Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.17 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ HẠNH

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: kinh tế tài chính-ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LẠI TIẾN DĨNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN

  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được
nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào.
Tác giả ký tên


MỤC LỤC


  
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ..........................................................................................................................1
1.1. Ngân hàng thương mại, chức năng và vai trò trong nền kinh tế .........................1
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại: .................................................................1
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại: ..............................................................2
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng : ..................................................................2
1.1.2.2. Chức năng tạo tiền: .......................................................................................2
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán: ...............................................................3
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường: ....................4
1.2. Nghiệp vụ huy động vốn......................................................................................4
1.2.1. Khái niệm huy động vốn: .....................................................................................4
1.2.2. Sự cần thiết của việc huy động vốn: ...................................................................4
1.2.3. Ý nghĩa huy động vốn ...........................................................................................5
1.2.3.1. Đối với khách hàng .......................................................................................5
1.2.3.2. Đối với ngân hàng: ........................................................................................5
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế:.......................................................................................5
1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại: ...................................6
1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi:.................................................................6
1.3.1.1. Tiền gửi thanh toán: ......................................................................................6
1.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm: .........................................................................................7
1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá: .....................................................8
1.3.2.1. Huy động vốn ngắn hạn:...............................................................................8
1.3.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn: ..................................................................8
1.3.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà nước: .....8
1.4. Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng.......................9

1.4.1. Rủi ro lãi suất: ........................................................................................................9
1.4.2. Rủi ro thanh khoản: ...............................................................................................9
1.4.3. Rủi ro vốn chủ sở hữu: .........................................................................................9
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
..........................................................................................................................9


1.5.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................................9
1.5.1.1. Lãi suất cạnh tranh: .....................................................................................10
1.5.1.2. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng: ...........................................................10
1.5.1.3. Các chính sách của ngân hàng: ..................................................................11
1.5.2. Các nhân tố khách quan:.....................................................................................11
1.5.2.1. Môi trường pháp lý: ....................................................................................11
1.5.2.2. Môi trường chính trị, kinh tế xã hội: .........................................................11
1.5.2.3. Tâm lý, thói quen của khách hàng: ...........................................................12
1.6. Kinh nghiệm và bài học trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam: ...................................................................................................12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM (EXIMBANK)....................................................15
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam (Eximbank): .......................15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ...................................................................15
2.1.2. Các sản phẩm, dịch vụ: .......................................................................................18
2.1.3. Tình hình nhân sự:...............................................................................................19
2.1.4. Mạng lưới hoạt động: ..........................................................................................22
2.1.5. Kết quả hoạt động chính của Eximbank trong năm 2009: .............................22
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Eximbank:.............................................25
2.2.1. Các hình thức huy động vốn đang được thực hiện tại Eximbank: ................25
2.2.1.1. Các sản phẩm huy động vốn đối với khách hàng cá nhân: ....................25
2.2.1.2. Các sản phẩm huy động vốn đối với khách hàng doanh nghiệp ...........38

2.2.2. Phân tích quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động tại Eximbank: .................45
2.3. Đánh giá kết quả đạt được và các tồn tại trong công tác huy động vốn tại
Eximbank: .................................................................................................................57
2.3.1. Kết quả đạt được: ................................................................................................57
2.3.2. Những hạn chế: ....................................................................................................59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: .....................................................................62
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: ..........................................................................62
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: ..............................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM.................................................................66
3.1. Định hướng phát triển công tác huy động vốn tại Eximbank trong thời gian tới:.
........................................................................................................................66


3.1.1. Kế hoạch huy động vốn năm 2011 và trong những năm tới: .........................66
3.1.2. Định hướng phát triển Eximbank trong thời gian tới: ....................................66
3.2. Những kiến nghị ở tầm vĩ mô:...........................................................................67
3.2.1. Kiến nghị với chính phủ: ....................................................................................67
3.2.1.1. Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô: ..............................................................67
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý: ...........................................................................69
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước: .................................................................70
3.2.2.1. Về điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối: ...........................70
3.2.2.2. Về cơ chế quản lý: .......................................................................................71
3.3. Những giải pháp vi mô nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại Eximbank: ..
........................................................................................................................72
3.3.1. Áp dụng chính sách lãi suất cạnh tranh: ...........................................................72
3.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi: .................................................................73
3.3.3. Phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động: .......................................................75
3.3.4. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn: ..........................77

