Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp hiện đại hóa ngân hàng TMCP phát triể­n nhà TP HCM , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.29 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
--------------------

Dương Thị Minh Ngọc

GIẢI PHÁP HIỆN ĐẠI HÓA NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TPHCM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS HOÀNG ĐỨC

TP Hồ Chí Minh
ậ - Năm 2009


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, khảo sát và thực hiện của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn
rõ ràng.

Tác giả


Dương Thị Minh Ngọc


2

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Phần mở đầu
1.
CHƯƠNG 1 : NHTM VÀ HIỆN ĐẠI HÓA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG............................................................................................................................... 10
1.1

Ngân hàng thương mại ...............................................................................................10

1.1.1

Khái niệm ngân hàng thương mại ..........................................................................10

1.1.2

Chức năng của ngân hàng thương mại ...................................................................11

1.1.3


Các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của NHTM .............................................12

1.1.4

Các nghiệp vụ kinh doanh hiện đại của ngân hàng thương mại.............................14

1.1.5

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ....................................16

1.2

Ý nghĩa hiện đại hóa ngân hàng thương mại..............................................................17

1.2.1

Hiện đại hóa nền kinh tế.........................................................................................17

1.2.2

Hiện đại hóa ngân hàng thương mại.......................................................................18

1.3
Kinh nghiệm về hiện đại hóa ngân hàng tại một số NHTM Việt Nam đã tiến hành
hiện đại hoá : .........................................................................................................................20
Kết luận chương 1 :................................................................................................................ 21

2.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA NGÂN HÀNG TMCP

PHÁT TRIỂN NHÀ TPHCM (HDBANK) ................................................................ 22
2.1Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM .......22
2.1.1 Vị trí của TPHCM trong tiến trình Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa chung của cả nước .......22

2.1.2 Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM.....23


3

2.1.3 Sự ra đời và phát triển của NH TMCP Phát Triển Nhà TPHCM .................................25
2.2

Thực trạng về hiện đại hóa ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM ...................27

2.2.1

Về cơ sở vật chất HDBank .....................................................................................27

2.2.2 Về công nghệ ngân hàng của HDBank.........................................................................28
2.2.3 Đội ngũ nhân sự HDBank.............................................................................................30
2.2.4 Sơ đồ tổ chức hiện tại của HDBank.............................................................................32
2.2.5 Sản phẩm của HDBank.................................................................................................36
2.2.6 Những kết quả HDBank đạt được.................................................................................37
2.2.7 Một số khó khăn khác hiện nay của HDBank ..............................................................39
2.2.8 Một số thuận lợi hiện nay của HDBank........................................................................42
2.3

Các cơ hội của HDBank.............................................................................................42

2.4


Nguy cơ cũng là thách thức của HDBank.................................................................43

2.4.1Nguy cơ từ môi trường vĩ mô ........................................................................................43
2.4.2 Nguy cơ từ khối các NHTM Nhà Nước, TMCP trong nước ........................................45
2.4.3 Nguy cơ từ khối các định chế tài chính nước ngoài tại Việt Nam................................45
2.4.4 Các nguy cơ khác của HDBank ....................................................................................47

Kết luận chương 2 : ..................................................................................................... 48
3.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HIỆN ĐẠI HÓA NHTMCP PHÁT TRIỂN
NHÀ TPHCM ............................................................................................................. 49
3.1

Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và .........................49

NHTMCP Phát Triển Nhà TPHCM 2008-2015....................................................................49
3.1.1 Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam..................................................49
3.1.2 Định hướng phát triển của HDBank 2008-2015...........................................................51
3.2

Các giải pháp để hiện đại hóa HDBank .....................................................................53

3.2.1

Các giải pháp ở cấp độ vĩ mô .................................................................................53

3.2.1.1

Đối với chính phủ ...............................................................................................53


3.2.1.2

Đối với ngân hàng Nhà Nước (NHNN)..............................................................54

3.2.2

Các giải pháp ở cấp độ vi mô .................................................................................56

3.2.2.1 Xác định rõ mục tiêu và phương pháp hiện đại hóa..................................................56
3.2.2.2

Tái cấu trúc cơ cấu HDBank...............................................................................57


4

3.2.2.3

Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của HDBank...61

3.2.2.4

Hiện đại hóa công nghệ thông tin .......................................................................62

3.2.2.5

Dự án kết nối với các công ty chứng khoán .......................................................63

3.2.2.6


Dự án ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) .................................................65

3.2.2.7

Dự án SMS Banking ...........................................................................................67

3.2.2.8

Dự án thẻ rút tiền tự động ATM .........................................................................70

3.2.2.9
Chiến lược kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận phù hợp với khả năng quản trị
rủi ro 70
3.2.2.10

HDBank nâng cao năng lực tài chính và kế hoạch dự phòng .............................71

3.2.2.11

Đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực HDBank ................................................73

3.2.2.12

Các giải pháp hỗ trợ khác ...................................................................................76

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 77
KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 79
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 80



5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HDBANK

Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

NHTMCP

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NHTMNN


Ngân hàng thương mại Nhà Nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CNTT

Công nghệ thông tin

Core-Banking

Chương trình phần mềm ngân hàng lõi

DNNN

Doanh nghiệp Nhà Nước

ATM

Máy rút tiền tự động

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản


ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

BVSC

Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

BTC

Công ty đào tạo và tư vấn nghiệp vụ ngân hàng

PACE

Trường Doanh Nhân & Giám Đốc Pace

HĐQT

Hội đồng quản trị

CSTT

Chính sách tiền tệ

WTO


Tổ chức thương mại Thế Giới

CTCK

Công ty chứng khoán

Mobivi

Công ty Cổ phần Hỗ Trợ Dịch Vụ Thanh Toán Việt Phú

MSS

Giải pháp thanh toán chứng khoán chứng khoán Mobivi
Securities Settlement

ISO

Tổ chức Quốc Tế về Tiêu Chuẩn Hoá

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (General Agreement on
Trade in Services)

