Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại tên địa bàn TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.82 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số:60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:PGS.TS MAI THI HÒANG MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010


MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, các bảng, các phụ lục.
Trang
Lời mở đầu................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI & KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI


VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ:....................................................................... 4
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ ................................................... 4
1.1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ...... 4
1.1.1.2 Định nghĩa kiểm soát nội bộ ............................................................... 7
1.1.1.3 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ ............................ 7
a.

Môi trường kiểm soát ...................................................................... 7

b.

Đánh giá rủi ro.................................................................................. 7

c.

Hoạt động kiểm soát......................................................................... 8

d.

Thông tin truyền thông..................................................................... 8

e.

Giám sát........................................................................................ 9

1.1.1.4

Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.................................... 9



1.1.1.5

Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ.............. 10

1.1.2 Kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại .................................. 10
1.1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại.................................................. 10
1.1.2.2 Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại ......................... 11
1.1.2.3 Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động
ngân hàng ........................................................................................ 12
1.1.3

Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo báo cáo Basle......13

1.1.3.1

Mục tiêu và vai trò của nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng. 13

1.1.3.2

Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng .......... 14

1.2 Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các ngân hàng
thương mại......................................................................................................18
1.2.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong các ngân hàng thương mại........... 18
1.2.1.1

Khái niệm tín dụng ........................................................................ 18

1.2.1.2


Tín dụng ngân hàng ....................................................................... 19

1.2.1.3

Các loại hình nghiệp vụ tín dụng ...................................................19

1.2.1.4

Quy trình nghiệp vụ tín dụng.........................................................19

1.2.1.5

Vai trò của tín dụng ngân hàng...................................................... 20

1.2.2 Rủi ro tín dụng ..........................................................................................21
1.2.2.1

Rủi ro tín dụng ..............................................................................21

1.2.2.2

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.......................................................22

1.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và quản lý rủi
ro................................................................................................................23
1.2.3.1

Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ ............................................. 23



1.2.3.2

Thiết lập hệ thống KSNB & hệ thống quản lý rủi ro tín dụng
hiệu quả .........................................................................................24

Kết luận chương 1 .............................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1

Sự hình thành, phát triển và hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................30

2.1.1

Sự hình thành, phát triển và hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt Nam .................................................................... 30

2.1.2

Sự hình thành, phát triển và hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................ 34

2.2

Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ....... 37


2.2.1

Phương pháp khảo sát ............................................................................37

2.2.2

Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........38

2.2.2.1 Nguyên nhân khách quan................................................................38
2.2.2.2

Nguyên nhân chủ quan ..................................................................40

a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ..................................................... 41
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng ...................................................44


2.2.3

Những ưu điểm và tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh ……………………………………………………………. 51

2.2.3.1

Môi trường kiểm soát.....................................................................51

2.2.3.2


Phân tích và đánh giá rủi ro ...........................................................54

2.2.3.3

Các hoạt động kiểm soát................................................................56

2.2.3.4

Thông tin và truyền thông..............................................................58

2.2.3.5

Hoạt động giám sát ....................................................................... 60

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Phương hướng hoàn thiện.............................................................................64
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh ...................................................................................................... 65
3.2.1

Đối với ngân hàng Nhà nước ................................................................ 65

3.2.1.1 Tạo các kênh thông tin cho ngân hàng và doanh nghiệp............... 65
3.2.1.2 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ ngân hàng............................................................66

3.2.1.3 Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với hoạt động tín dụng ...........67
3.2.2

Đối với ngân hàng thương mại................................................................68

3.2.2.1

Các giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát ............................68

3.2.2.2

Các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội


bộ trong việc ngăn ngừa kiểm soát, quản lý rủi ro .........................71
3.2.2.3

Các giải pháp quản lý hiệu quả và xử lý các khoản nợ xấu...........83

3.2.2.4

Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ máy kiểm
toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại.................................84

3.2.2.5

Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống trao đổi thông tin
trong ngân hàng thương mại ...........................................................87

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 89

KẾT LUẬN..............................................................................................................90
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại.

TMCP

Thương mại cổ phần.

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước.

KSNB

Kiểm soát nội bộ.

CBTD

Cán bộ tín dụng.


HĐTD

Hợp đồng tín dụng.

TSĐB

Tài sản đảm bảo.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

Bàng 2.2

Tình hình huy động và cho vay của các NHTM trên địa bàn TP.HCM từ
năm 2006 - 2009.

Bảng 2.3

Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM và toàn hệ thống
ngân hàng.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC:
Phụ lục 1:

Quy trình tín dụng.

Phụ lục 2:


Các loại hình nghiệp vụ tín dụng.

Phụ lục 3:

Tổng hợp dư nợ và tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM được phỏng vấn tại
TP.HCM.

Phụ lục 4:

Kết quả khảo sát thực trạng hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng
tại một số ngân hàng thương mại thông qua bảng câu hỏi khảo sát.

