuống biển ghé Đức Thọ, Hơng Sơn, Can Lộc vào
Cẩm Xuyên, Thạch Hà ra Hồng Lĩnh.
Danh từ chung
Danh từ chung chỉ tên chung của một loại sự vật, có tính khái quát, trìu
tựơng, không có mối liên hệ đơn nhất giữa tên gọi và vật cụ thể đợc gọi tên.
1. Danh từ đếm đợc:
Lớp danh từ đếm đợc bao gồm những nhóm chỉ ý nghĩa sự vật không tổng
hợp, có khẳ năng kết hợp phổ biến với số từ. Trong lớp danh từ thờng phân biệt
những nhóm danh từ đếm đợc tuyệt đối ( khả năng kết hợp với số từ là tuyệt
đối) với những nhóm danh từ đếm đợc không tuyệt đối (có khả năng kết hợp
với số từ trong những hoàn cảnh sử dụng nhất định; đồng thời lại có thể kết hợp
với số từ thông qua một danh từ đếm đợc với ý nghĩa chỉ loại hay chỉ đơn vị).
+ Danh từ chỉ loại chung. Danh từ chỉ loại chung là những từ có ý nghĩa từ
vựng chỉ loại một cách trực tiếp. Danh từ chỉ loại hiểu rộng là tất cả những từ
có tính chất của từ loại danh từ và có nội dung ý nghĩa chỉ thứ, loại, hạng của
sự vật, kể cả những danh từ có ý nghĩa từ vựng trực tiếp chỉ loại là các từ nh:
thứ, loại, hạng, kiểu..Đây là cách hiểu rộng nhất và là cách hiểu cần thiết cho

việc phân biệt danh từ đếm đợc tuyệt đối và danh từ đếm đợc không tuyệt đối,
và phân biệt với danh từ không đếm đợc.
Ví dụ:
Thứ chè, loại thịt, hạng ngời, kiểu xe, cách làm.
Ví dụ:
Anh cũng đừng nghĩ rằng em coi những thứ đó lớn hơn tình yêu.
+ Danh từ chỉ ý nghĩa đơn vị rời. Cái, con, chiếc,
Ví dụ 1:
Cái này để ăn tra cho bà, bố và anh.
Còn mấy cái của các em để chậm một chút cũng đợc.
Ví dụ 2:
Chắc con thuyền chở cô gái ấy đã cập bến.
+ Danh từ tập thể. Danh từ tập thể là tên gọi những tập hợp tập thể rời gộp lại
thành từng đơn vị rời nh: bọn, tụi, lũ ,đàn, bầy, bộ, tổ, đội, đoàn
Ví dụ 1:
Bọn tôi thờng tổ chức các buổi nói chuyện, vui chơi, ăn uống tại nhà tôi.
Ví dụ 2:
Tôi gặp hai đoàn du khách ngoại quốc và một đoàn ngời Việt đang tham
quan trong chính điện.
+ Danh từ vật thể: cái, con, cây, hoa, quả, củ, tờ, cuốn, quyển, sợi, thanh,
Ví dụ 1: hai cái này, hai tờ ấy.
Ví dụ 2:
Con dao này sắc quá!
+ Danh từ chỉ loài vật: cá, chim, chó, gà, lợn, hu, nai, ngựa, chuột,
Ví dụ 1:
Gà gáy le té le té sáng rồi ai ơi !
Ví dụ 2:
Buổi chiều giết vịt, đánh tiết canh tiếp khách
+ Danh từ chất thể :
Khác với vật thể là những đồ vật có hình dạng xác định, các chất thể là