3.3.5. Xây dựng chính sách quan hệ khách hàng, tăng cường công tác chăm sóc
khách hàng......................................................................................................................78
3.3.6. Thiết lập quy trình thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng, an toàn, hiệu quả: ...79
3.3.7. Chú trọng công tác đào tạo nhân sự, đầu tư công nghệ: .................................80
3.3.8. Đẩy mạnh chính sách marketing, xây dựng thương hiệu: ..............................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................................84
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................86


CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

  
NH

: Ngân hàng

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương Mại

TCTD


: Tổ chức tín dụng

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

KHCN

: Khách hàng cá nhân

ACB

:Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

BIDV

: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

Eximbank

: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

Techcombank : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
VCB

: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam

Sacombank


: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

IT

: Information Technology: Công Nghệ Thông Tin

SMS

: Short Message Services: Dịch vụ tin nhắn qua điện thoại

POS

: Point of Sale System: Máy cà thẻ

ATM

: Automatic Teller Machine: Máy rút tiền tự động

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

FED

: Federal Reserve System: Cục dự trữ liên bang của Mỹ


ECB

: European Central Bank: Ngân hàng trung ương Châu Âu

NHNN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

SJC

: Công ty vàng bạc đá qu ý Sài Sòn

WGC

: Hội đồng vàng thế giới

SBV

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam


LỜI MỞ ĐẦU

  
1) Lý do chọn đề tài:
Cuối năm 2009, đầu năm 2010, dưới tác động của một số chính sách tiền tệ,
đặc biệt với những mức quy định mức lãi suất huy động trần, chính sự thiếu hấp dẫn
của lãi suất huy động này, là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
khách hàng không mấy mặn mà với việc gửi tiền vào ngân hàng, mà sẽ đi tìm các
kênh đầu tư khác có hiệu quả hơn, kết quả là khả năng huy động vốn trong những

tháng đầu năm 2010 của các ngân hàng thương mại giảm, và theo dự đoán trong
thời gian tới sẽ còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.
Thế nhưng, một điều mà chúng ta không thể phủ nhận được , đó là đối với
hoạt động của một ngân hàng thương mại, việc huy động vốn đóng vai trò vô cùng
quan trọng bởi sự cần thiết phải tồn tại khách quan của nó. Các ngân hàng thương
mại muốn tồn tại thì phải huy động vốn và phải đẩy mạnh việc huy động vốn, bởi
nó là xương sống, là yếu tố nguồn, là yếu tố xuất phát để đẩy mạnh hoạt động tín
dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác của một ngân hàng. Bởi vậy, thời
điểm hiện nay có thể nói là thời điểm cạnh tranh, thời điểm chạy đua của các ngân
hàng thương mại trong công tác huy động vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác huy động vốn
tại các ngân hàng thương mại, là một nhân viên hiện đang công tác tại Phòng dịch
vụ khách hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank), bằng những kiến thức đã được trang bị ở trường cũng như từ những
bài học kinh nghiệm có được sau 2 năm làm việc ở ngân hàng trong lĩnh vực huy
động vốn, tôi chọn đề tài nghiên cứu cho mình là "Giải pháp mở rộng hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank)'' với hy vọng được góp một chút công sức nhỏ bé của mình vào sự phát
triển của hoạt động ngân hàng nơi tôi công tác.


2) Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Từ những nghiên cứu trên lý thuyết, và phân tích thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam (Eximbank) để đề ra các giải pháp nhằm mở
rộng, đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Eximbank.