HBB

NHTMCP Nhà Hà Nội



6

SEAB

NHTMCP Đông Nam Á

ABB

NHTMCP An Bình

EIB

NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

MB

NHTMCP Quân Đội

VIB

NHTMCP Quốc Tế

EAB

NHTMCP Đông Á

ACB

NHTMCP Á Châu


VP

NHTMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt Nam

TCB

NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam

STB

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

MHB

Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

VCB

NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam

BIDV

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

ICB

Ngân hàng Công Thương Việt Nam

AGRI


Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

HSBC

Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải


7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh một số NHTM trên địa bàn TPHCM .................. 17

Bảng 2.1 : Số lượng ngân hàng thương mại qua các năm........................................... 24
Bảng 2.2 : Vốn điều lệ HDBank so với một số ngân hàng khác ................................ 26
Bảng 2.3 : Danh sách các giải pháp Core-Banking của một số ngân hàng................. 29
Bảng 2.4 : Kết quả tài chính năm 2007 của HDBank ................................................. 37
Bảng 2.5 : Vốn điều lệ tăng trưởng qua các năm của HDBank như sau .................... 38
Bảng 2.6: Một số đối tác chiến lược của một số NHTMCP tại Việt Nam ................. 41
Bảng 3.1 : Qui định thời gian chuẩn đối với khách hàng HDBank tại chi nhánh áp
dụng mô hình một cửa................................................................................................. 75
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 : Số lượng chi nhánh của một số NHTM năm 2007 .................................... 27
Hình 2.2 : Sơ đồ tổ chức hiện tại của HDBank........................................................... 32
Hình 2.3 : Cơ cấu huy động theo kỳ hạn của Hdbank năm 2007 ............................... 40
Hình 2.4 : Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Hdbank năm 2007.................................. 40
Hình 2.5: Biểu đồ diễn biến các lãi suất chủ chốt từ đầu năm 2008 (%).................... 44
Hình 3.1 : Mô hình tổ chức đề nghị cho HDBank ...................................................... 59

Hình 3.2: Màn hình truy vấn thông tin tài khoản trên website tại một ngân hàng ..... 67
Hình 3.3: Qui trình rút tiền mặt từ tài khoản TGTT cá nhân...................................... 74


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Thị trường tài chính, tiền tệ năm 2008 diễn biến rất phức tạp khiến cho nhiều ngân
hàng thương mại nhiều lúc không kiểm soát được tình hình đặc biệt là về nguồn vốn
và lãi suất không ổn định, lạm phát tăng dẫn đến dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín
dụng tăng cao, chính sách hạn chế về dư nợ cho vay chứng khóan và nguy cơ tiềm ẩn
của tín dụng bất động sản… Sau lạm phát là nguy cơ giảm phát, lãi suất cơ bản liên tục
giảm khiến nhiều ngân hàng bị động với vốn đầu vào và khó khăn cho vốn đầu ra (cho
vay), nhiều ngân hàng phải giảm qui mô họat động, điều chỉnh lợi nhuận kế họach…
Ngoài ra nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài tranh thủ cơ hội NHTM trong
nước khó khăn đã tăng cường họat động mở rộng kinh doanh càng tăng thêm sức ép
cho các NHTM trong nước…
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM (HDBank) cũng không nằm ngoài những
khó khăn chung đó. Qua những khó khăn trên, HDBank rút ra được nhiều kinh nghiệm
và nỗ lực thay đổi bằng quá trình hiện đại hóa để có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với mong muốn góp chút công sức vào công
tác hiện đại hóa của ngân hàng HDBank nói riêng và ngân hàng TMCP nói chung, tôi
viết luận văn cao học với đề tài “Giải pháp hiện đại hóa ngân hàng TMCP Phát Triển
Nhà TPHCM”.
“Hiện đại hóa ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM” bao gồm tái cấu trúc cơ
cấu, hiện đại hoá cơ sở vật chất kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ thông tin, tầm
nhìn về chiến lược tăng trưởng, phát triển, và nâng cao năng lực tài chính của
HDBank.
2.Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hiện đại hóa ngân hàng thương mại cổ phần Phát
triển Nhà TPHCM.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quá trình phát triển cũng như các giai đọan hiện đại hóa của ngân
hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TPHCM.
4.Phương pháp nghiên cứu


9

Luận văn sử dụng các phương pháp lý thuyết suy luận logic, duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích họat động kinh tế, thống kê, so sánh các kinh nghiệm của bản
thân và các nhà nghiên cứu tài chính, tiền tệ, tín dụng.
5.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Năm 2006, 2007, 2008 là những năm bùng nổ số lượng ngân hàng thương mại cả về
chất lượng lẫn số lượng, có những NHTM mới ra đời đã có vốn điều lệ vài ngàn tỷ
đồng, Song song với việc phát triển số lượng ngân hàng là phát triển mạng lưới của
các ngân hàng. Một số ít ngân hàng trong nước đã có sự phát triển vượt bậc nhờ ý thức
được nguy cơ khủng hoảng do chưa tiến hành hiện đại hóa ngân hàng, tại những ngân
hàng này đã diễn ra những cuộc cách mạng mang tính sống còn để thay đổi. Còn lại rất
nhiều ngân hàng thương mại trong đó có HDBank hoặc vẫn chưa ý thức được sự cần
thiết của hiện đại hóa ngân hàng hoặc vẫn đang tìm những giải pháp để thực hiện hiện
đại hóa ngân hàng. Theo các chuyên gia tài chính, tiền tệ , nếu các ngân hàng này
không nhanh chóng hiện đại hóa ngân hàng, chỉ vài năm nữa các ngân hàng này sẽ gặp
rắc rối với số lượng chi nhánh ngày càng nhiều và không thể duy trì tốc độ tăng trưởng
cao.
Thông qua việc nghiên cứu cụ thể ngân hàng HDBank, tác giả muốn rút ra những giải
pháp hiện đại hóa ngân hàng thương mại phù hợp với HDBank nói riêng và các ngân
hàng thương mại chưa tiến hành hiện đại hóa nói chung.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần :

Chương 1 : NHTM và hiện đại hóa NHTM trong nền kinh tế thị trường
Chương 2 : Thực trạng về hiện đại hóa NHTMCP Phát Triển Nhà TPHCM
Chương 3 : Một số giải pháp hiện đại hóa NHTMCP Phát Triển Nhà TPHCM


10

1. CHƯƠNG 1 : NHTM VÀ HIỆN ĐẠI HÓA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội
và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng
cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ bản
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia
làm hai loại: ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà Nước.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam sửa đổi, điều 20 khoản 2 và khoản 7 có khái
niệm : “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan khác có liên quan”, “Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá
nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của
ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốntiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi
suất đó chính là nguồn gốc chủ yếu của lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt
động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân
chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Khác hẳn với ngân
hàng thương mại, ngân hàng Nhà Nước (ngân hàng Trung ương) không hoạt động vì
mục đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có một

ngân hàng Nhà Nước duy nhất, có thể gọi là ngân hàng mẹ có chức năng phát hành
tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng
thương mại, có thể coi là các ngân hàng con có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền
trong nền kinh tế. Trong trường hợp ngân hàng thương mại đứng trên bờ vực phá sản,
ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp vốn cuối cùng mà ngân hàng thương mại
tìm đến.


11

Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự đóng một
vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền
kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một
nền kinh tế thị trường còn non yếu. Từ năm 2005 đến nay Việt Nam đã tích
cực đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà Nước với
mục đích quan trọng nhất là nâng cao năng lực tài chính của các tổ chức này.
Tóm lại NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Thông qua NHTM, các nguồn tiền nhàn rỗi nhỏ, lẻ trong xã hội sẽ được tập
trung lại phát triển kinh tế, xã hội thông qua các dịch vụ về tín dụng, thanh toán, các
dịch vụ tài chính khác.
Hệ thống các NHTM và các tổ chức tài chính,tín dụng trong nền kinh tế :
-

Ngân hàng thương mại Nhà Nước

-

Ngân hàng TMCP đô thị

-


Ngân hàng TMCP nông thôn

-

Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài

-

Ngân hàng thương mại liên doanh

-

Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính

-

Văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài,

-

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường thực hiện một số chức năng truyền
thống bao gồm :
¾ Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, cũng là bản chất của NHTM.
Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy
động vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế, sau đó bằng các nghiệp vụ cho vay cho



12

các thành phần trong nền kinh tế vay lại để đầu tư, kinh doanh, tiêu dùng … trong xã
hội. Nhờ chức năng trung gian tín dụng của NHTM mà các nguồn vốn nhỏ, lẻ trong
nền kinh tế được tập trung lại thành các nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế.
Để thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện các nghiệp vụ sau:
-

Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.

-

Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.

-

Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu , chứng chỉ tiền gửi.

-

Cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

-

Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá của tổ chức, cá nhân.

Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM trở thành trung tâm tín dụng chủ yếu
nhất của nền kinh tế mà không có một đơn vị, tổ chức nào thay thế được


¾ Chức năng trung gian thanh toán
NHTM là trung gian thực hiện các khoản thanh toán giữa các chủ thể trong xã hội :
giữa người mua, người bán, giữa các khách hàng … do các đơn vị này trong quá trình
thực hiện hoạt động kinh doanh đều mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng nhằm
hoàn tất các giao dịch kinh tế, xã hội.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM là trung tâm thanh toán của xã hội. Nếu
chức năng này được thực hiện tốt, sẽ làm giảm lượng tiền mặt lưu hành, giảm chi phí
in ấn, lưu hành tiền mặt, làm tăng hiệu quả sử dụng tiền trong xã hội.
¾ Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng
NHTM là một tổ chức có nhiều điều kiện về vốn, công cụ và uy tín trong nền kinh tế
để cung cấp các dịch vụ tài chính. Ngoài việc thu phí dịch vụ cho chính bản thân ngân
hàng, các dịch vụ của ngân hàng còn thúc đẩy các hoạt động kinh tế, thương mại phát
triển, dịch vụ thu-chi tiền mặt qua quản lý nghiệp vụ của ngân hàng đã biến NHTM trở
thành trung tâm tiền mặt của nền kinh tế.
1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của NHTM
1.1.3.1 Nghiệp vụ nợ : các nghiệp vụ liên quan huy động vốn
* Nghiệp vụ huy động tiền gửi :dựa vào tính chất của kỳ hạn có thể chia làm 2 loại


13

- Huy động tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức và cá nhân : với loại tiền gửi này các tổ
chức và cá nhân có thể rút, gửi tiền bất kỳ lúc nào, lập ủy nhiệm chi thanh toán, phát
hành séc, sử dụng thẻ ATM …, đây là loại tài khoản phục vụ nhu cầu thanh toán cho
khách hàng, không nhằm mục đích hưởng lãi. Đối với loại tiền gửi này, nếu ngân hàng
có những thủ tục nhanh chóng, thuận lợi kèm theo những tiện ích cho khách hàng sẽ
thu hút được nhiều khách hàng.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân : gồm tiền gửi định kỳ, tiết kiệm
có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu … Loại tiền này có đặc điểm là chỉ