những khối vật chất liên tục, không có ranh giới xác định tạo nên những hình
dạng ổn định. Các hình dạng rời chung của các chất thuộc thể rắn thờng đợc
gọi tên bằng các từ: cục, hòn, miếng, mẩu, vụn, hạt, thanh
Ví dụ:
hòn đất, cục đá, miếng đờng, mẫu thịt, hạt muối, thanh sắt, tấm gỗ,..
+ Danh từ đơn vị đại lợng. Danh từ đơn vị đại lợng là danh từ mang ý nghĩa
chỉ các phần xác định trong việc đo lờng. Trong danh từ đơn vị đại lợng tồn tại
hai lớp con danh từ.
- Danh từ đơn vị khoa học chỉ các đơn vị đo các nhà khoa học quy ớc đặt
ra nh: mẫu, sào, thớc, mét, mét vuông, lít, kilôgam, tạ, tấn,
Ví dụ:
Còn hai mơi thớc nữa đến chân núi.
- Danh từ chỉ các đơn vị đo nhân dân quy ớc để sử dụng lâu dài hoặc nhất
thời nh: thúng, thùng, lọ, gáo, nồi, cốc, thìa, đĩa, bát, sải, gang, nắm, hớp,
gói, ngụm, bó, ôm
Ví dụ:
Anh ôm bó hoa vào ngực, bạo dạn nhìn thẳng vào mặt tôi.
+ Danh từ đơn vị hành chính, nghề nghiệp, tổ chức. Danh từ đơn vị hành
chính, đơn vị nghề nghiệp, tổ chức thờng gặp là : nớc, khu, tỉnh, huyện, xã,
làng,thôn, xóm, ấp, thành phố, quận, phờng, bạn, hệ, lớp, môn, ngành, nghề ,
phòng, ban, công ti, .
Ví dụ 1: Khi tôi chuyển về sống tại một thị trấn nhỏ, bạn thân của tôi từ
đó lại ra đi .
Ví dụ 2:
() nếu không bao giờ ta gặp lại nhau tình cờ trên xã nhà.
+ Danh từ chỉ không gian. Danh từ chỉ không gian bao gồm những danh từ
chỉ miền đất và những danh từ chỉ phơng hớng: chỗ, nơi, chốn, xứ, miền, khu,
khoảnh, vùng, miếng, mảnh, phơng, hớng, phía, bên, đằng
Ví dụ:
Có thể quân ta đang vào hớng ấy.

+ Danh từ chỉ đơn vị thời gian. Danh từ dơn vị thời gian bao gồm danh từ chỉ
đơn vị thời gian xác định và danh từ chỉ khoảng thời gian không xác định:
thiên niên kỉ, thế kỉ, thập kỉ, năm, tháng, tuần, ngày, giờ, phút, giây; dạo,
bữa, khi, hồi, lúc, chốc, hôm, vụ, mùa
Ví dụ 1:
Vậy là đã hai mơi năm rồi !
Ví dụ 2:
Mẹ ớc sao đợc một bữa em về nhà ăn cơm.
+ Danh từ chỉ hiện tợng thời tiết: Các từ chỉ hiện tợng thời tiết nh ma, nắng,
gió, bão, sấm, chớp có những nét riêng cần đợc chú ý. Chúng có tính chất từ
loại nớc đôi rõ rệt: vừa có tính chất của danh từ lại vừa có tính chất của động
từ. Muốn dùng chúng với nội dung chỉ vật và đếm đợc thì phải có danh từ chỉ
loại đi trớc.
Ví dụ: làn gió, cơn ma, trận bão,
Một làn gió nhẹ thoảng qua mát rợi.
Cơn ma đến bất chợt.
+ Danh từ chỉ số lần tồn tại của hoạt động, trạng thái. Những danh từ này
có thể chỉ từng hoạt động, trạng thái rời hoặc chỉ chuỗi hoạt động, trạng thái
liên tục làm thành từng nhóm rời: lần, lợt, phen, chuyến, trận, đợt, mẻ, cơn,
làn, luồng,
Ví dụ 1:
Tôi trở nên khoẻ mạnh nh không phả vừa qua một cơn sốt.
Ví dụ 2:
Một luồng điện xói vào tâm thức tôi.
+ Danh từ chỉ màu sắc, mùi vị, âm thanh. Trong tiếng Việt có một số ít từ
dùng làm cơ sở cho việc gọi tên màu sắc, mùi vị, âm thanh nh: màu, sắc, mùi,
hơng, vị, tiếng, giọng. Những từ này thờng đợc dùng với thực từ đi sau để cụ
thể hoá và phân biệt, chẳng hạn : màu xanh, màu nhàn nhạt, sắc đậm, vị ngọt.
Khi không có những từ cụ thể hoá và phân biệt nh vậy kèm thoe sau, các danh
từ đang xét vẫn có thể đứng trực tiếp sau số từ và làm thành tố chính cụm danh

từ.
Ví dụ: hai màu ấy, hai tiếng đó.
Ví dụ:
Gió thổi mang về mùi bông tràm, mùi sình ải, mùi khói rơm, mùi phân trâu
bò.
+ Danh từ chỉ ngời. Danh từ chỉ ngời trong tiếng Việt khá phức tạp về cấu tạo.
Nhìn chung, danh từ chỉ ngời dễ dàng đứng trực tiếp sau số từ. Việc sử dụng
danh từ chỉ loại ngời có khi là lặp thừa, có khi do sắc thái biểu cảm, có khi là
bắt buộc.
Ví dụ 1:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×