3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam
trong giai đoạn 4 năm (2006-2009) về hình thức huy động, quy mô huy động, cơ
cấu huy động để tìm ra những ưu điểm, những mặt thuận lợi, nhìn nhận những khó

khăn, những hạn chế còn tồn tại của ngân hàng mình trong hoạt động huy động vốn,
từ đó đề ra các giải pháp để phát huy những thành quả đã đạt được, khắc phục
những khó khăn hạn chế còn tồn tại.

4) Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử , kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp….
Số liệu được sử dụng trong luận văn được tìm kiếm, thu thập từ 2 nguồn:
 Dữ liệu trong nội bộ của ngân hàng Eximbank: Báo cáo thường niên, báo
cáo kết quả kinh doanh
 Dữ liệu được thu thập qua các phương tiện truyền thông: internet, tivi, báo
chí…

5) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
 Phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Eximbank trong giai
đoạn 4 năm (2006-2009) để nhìn nhận những nhược điểm, những mặt hạn chế,
những khó khăn còn tồn tại trong công tác huy động vốn tại ngân hàng.
 Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm, những mặt
hạn chế, những khó khăn còn tồn tại và đẩy mạnh công tác huy động vốn tại
Eximbank

6) Bố cục của luận văn:
Bài luận văn gồm 3 chương với bố cục như sau:


Chương 1: LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM (EXIMBANK)
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM (EXIMBANK)


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

  
1.1. Ngân hàng thương mại, chức năng và vai trò trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi
nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân
hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và họat động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận
các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương
mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực
hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình
thức vay mượn khác…Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội
đồng Nhà nước Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán. Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có
hiệu lực vào tháng 10/1998: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan''.
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: Ngân
hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của nhà nước"; trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động

kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán khác.

1


1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng :
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người
đi vay: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo
cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối
với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn
và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho
việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối với nền kinh tế,
chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó
đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và
mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng
quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
1.1.2.2. Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát
hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong
quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng
(hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân
hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các
giao dịch. Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển

khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín
dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc
vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh
toán của công chúng. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng

2


khác của Ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy
do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ
do các ngân hàng thương mại tạo ra. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa
tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng
thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó
làm tăng lượng tiền cung ứng.
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ
tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của
họ. Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý
nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,

ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ
đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ
nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương
thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán

3


không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông,
dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo
quản,… Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường:
 Thông qua nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng
thương mại là nhịp cầu nối liền những chủ thể thừa vốn với các chủ thể thiếu vốn ,
như vậy vừa giúp cho những người thừa vốn có được thu nhập từ lãi suất, vừa giúp
cho những người thiếu vốn có vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp
phát triển nền kinh tế.
 Thông qua chức năng thực hiện hoạt động dịch vụ thanh toán của mình,
ngân hàng thương mại đã góp phần đa dạng hóa các phương thức thanh toán, tạo sự
an toàn, giảm thiểu rủi ro khi không dùng tiền mặt trong thanh toán.
 Thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại góp phần
thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia, bởi nó giúp cho việc thanh toán trao
đổi mua bán giữa các quốc gia diễn ra thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
 Ngân hàng thương mại là công cụ để thực thi các chính sách tiền tệ của

ngân hàng trung ương, nhờ đó đẩy lùi được các hiện tượng lạm phát, giảm
phát…giúp ổn định được nền kinh tế vĩ mô.
1.2. Nghiệp vụ huy động vốn
1.2.1. Khái niệm huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt động mà
trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định
pháp luật
1.2.2. Sự cần thiết của việc huy động vốn:
Đối với hoạt động của một ngân hàng thương mại, việc huy động vốn đóng
vai trò vô cùng quan trọng bởi sự cần thiết phải tồn tại khách quan của no. Các ngân