được rút tiền khi đáo hạn, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, đa số các ngân hàng đều
cho khách hàng rút trước hạn nhưng lãi suất rút trước hạn thấp hơn lãi suất đúng hạn.
Do khách hàng gửi loại tiền gửi này nhằm hưởng lãi do đó tiêu chí để khách hàng lựa
chọn là uy tín ngân hàng và lãi suất được hưởng. Do đó ngoài công cụ lãi suất, ngân
hàng cần tăng cường tiếp thị hình ảnh ngân hàng sẽ thu hút khách hàng nhiều hơn.
1.1.3.2 Nghiệp vụ có : các nghiệp vụ sử dụng vốn
* Nghiệp vụ tín dụng : gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay chiết
khấu giấy tờ có giá … Tùy thời gian vay vốn của khách hàng sẽ có các hình thức cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Mức lãi suất phụ thuộc vào thị trường, độ tín nhiệm
của khách hàng, mức lãi suất cơ bản …
* Nghiệp vụ đầu tư : để tối đa hoá lợi nhuận và phân tán rủi ro, các ngân hàng thường
sử dụng vốn đầu tư vào trái phiếu và các chứng từ có giá (như chiết khấu các giấy tờ
có giá), hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần ….
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian :
* Nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế
Ngày nay các giao dịch thanh toán kinh tế, xã hội đều có xu hướng thanh toán thông
qua ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả cho khách hàng. Các công cụ thanh
toán trong NHTM thường được sử dụng như : thanh toán séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu …
* Nghiệp vụ bảo lãnh: với nguồn vốn và uy tín của ngân hàng, sau khi thẩm định
năng lực khách hàng, ngân hàng đảm bảo cho người thụ hưởng quyền được hưởng
những lợi ích tài chính đã qui định trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực


14

hiện hoặc không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Đây là nhu cầu rất phổ biến
trong trong nền kinh tế hiện nay. Hiện nay thường có các loại bảo lãnh phổ biến sau :
¾ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
¾ Bảo lãnh thanh toán trả trước

¾ Bảo lãnh dự thầu
¾ Bảo lãnh thanh toán
¾ Bảo lãnh thanh toán thuế nhập khẩu/VAT
¾ Bảo lãnh bảo hành
* Nghiệp vụ chuyển tiền kiều hối : ngày nay, sự di chuyển lao động giữa các vùng,
miền, lãnh thổ khác nhau ngày càng trở nên phổ biến, do đó dịch vụ chuyển tiền kiều
hối giữa các quốc gia ngày trở nên quan trọng và là công cụ thu hút nguồn ngoại tệ khá
phổ biến của các ngân hàng.
* Nghiệp vụ mua bán, thu đổi ngoại tệ, vàng : đây là nhu cầu phổ biến của các nước
có nguồn thu ngoại tệ từ kiều hối, du lịch, … Thông qua việc mua bán, thu đổi ngoại
tệ, ngân hàng thu phí hoặc tăng cơ hội huy động vốn. Kinh doanh mua bán vàng cũng
là lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng thông qua thu phí dịch vụ mua bán,
chênh lệch giá mua, bán.
* Nghiệp vụ ủy thác : khách hàng trả phí để ngân hàng thực hiện các công việc khách
hàng ủy thác như : giữ hộ tài sản, giấy tờ có giá, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hộ …
Ngoài ra NHTM còn có khác sản phẩm dịch vụ truyền thống khác như : Nghiệp vụ
ngân quỹ : thu, chi tiền mặt tận nơi, kiểm đếm tiền mặt … Ngày nay các nghiệp vụ của
ngân hàng có xu hướng chú trọng và đáp ứng nhu cầu khách hàng trong sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng.
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh hiện đại của ngân hàng thương mại
NHTM hiện đại sẽ có những dịch vụ kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ mới,
cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng. Một số dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại
như :
* Nghiệp vụ thẻ ngân hàng : ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản tại ngân
hàng. Khách hàng có thể dùng thẻ để rút tiền mặt, thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ.
Số lượng người dùng thẻ ngày càng tăng do những tiện ích của thẻ mang lại: an toàn,


15


hiệu quả, giảm lưu thông tiền mặt … Tùy từng đặc điểm của của thẻ mà có các loại thẻ
khác nhau : thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh toán quốc tế (Visa, Master, JCB…)
* Nghiệp vụ quản lý các khoản phải thu : như thu tiền mặt tại địa điểm chỉ định,
Nộp tiền mặt tại quầy, chuyển khoản, ghi nợ tự động.
* Nghiệp vụ quản lý thanh toán : khách hàng ủy quyền cho ngân hàng thanh toán tự
động, thanh toán hàng loạt (chi lương,chi hoa hồng cho các đại lý, trả tiền cho nhà
cung cấp…), giao tiền tại địa điểm chỉ định ngoài các hình thức thanh toán bằng lệnh
giấy, thanh toán trực tuyến.
* Nghiệp vụ quản lý thanh khoản : ngân hàng cung cấp những giải pháp tối ưu cấu
trúc tài khoản của doanh nghiệp, giúp tối đa hóa lợi nhuận thu được trên tài khoản như
tập trung nguồn tiền nhàn rỗi từ các tài khoản phụ vào một tài khoản chính, đặt lệnh
gửi có kỳ hạn nguồn tiền nhàn rỗi này nhằm tối đa lợi nhuận cho khách hàng.
* Nghiệp vụ ngân hàng trực tuyến : với công cụ là điện thoại hoặc máy vi tính có kết
nối internet, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng ở bất kỳ nơi nào trên
thế giới. Với mã số và mật khẩu riêng do ngân hàng cấp, khách hàng có thể thực hiện:
truy vấn số dư và chi tiết giao dịch, thực hiện soạn lệnh thanh toán và ký lệnh thanh
toán trực tuyến, thực hiện thanh toán hàng loạt, tải báo cáo và dữ liệu liên quan tài
khoản …
* Nghiệp vụ cho thuê tài chính: thông qua phương thức này, doanh nghiệp có những
tài sản như thiết bị, máy móc, xe … mà không phải đầu tư vốn lớn. Khách hàng phải
trả một khoản phí, tùy theo hình thức và thỏa thuận mà tài sản sẽ được bán hay không
bán cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng.
* Nghiệp vụ tư vấn tài chính: đây là nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý của các
doanh nghiệp vừa, nhỏ thông qua việc tư vấn về chi phí, định giá, dự báo thu nhập,
quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh.
* Nghiệp vụ tư vấn phát hành trái phiếu : đây là giải pháp giúp doanh nghiệp tiếp
cận với nguồn vốn trung, dài hạn. Công cụ huy động vốn này đem lại hiệu quả chi phí
lớn hơn hình thức vay vốn truyền thống.
* Nghiệp vụ bảo hiểm: thông qua các công ty bảo hiểm, ngân hàng làm đại lý cung
cấp các dịch vụ bảo hiểm như : bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tử vong, thương tật …) ,

bảo hiểm phi nhân thọ (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm hàng hóa).


16

*Trái phiếu ràng buộc: ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp đồng thời cam
kết rằng nếu dự án bị lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi một phần. Đây là
phương thức chia sẻ rủi ro dự án mà ngân hàng tài trợ.
* Nghiệp vụ giao dịch hối đoái giao ngay : Hợp đồng giao ngay cho phép khách
hàng mua hay bán ngoại tệ vào ngày khách hàng chọn để giao dịch.
* Các nghiệp vụ phái sinh : Nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ tương lai , nghiệp vụ hoán
đổi, nghiệp vụ quyền chọn.
Ngoài ra NHTM hiện đại ngày nay còn cung cấp nhiều sản phẩm với các nghiệp vụ
khác trên sàn giao dịch vàng, trung gian thanh toán mua bán nhà …
Tóm lại NHTM ngày nay cung cấp các sản phẩm phi tín dụng với các nghiệp vụ vô
cùng phong phú vì đây là lĩnh vực đem lại lợi nhuận nhưng rủi ro thấp thông qua thu
phí dịch vụ hoặc hưởng hoa hồng. Phí dịch vụ ngân hàng đa số thấp, thậm chí một số
sản phẩm ngân hàng được miễn phí trong thời gian dài (thẻ nội địa, ngân hàng trực
tuyến) đã góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội phát triển.
1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến kế hoạch
hiện đại hoá ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, phải tự tìm
kiếm nguồn vốn cho kế hoạch hiện đại hoá (trong khi một số ngân hàng thương mại
Nhà Nước thì được ngân hàng Thế Giới tài trợ).
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là sự tổng hợp các nguồn thu
do hoạt động NHTM đem lại, trừ các chi phí kinh doanh, phần chênh lệch hình thành
nên lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
-

Lợi nhuận ngân hàng càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của NHTM càng

có hiệu quả.

-

Lợi nhuận ngân hàng thấp (hoặc lỗ) biểu hiện hoạt động kinh doanh của NHTM
kém hiệu quả.

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM trong từng thời kỳ : 1 năm, 2 năm,
5 năm … là nhằm khai thác các nguồn thu, giảm các chi phí hợp lý để có lợi nhuận tối
đa nhằm phát triển ngân hàng, đây là điều kiện về mặt tài chính để thực hiện hiện đại
hoá ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.


17

Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh một số NHTM trên địa bàn
TPHCM
Kế hoạch KQ
Kết quả kinh
Vốn điều lệ
Kế hoạch
Một số
kinh doanh
doanh 2007
vốn điều lệ
chỉ tiêu 2007 (tỷ
trước thuế (tỷ trước thuế
2008
đồng)
NHTM


(tỷ đồng)

đồng)

2008 (dự kiến)

ACB

2630

6355

2000

2500

Eximbank

2800

5300->7380

700

1300

Sacombank

4448


5116

1450

2000

HDBank

1000

2000

168

280

(Nguồn : Các báo cáo tài chính 2007 của các ngân hàng, website các NHTM)
1.2 Ý nghĩa hiện đại hóa ngân hàng thương mại
1.2.1 Hiện đại hóa nền kinh tế
Nền kinh tế hiện đại khi các chủ thể kinh tế thực hiện sản xuất, kinh doanh khoa học
với năng suất cao, chi phí ngày càng thấp, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động
đồng thời góp phần bảo vệ môi trường. Hiện đại hoá nền kinh tế là qui luật tất yếu
khách quan của mọi nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển và nền kinh
tế kém phát triển.
Bản thân NHTM là một chủ thể kinh tế nên hiện đại hóa NHTM cũng góp phần hiện
đại hóa nền kinh tế, và là một bộ phận của hiện đại hoá nền kinh tế.
NHTM cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của mình đã đem lại nhiều tiện ích, sự thuận
lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho khách hàng.
Với chức năng trung gian tín dụng, hoạt động của ngành tài chính, cụ thể là ngân hàng

có ảnh hưởng quan trọng tới các ngành nghề liên quan khác. Ví dụ : Sự tăng , giảm lãi
suất cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp, chi phí đầu vào, ảnh hưởng
của ngân hàng rất nhạy cảm , có khả năng ảnh hưởng dây chuyền, do đó hiện đại hóa
ngân hàng thương mại cũng là một nội dung quan trọng trong hiện đại hóa nền kinh tế.