4


hàng thương mại muốn tồn tại thì phải huy động vốn và phải đẩy mạnh việc huy
động vốn, bởi nếu không có nguồn vốn huy động mà chỉ có nguồn vốn tự có thì một
ngân hàng thương mại không thể tồn tại, hoạt động và cạnh tranh được, mặt khác nó
còn là xương sống, là yếu tố nguồn, là yếu tố xuất phát để đẩy mạnh các hoạt động
dịch vụ khác của một ngân hàng thương mại như hoạt động tín dụng, thanh toán
quốc tế và các dịch vụ khác của một ngân hàng
1.2.3. Ý nghĩa huy động vốn
1.2.3.1. Đối với khách hàng
 Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và
đầu tư nhằm làm sinh lời đồng tiền của họ, tạo cơ hội gia tăng tiêu dùng trong tương
lai.
 Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi.
 Giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng
(dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho

sản xuất, kinh doanh hoặc cần khi tiêu dùng).
1.2.3.2. Đối với ngân hàng:
Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho NH thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn
tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy
động vốn, NHTM có thể đo lường được sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế:
 Nghiệp vụ huy động vốn đã tập trung, thu hút được các nguồn vốn nhàn
rỗi của nền kinh tế từ đó giúp đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn
định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô.
 Nghiệp vụ huy động vốn là cầu nối để mang vốn đến cho các tổ chức, cá
nhân đang cần vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tiêu dùng…từ đó giúp
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

5


 Thông qua việc cung cấp vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh,
nghiệp vụ huy động vốn đã gián tiếp tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo.
1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi:
Là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính đặc thù riêng có của
NHTM. Do vậy, đây cũng là khác biệt giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
1.3.1.1. Tiền gửi thanh toán:
Là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài
khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng

khách hàng cá nhân, tổ chức có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Để thực hiện
được nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh
toán ở ngân hàng. Số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng có thể hình thành
từ hai nguồn:
 Do khách hàng nộp tiền mặt vào
 Do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này
nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Tuy nhiên, không phải lúc nào khách hàng cũng huy động số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán của họ vào thanh toán. Do vậy, đôi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời cho
đến khi huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rỗi số dư này trở thành
nguồn vốn của ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình.
Tuy nhiên, do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể
rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng, nên ngân hàng rất
khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền này. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này
thường ngân hàng trả lãi suất thấp, hoặc thậm chí không trã lãi cho khách hàng. Do
không được hưởng lãi cao nên khách hàng thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hằng ngày của họ. Mặc

6


dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng không lớn, nhưng do là trung tâm
tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên ngân hàng thương mại có số
lượng khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán
của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
1.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm:
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền
tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Với sổ tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào

trong giờ giao dịch. Tuy nhiên khác với hình thức tiền gửi cá nhân, mỗi lần giao
dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao
dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao
dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được
thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
toàn và sinh lời. Lãi suất đóng vai trò quan trọng đối với đối tượng khách hàng này.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn. Mức lãi suất thay đổi theo kỳ hạn gửi (qua đêm, 48h, 1, 3, 6, 9 hay 12
tháng…). Căn cứ vào phương thức trả lãi thì ta có:
 Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ
 Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
 Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý…)
c. Các loại tiết kiệm khác:
Ngoài ra để đa dạng sản phẩm huy động vốn, tạo lợi thế cạnh tranh so với
các ngân hàng bạn, các NHTM đều thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như:
tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm gửi góp…

7


1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ 1 khoản tiền trong 1 thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Một giấy tờ có giá có những đặc tính sau:
 Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy
tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.

 Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận
nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ.
 Lãi suất được hưởng: là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ
có giá được hưởng.
1.3.2.1. Huy động vốn ngắn hạn:
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn (dưới 12 tháng) như: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
1.3.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn:
Muốn huy động vốn trung và dài hạn các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu và cổ phiếu.
1.3.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà
nước:
Các ngân hàng thương mại có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị
trường liên ngân hàng (Interbank Market): Đây là trường hợp ngân hàng có lượng
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Khi
đó, dưới sự tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng này sẽ được vay của một
ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại Ngân hàng Nhà nước, vì khoản cho
vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay thường chỉ là một
ngày (vay qua đêm). Ngoài ra các ngân hàng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau thông
qua thị trường liên ngân hàng.