18

1.2.2 Hiện đại hóa ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm hiện đại hoá NHTM
Hiện đại hóa ngân hàng thương mại là một quá trình đánh giá tổng quát thực trạng,tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khoa học, hiệu quả nhằm đảm bảo các hoạt
động kinh doanh ngân hàng đem lại hiệu quả cao, phát triển lâu dài và an toàn .
1.2.2.2 Mục tiêu hiện đại hoá NHTM
Mục tiêu của hiện đại hóa ngân hàng thương mại là để ngân hàng thương mại Việt
Nam phát triển lâu dài và an toàn, hiệu quả góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh
tế thông qua việc cung cấp các sản phẩm tiên tiến, hiện đại cho khách hàng.
1.2.2.3 Nội dung hiện đại hoá NHTM
- Tái cấu trúc cơ cấu ngân hàng
- Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh
- Hiện đại hóa công nghệ thông tin
- Nâng cao năng lực tài chính và kế hoạch dự phòng
- Đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực
- Chiến lược kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận phù hợp khả năng quản trị và xử lý rủi
ro.
- Xây dựng văn hóa và hình ảnh nhận diện.
1.2.2.4 Ý nghĩa của hiện đại hóa NHTM đối với ngân hàng
Hiện đại hóa NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn đối với HDBank nói
riêng và ngành ngân hàng nói chung :
-


Đảm bảo hoạt động kinh doanh bình thường của NHTM : vì hiện đại hoá cơ sở
vật chất, công nghệ thông tin … là một trong những nội dung quan trọng của
hiện đại hoá NHTM nên khi NHTM tiến hành hiện đại hoá thì những máy móc,
thiết bị, công nghệ thông tin được ứng dụng hợp lý và hiệu quả để phục vụ hoạt
động kinh doanh của NHTM.


19

-

Tạo cho NHTM khả năng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo tăng lợi
nhuận, nâng cao năng lực tài chính để thực hiện hiện đại hoá NHTM : vì nội
dung hiện đại hoá bao gồm hiện đại hoá cơ sở vật chất của ngân hàng cũng như
nâng cao năng lực tài chính … qua đó sẽ thu hút số lượng khách hàng nhiều
hơn , doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng …

-

Đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, để phát triển và hội
nhập, là điều kiện sống còn của NHTM trong quá trình tồn tại và phát triển :
hiện nay, số lượng NHTMCP không phải là ít, để có được khách hàng HDBank
còn phải cạnh tranh với các NHTMCP khác, hiện đại hoá là giải pháp để
HDBank có thể phát triển, cạnh tranh bằng sự khác biệt về chất lượng sản
phẩm, dịch vụ thông qua hiện đại hoá công nghệ và hoàn thiện về nhân sự…

-

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, lĩnh vực ngân

hàng là một điểm nóng, vấn đề hiện đại hoá NHTM là vấn đề sống còn của các
NHTM Việt Nam trong đó có HDBank.
1.2.2.5 Ý nghĩa của hiện đại hóa NHTM đối với khách hàng

Khách hàng là những người được hưởng lợi ích nhiều nhất khi NHTM hiện đại hoá :
-

Thời gian phục vụ nhanh hơn, được lựa chọn nhiều sản phẩm tốt, khuyến khích
nhiều người sử dụng các sản phẩm của ngân hàng khi đó vốn huy động tăng
cao, phục vụ phát triển sản xuất và kinh doanh của khách hàng.

-

Hiện đại hoá NHTM giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới nhanh đồng thời sản
phẩm, dịch vụ phục vụ cho ngày nhiều đối tượng khách hàng. Có thể nói ngày
nay, nhờ công nghệ quản lý hiện đại, khách hàng ngày càng đa dạng và thuộc
các tầng lớp dân cư khác nhau.

-

Qua các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng hiện đại, khách hàng được nâng cao
nhận thức và kinh nghiệm sử dụng các hình thức giao dịch, công cụ, thiết bị tiên
tiến trên thế giới, qua đó có nhiều cơ hội giao thương, buôn bán với nước ngoài,
nâng cao khả năng tìm kiếm lợi nhuận.


20

1.2.2.6 Ý nghĩa của hiện đại hóa NHTM đối với nền kinh tế
Hiện đại hóa NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với sự khoẻ mạnh nền kinh tế trong

nước đang ngày càng hội nhập và phát triển sâu rộng thông qua các nội dung sau :
-

Phục vụ tốt nhất cho sự phát triển của nền kinh tế về nhu cầu vốn và các dịch vụ
ngân hàng truyền thống và hiện đại. Khách hàng là những chủ thể kinh tế khi
được hưởng lợi từ những sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng hiện đại sẽ góp gần
đẩy nhanh vòng quay vốn kinh doanh, việc thu hồi vốn và lợi nhuận sẽ cao hơn.

-

Hiện đại hóa NHTM giúp các NHTM mở rộng chi nhánh nhanh và đỡ tốn kém
chi phí, đồng thời góp phần tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần
phát triển kinh tế bền vững.

-

Hiện đại hoá NHTM giúp người sử dụng nâng cao nhận thức và kinh nghiệm
khi tìm hiểu và áp dụng các công nghệ mới của thế giới, góp phần cho nền kinh
tế Việt Nam phát triển cùng nhịp với nền kinh tế thế giới.

-

Hiện đại hoá NHTM giúp các ngân hàng đưa ra các sản phẩm, dịch vụ thúc đẩy
các lĩnh vực khác trong nền kinh tế phát triển như thương mại điện tử, mua bán
hàng hoá ….

1.3 Kinh nghiệm về hiện đại hóa ngân hàng tại một số NHTM Việt Nam đã tiến
hành hiện đại hoá :
Thông qua tìm hiểu một số ngân hàng đã tiến hành hiện đại hoá, quá trình triển khai
hiện đại hoá trải qua rất nhiều giai đoạn và phải tuân thủ nhiều nguyên tắc tuy nhiên có

thể rút ra một số kinh nghiệm ảnh hưởng nhiều đến sự thành công của dự án như sau :
-

Cần tìm hiểu kỹ công nghệ, phần mềm cần mua có những ưu điểm và nhược
điểm như thế nào thông qua tư vấn của các ngân hàng đã triển khai : công nghệ
có dễ nâng cấp, sự tích hợp với các công nghệ khác như thẻ, ngân hàng điện tử


-

Đọc kỹ hợp đồng về các cam kết hỗ trợ trước và sau khi triển khai, không phải
tất cả các yêu cầu cho đối tác bán đều miễn phí , hoặc sau một thời gian các yêu
cầu sẽ phải trả phí hay không.

-

Tìm hiểu thời gian và cách triển khai : triển khai toàn hàng hay từng cụm, triển
khai cho ngân hàng nhiều chi nhánh hay ít chi nhánh.


21

-

Cải tiến một số qui trình, sản phẩm phù hợp với phần mềm triển khai. Song
song với quá trình này là quá trình hoàn thiện thông tin khách hàng, sản phẩm
tương đối phù hợp với phần mềm triển khai.

-


Do những đòi hỏi về thời gian làm việc áp lực cao của các nhân viên nên cần
đưa ra chính sách phù hợp đối với tất cả nhân viên khi triển khai dự án.

-

Tập hợp và tuyển dụng đội ngũ chuyên trách triển khai và có khả năng đào tạo
toàn hệ thống ứng dụng phần mềm triển khai : đào tạo trước đội này, hoàn thiện
các kỹ năng phù hợp.

-

Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của các cấp lãnh đạo và toàn thể nhân viên và
cả ngân hàng Nhà Nước (ví dụ như xin phép dãn tiến độ nộp các báo cáo trong
thời gian triển khai …).

-

Đưa ra các tình huống dự phòng chi tiết khi triển khai thất bại lần 1, lần 2 , …

Kết luận chương 1 :
Ngân hàng thương mại và hiện đại hoá NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế vì NHTM đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu
thông.
Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (7/11/06),
năm 2007 chứng kiến sự ra đời, mở rộng sôi động trong ngành tài chính, ngân
hàng.Thời gian này nhiều ngân hàng quốc tế chính thức gia nhập Việt Nam, trong khi
đó một phần lớn các ngân hàng vừa, nhỏ tại Việt Nam vẫn sử dụng các công cụ kinh
doanh cũ, cấu trúc ngân hàng cũ vẫn chưa thể phát huy cũng như phát triển các thế
mạnh của ngân hàng Việt Nam. Năm 2008 là năm mà các NHTM Việt Nam bộc lộ
những điểm yếu qua những biến động kinh tế. Các giải pháp nhằm hiện đại hóa

NHTM là nhu cầu quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái hiện nay.
NHTM thông qua các chức năng cung cấp những sản phẩm, dịch vụ quan trọng cho
nền kinh tế phát triển. Hiện đại hóa NHTM sẽ giúp ngân hàng cung cấp những sản
phẩm tài chính ngân hàng hiện đại giúp bản thân các ngân hàng tăng lợi nhuận vững
chắc, lâu dài đồng thời tạo điều kiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội,
phân bố và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Tóm lại qua chương 1, tác giả đã trình bày khái niệm NHTM, khái niệm, mục tiêu, ý
nghĩa của hiện đại hoá NHTM và một số kinh nghiệm triển khai dự án hiện đại hoá.


22

2. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HIỆN ĐẠI HÓA NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN NHÀ TPHCM (HDBANK)
2.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn
TPHCM .
2.1.1 Vị trí của TPHCM trong tiến trình Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại
Hóa chung của cả nước
TPHCM đang là điểm đến của nhiều nhà đầu tư quốc tế, cụ thể là vốn đầu tư nước
ngoài liên tục tăng qua các năm 2005, 2006, 2007. Đầu tư nước ngoài lên tới hơn 20 tỉ
USD trong năm 2007 nhưng vốn thực hiện được lại rất khiêm tốn chỉ 4,5 tỉ USD.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương hoạt động kinh tế năng động nhất, là một trong
những tỉnh, thành phố đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nếu như
năm 2001 tốc độ tăng GDP của thành phố là 7,4% thì đến năm 2005 tăng lên 12,2%.
Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả
nước. Có thể nói thành phố là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(KTTĐPN) và là trung tâm đối với vùng Nam Bộ, với mức đóng góp GDP là 66,1%
trong vùng KTTĐPN và đạt mức 30% trong tổng GDP của cả khu vực Nam Bộ.
Những năm vừa qua tình hình kinh tế thành phố có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Năm
2005, năng suất lao động bình quân toàn nền kinh tế thành phố đạt 63,63 triệu

đồng/người/năm, thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước,
kể từ khi luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoản 1/3
tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Về thương mại, dịch vụ, thành phố là
trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất cả nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Cơ sở
vật chất ngành thương mại được tăng cường với khoảng 400 chợ bán lẻ, 81 siêu thị, 18
trung tâm thương mại, 3 chợ đầu mối. Khu vực dịch vụ tăng trưởng đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu sản xuất- kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư. Hoạt động du lịch
của thành phố phát triển mạnh, chưa bao giờ Tp.HCM đón nhiều du khách như năm
2005. Lượng khách du lịch quốc tế đến thành phố trên 2 triệu lượt, tăng 27% so với
năm 2004. Doanh thu ngành du lịch đạt 13.250 tỷ đồng, tăng 23%. Đến nay, có 142
khách sạn được xếp hạng, trong đó 35 khách sạn 3 đến 5 sao với 5.740 phòng và 346
doanh nghiệp lữ hành đủ điều kiện kinh doanh.