8


Ngoài các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cũng có thể là nơi cung
cấp vốn cho ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ chiết khấu (discount) và tái
chiết khấu (rediscount) thương phiếu và các chứng từ có giá trị hoặc cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng mà ngân hàng thương mại xuất trình. Điều kiện tiếp vốn của
ngân hàng Trung Ương đối với ngân hàng thương mại dễ dãi hay khắt khe phụ

thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất lượng
hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại.
1.4. Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng
1.4.1. Rủi ro lãi suất:
Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó đã huy
động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng, người
gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng đáng nên họ sẽ rút tiền
để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy có thể thấy rủi ro lãi suất thường
xuất hiện ở những nguồn vốn huy động với thời hạn dài
1.4.2. Rủi ro thanh khoản:
Xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm sút giảm
nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như khi tình trạng thất nghiệp gia tăng,
các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột… buộc ngân hàng phải tìm kiếm những
nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
1.4.3. Rủi ro vốn chủ sở hữu:
Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư sẽ lo lắng
đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng đó.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố được xem là chủ quan tác động đến quy mô nguồn vốn huy
động tiền gửi của ngân hàng bao gồm: Lãi suất; chất lượng dịch vụ; cơ sở vật chất
và chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng.

9


1.5.1.1. Lãi suất cạnh tranh:
Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng đều gặp khó khăn trong việc định giá

nguồn vốn huy động tiền gửi - nguồn vốn chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng nguồn
vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy
trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì có thể làm gia tăng chi phí, giảm
thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Nhưng một áp lực thực tế buộc các ngân hàng
luôn phải duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi mới và
duy trì tiền gửi hiện có. Các ngân hàng cạnh tranh để thu hút nguồn vốn tiền gửi
không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ
của thị trường vốn (trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu). Vào những thập niên 90 của thế
kỷ 20, Chính phủ của hầu hết các nước đều có xu hướng áp đặt lãi suất trần cho
tiền gửi ở các ngân hàng nhằm bảo vệ ngân hàng tránh khỏi một mức lãi suất huy
động quá cao, có thể làm ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. Việc làm này đã
khiến các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau và với các trung gian tài chính khác
về mặt giá cả: ngân hàng chịu toàn bộ chi phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi. Tuy
nhiên nhiều ngân hàng cho rằng, chiến lược marketing này không có hiệu quả vì nó
có làm gia tăng các tài khoản nhưng lại là các tài khoản có số dư nhỏ với mức độ
nhạy cảm cao buộc ngân hàng phải đối mặt với tình trạng bùng nổ chi phí hoạt
động. Khi cơ quan quản lý loại bỏ lãi suất trần thì việc xây dựng mức lãi suất cạnh
tranh càng trở nên cần thiết, nghĩa là mỗi dịch vụ liên quan đến tiền gửi thường
được định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả các phần lớn chi phí cho việc cung
cấp các dịch vụ đó.
1.5.1.2. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng:
Khi đánh giá chất lượng dịch vụ của các ngân hàng, khách hàng sẽ xem xét
trên các mặt: Sự đa dạng của các dịch vụ, đặc điểm vật chất và đội ngũ nhân sự của
ngân hàng.
Các ngân hàng có dịch vụ tốt và đa dạng như dịch vụ ngân hàng điện tử
(Internet banking, Home banking, Mobile banking, Phone banking….), các dịch vụ
chi trả tự động … sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng có số lượng dịch vụ giới hạn.