23

Chính những điều kiện kinh tế xã hội của Tp.HCM đã tạo điều kiện cho thành phố trở
thành trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Thành phố dẫn đầu cả nước
về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính – tín dụng. Doanh thu của hệ
thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc.
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tp.HCM lần thứ VIII thì mục tiêu cơ bản của
chương trình phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng trên địa bàn Tp.HCM đến năm
2005 và định hướng đến năm 2010 là:” Dịch vụ tài chính ngân hàng trở thành một
ngành kinh tế chủ lực của thành phố, huy động vốn cho đầu tư phát triển, góp phần
thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong thời gian
tới, đưa Tp.HCM trở thành trung tâm tài chính của phía Nam và cả nước”. Trên cơ sở
đó, NHNN chi nhánh Tp.HCM đã xây dựng chương trình mục tiêu lộ trình phát triển
dịch vụ ngân hàng, một số nội dung về nguyên tắc phát triển dịch vụ ngân hàng được
thể hiện đó là: phải đảm bảo hiệu quả cho ngân hàng và cho nền kinh tế; Các dịch vụ

ngân hàng phải đảm bảo nhanh chóng, tính tiện ích cao, an toàn và bảo mật thông tin,
nâng cao tính cạnh tranh nghiệp vụ cho ngân hàng.
Trong chương trình này, một số yêu cầu để phát triển dịch vụ ngân hàng đó là: Phát
triển dịch vụ ngân hàng phải vừa đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nền kinh tế của cả nước
nói chung và của Tp.HCM nói riêng, vừa phải đảm bảo hoạt động của ngân hàng được
an toàn và hiệu quả, đáp ứng được những tiện ích tối đa cho khách hàng và cho nền
kinh tế. Quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng phải đảm bảo nâng cao năng lực cạnh
tranh cho ngân hàng đồng thời bảo đảm yêu cầu chuẩn mực hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua những phân tích tình hình kinh tế xã hội của Tp.HCM, cùng với những chủ
trương của Đảng bộ, chính quyền thành phố trong phát triển ngân hàng. Chúng ta thấy
rằng hệ thống ngân hàng ở Tp.HCM có những cơ sở khá thuận lợi để phát triển các
dịch vụ tài chính ngân hàng. Tuy nhiên sự phát triển này có vững chắc hay không, còn
có những thuận lợi hoặc khó khăn gì, chúng ta cần đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt
động của NHTM trên địa bàn thành phố những năm gần đây.
2.1.2 Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại
trên địa bàn TPHCM
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng cả về số
lượng và quy mô. Số lượng ngân hàng tăng từ 9 ngân hàng trong năm 1991 lên 81
ngân hàng vào năm 2007. Số lượng ngân hàng tăng thêm tập trung vào 2 khối ngân


24

hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho thấy sức hấp dẫn
của ngành Ngân hàng Việt Nam đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như các tổ
chức tài chính quốc tế.
Bảng 2.1 : Số lượng ngân hàng thương mại qua các năm
Năm

1991 1993 1995 1997 1999 2001 2005 2006 2007 9/2008


NHTMLD

1

3

4

4

4

4

4

5

5

5

NHTMQD

4

4

4


5

5

5

5

5

4

4

CNNHTMNN

0

8

18

24

26

26

29


31

37

44

NHTMCP

4

41

48

51

48

39

37

34

35

36

NH nước ngoài


0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

Tổng số NH

9

56

74

84


83

74

75

75

81

91

(Nguồn: SBV, báo SGGP)
Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng, quy mô hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng
tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên hơn 1.500
ngàn tỷ đồng bằng hơn 130% GDP 2007. Sự tăng trưởng hệ thống tập trung vào 2
mảng hoạt động truyền thống là cho vay và huy động. Tốc độ tăng trưởng hoạt động
tín dụng và huy động tiền gửi ở mức rất cao, đạt trung bình trên 35%/năm trong suốt
giai đoạn 2002 - 2007. Đặc biệt trong năm 2007, tăng trưởng tín dụng trở nên quá
nóng khi đạt tốc độ tăng 54% do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao trong đó
bao gồm cả nhu cầu vốn đầu tư chứng khoán và bất động sản.
Tăng trưởng tín dụng nhanh khiến ngành ngân hàng có nguy cơ đối mặt với rủi ro lớn
hơn khi tỷ lệ tín dụng/tiền gửi toàn ngành luôn ở mức trên 90%, cao hơn mức trung
bình trong khu vực (khoảng 83%).
Ngoài 2 mảng hoạt động truyền thống là tín dụng và huy động vốn, mảng hoạt động
dịch vụ cũng có sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc đầu tư mạnh vào công nghệ, cơ
sở vật chất và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, những năm vừa qua các NHTM đã
đạt tốc độ tăng trưởng hoạt động dịch vụ rất cao.
Năm 2007, tăng trưởng thu nhập thuần hoạt động dịch vụ trung bình đạt 92% so với

năm 2006. Đối với những ngân hàng đã thực hiện chiến lược phát triển hoạt động dịch
vụ thì thu nhập từ hoạt động này cũng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu
nhập như VCB, BIDV, ACB, STB, EAB, TCB.


×