10



Ngoài ra, một trụ sở kiên cố, bề thế và các phòng gửi tiền an toàn, tiện nghi
cũng tạo nên ưu thế cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu yếu tố thời gian được loại bỏ
trong mọi giao dịch của ngân hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Đội ngũ nhân sự có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát triển quan hệ giữa
ngân hàng với khách hàng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, các
khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi nhận được những lời khuyên nhủ và sự
hướng dẫn của họ và vì thế mà hình ảnh của ngân hàng sẽ có sức sống lâu dài hơn
trong lòng các khách hàng.
1.5.1.3. Các chính sách của ngân hàng:
Các chính sách của ngân hàng như chính sách tín dụng, chính sách đầu tư,
chính sách ngân quỹ… là một tiêu chuẩn đo lường quan trọng để đánh giá năng lực,
trình độ của các nhà quản lý ngân hàng. Một ngân hàng luôn đề ra được những
chính sách đúng đắn sẽ được khách hàng tin tưởng rằng việc giao dịch tại ngân
hàng này sẽ được điều hành một cách chính xác và lành mạnh.
1.5.2. Các nhân tố khách quan:
1.5.2.1. Môi trường pháp lý:
Sự thay đổi trong chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước và các quy định của chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động
vốn của các ngân hàng thương mại.
Ví dụ: Vừa qua, ngân hàng nhà nước áp dụng mức lãi suất trần 10.5%/năm,
sẽ khiến cho một số khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi sẽ đi tìm các cơ hội đầu tư
khác có mức lời cao hơn 10.5% thay vì gửi tiền vào ngân hàng. Và cũng chính mức
lãi suất trần này đã tạo cho các ngân hàng thương mại có sự cạnh tranh với nhau rất
lớn trong việc đưa ra các chương trình khuyến mãi để thu hút vốn.
1.5.2.2. Môi trường chính trị, kinh tế xã hội:
Tính chất ổn định về chính trị có ảnh hưởng rất lớn vào tâm lý của người gửi
tiền. Một quốc gia mà có nền chính trị ổn định thì người dân sẽ tin tưởng vào sự tồn
tại bền vững của hệ thống ngân hàng của quốc gia đó và kết quả là họ sẽ tìm đến
ngân hàng là nơi gửi nguồn vốn nhàn rỗi của họ để sinh lời thông qua lãi suất.


11


Sự phát triển hay không phát triển của nền kinh tế có tác động rất lớn đến
khả năng huy động của các ngân hàng. Môi trường kinh tế ổn định thì nguồn vốn
gửi tại ngân hàng càng cao và ngược lại, khi nền kinh tế không ổn định người dân
sẽ tìm kiếm đến các công cụ đầu tư khác mà không chịu ảnh hưởng nhiều của sự
mất giá của đồng tiền như vàng, bất động sản…
1.5.2.3. Tâm lý, thói quen của khách hàng:
Ở từng thời kỳ và tùy văn hóa của từng địa phương mà hình thành nên thói
quen giữ tiền mặt hay không giữ tiền mặt tại nhà của người dân có vốn nhàn rỗi. Ở
một số nước với sự phát triển cao của các dịch vụ ngân hàng, người dân đã tìm thấy
được các tiện ích, sự an toàn trong việc thực hiện giao dịch, thanh toán không dùng
tiền mặt, do đó họ đã mở tài khoản tại ngân hàng, kết quả là ngân hàng đã thu hút
được một lượng vốn lớn từ tài khoản tiền gửi thanh toán. Ở Việt Nam, tiềm lực vốn
nhàn rỗi trong dân cư còn rất lớn bởi người dân còn giữ thói quen thanh toán bằng
tiền mặt, có của thì cất của ở nhà, hay người dân tự cho vay mượn lẫn nhau thông
qua hình thức vay nóng được lãi suất cao hơn mà do trình độ người ta chưa nhìn
nhận được sự rủi ro của nó. Vì vậy các ngân hàng thương mại cần tạo ra những tiện
ích trong thanh toán và chính sách lãi suất hợp lý để dần thay đổi được thói quen
của người dân.
1.6. Kinh nghiệm và bài học trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam:
Kể từ khi Việt Nam mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng, nhiều tổ chức tài
chính nước ngoài đã tiếp cận thị trường tài chính-tiền tệ Việt Nam để tham gia vào
thị trường này dưới nhiều hình thức khác nhau. Nếu từ đầu những năm 1990, những
tổ chức đó chỉ tồn tại với hai loại hình: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân
hàng liên doanh, thì Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004 đã cho phép thêm
một hình thức hiện diện thương mại mới, đó là ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Tính đến nay, tại Việt Nam có 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài đó là Ngân hàng
HSBC, Standard Chartered, ANZ, Shinhan và Hong Leong, 5 ngân hàng liên doanh,
khoảng 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và 47 văn phòng đại diện

12


ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Với sự xuất hiện của các ngân hàng nước
ngoài, một mặt nó là những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, tạo thêm thách thức cho
các ngân hàng thương mại trong nước, nhưng nó cũng đã góp phần làm tăng tính
hấp dẫn và phong phú cho thị trường tài chính Việt Nam, là kênh truyền dẫn vào
Việt Nam những công nghệ ngân hàng hiện đại, những thông lệ quốc tế về quản trị
tốt nhất và là nguồn tài chính không nhỏ bổ sung cho thị trường tài chính của Việt
Nam. Trong công tác huy động vốn của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, họ
đã đạt được những thành tựu rất đáng nể, các sản phẩm và cách thức huy động vốn
của họ là những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho các ngân hàng trong
nước hiện nay:
 Họ xây dựng cho mình một chiến lượ

13


KӂT LUҰN CHѬѪNG 1

  
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa rất to lớn đối với nền
kinh tế. Nghiên cứu các hình thức huy động vốn, những yếu tố ảnh hưởng và những
rủi ro trong hoạt động huy động vốn giúp cho các NHTM có cái nhìn khái quát về
công tác huy động vốn, từ đó đưa ra được các định hướng, chiến lược phát triển các

sản phẩm huy động vốn tối ưu với thị trường, mở rộng được quy mô thị phần huy
động vốn.

14


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM (EXIMBANK)

  
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam (Eximbank):
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là
50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt
8.800 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong
những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt
Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng
khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 140 Chi nhánh, phòng
giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà RịaVũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn
750 Ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới.
MỘT SỐ THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC:
 Thương hiệu Vàng - Golden Brand Awards 2009 do Hiệp Hội Chống hàng

giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) bình chọn.
 Thương hiệu "được yêu thích" do Tạp chí Thương Mại tổ chức bình chọn.
 Thương hiệu "Kinh tế đối ngoại hàng đầu Việt Nam" và "Nhà hoạt động
Kinh tế đối ngoại tiêu biểu" do Ủy Ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Đài

15


Tiếng nói Việt Nam, Liên Hiệp các tổ chức Hữu Nghị Việt Nam, Tạp chí Văn Hiến
Việt Nam phối hợp tổ chức.
 Thương hiệu Việt 2009 do độc giả Tạp Chí Thương Hiệu Việt bình chọn
 Tháng 7/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu "Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam" do Tạp chí The Banker trao tặng.
 Tháng 4/2008, Eximbank đạt danh hiệu "Thương Hiệu Mạnh 2007" do
báo Kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương Mại. Trong 4 năm liên tiếp Eximbank đã
được người tiêu dùng trên cả nước bình chọn.
 Tháng 2/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu "Dịch vụ được hài
lòng nhất năm 2008" do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức bình chọn lấy ý kiến của
hàng nghìn người tiêu dùng trên cả nước.
 Tháng 2/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao tặng
bằng khen về Thanh toán Quốc Tế Xuất Sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận và
đánh giá cao quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng, chuẩn xác
và chuyên nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế.
 Tháng 11/2007, Eximbank đạt giải "Top Trade Servicer" do Báo Thương
Mại trao tặng về những thành tựu đã đạt được trong quá trình hoạt động.
 Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả và
Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu " Thương Hiệu Vàng".
 Tháng 5/2007, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức IFC
(Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu)
 Tháng 5/2007, Eximbank nhận được bằng chứng nhận do Ngân hàng

HSBCtrao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ
tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên
Ngân hàng).
 Tháng 4/2007, Eximbank đạt giải thưởng "Thương Hiệu Mạnh Việt Nam
2007"do đọc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn. Qui trình đáng giá và
lựa chọn được Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương
Mại tổ chức.

16


×