Phụ lục 5:

Số liệu huy động và cho vay của các NHTM ở TP.HCM từ năm 2006 2009


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, thực hiện huy động vốn và

sử dụng nguồn vốn huy động để thực hiện cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong tất cả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập
chủ yếu cho NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không
chỉ tác động trực tiếp tới bản thân NHTM mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Chính vì vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng luôn được các NHTM quan tâm, ngoài
những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thì các NHTM cần phải xây dựng một hệ thống

kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát và giám sát rủi
ro tín dụng.
Trong thời gian qua, các NHTM đã không ngừng hiện đại hóa trên tất cả loại
hình dịch vụ đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những yếu kém
và các rủi ro tiềm ẩn như: hành lang pháp lý có nhiều sơ hở tạo điều kiện cho ý đồ xấu
của khách hàng, khách hàng phá sản, kinh tế suy thoái……..chính vì vậy để hoạt động
kinh doanh được an toàn và hiệu quả thì các NHTM cần phải đưa ra các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro đặc biệt là phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu.
Từ những đánh giá mang tính tổng quan như trên, tác giả chọn đề tài: “Hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn TP.HCM” để nghiên cứu và đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu
và kiểm soát rủi ro.

1


2.

Mục tiêu nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu những tồn tại, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ đối

với hoạt động tín dụng để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những yếu kém của hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống trong việc phát hiện và
ngăn ngừa các rủi ro tín dụng.
Kết quả đề tài nghiên cứu đưa ra những giải pháp như:
-

Đối với Ngân hàng Nhà nước: đưa ra những kiến nghị đối với NHNN cải


thiện hơn nữa môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng, những biện pháp về thanh
tra giám sát đối với các NHTM, tạo các kênh thông tin cho các NHTM.
-

Đối với các ngân hang thương mại: đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện hơn

nữa hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín
dụng nói riêng.
3.

Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các ngân

hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp các

báo cáo, số liệu và tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, kiểm toán viên nội bộ và một
số cán bộ tín dụng tại một số Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM:
1.

Sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để khảo sát thực trạng hệ thống

KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại 14 NHTM trên địa bàn TP.HCM.
2.

Thảo luận đối với các nhà quản lý, cán bộ tín dụng, kiểm toán viên nội


bộ: nội dung trao đổi xoay quanh các vấn đề về rủi ro tín dụng tại các NHTM trên địa
bàn TP.HCM, các biện pháp KSNB đang được áp dụng và hạn chế của nó.

2


3.

Tổng hợp và phân tích các bài viết, các báo cáo liên quan đến rủi ro hoạt

động tín dụng mà nguyên nhân là do sự yếu kém của hệ thống KSNB.
5.

Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng

thương mại và Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM.

3


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ:
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ:
1.1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ:
Khái niệm Kiểm soát nội bộ xuất hiện đầu thế kỷ XX, trong các tài liệu về kiểm
toán với ý nghĩa rất đơn giản: các biện pháp nhằm bảo vệ tiền không bị nhân viên biển
thủ. Sau đó, khái niệm này được mở rộng và đề cập chính thức trong Federal Reserve
Bulletin năm 1929, người ta cho rằng KSNB không dừng lại ở việc bảo vệ tài sản mà
còn đảm bảo việc ghi chép kế toán chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động và khuyến
khích tuân thủ các chính sách của nhà quản lý.
Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ tại Hoa kỳ đã
xuất bản một loạt báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu kiểm soát nội bộ trong
các cuộc kiểm toán.
Đến giữa thập niên 1970, kiểm soát nội bộ được quan tâm đặc biệt trong các
lĩnh vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống
kiểm soát nội bộ và vận dụng trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ
ở nước ngoài 1977 được ban hành, các báo cáo của Cohen Commission và Hiệp hội
các nhà quản trị tài chính FEI 1 đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và
kiểm soát nội bộ.

1

Financial Excecutives Institute – Viết tắt FEI

4


Năm 1979 Ủy ban chứng khoán Hoa kỳ (SEC) 2 đưa ra các điều luật bắt buộc
các nhà quản trị phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Cũng trong
năm này, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) 3 đã thành lập một ủy
ban tư vấn đặc biệt về kiểm soát nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và

đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Từ năm 1980 đến 1985, trước sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết thì
KSNB được quan tâm nhiều hơn. Các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến kiểm soát
nội bộ được phát triển và sàng lọc thông qua các ban hành và sửa đổi như:


Năm 1980, Hiệp hội Kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã ban

hành chuẩn mực về đánh giá KSNB của kiểm toán viên độc lập.


Năm 1982, AICPA ban hành và sửa đổi hướng dẫn về trách nhiệm của

kiểm toán viên độc lập trong việc nghiên cứu và đánh giá KSNB khi kiểm toán báo cáo
tài chính.
Từ năm 1985 trở đi, sự quan tâm tập trung vào kiểm soát nội bộ với cường độ
mạnh mẽ hơn. Năm 1985 Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính còn
gọi là Ủy ban Treadway (National Commission of Financial Reporting hay còn gọi là
Treadway Commission) được thành lập nhằm khảo sát các nguyên nhân dẫn đến việc
gian lận báo cáo tài chính và tìm cách khắc phục. Cũng từ đó Ủy ban các tổ chức đồng
bảo trợ -COSO 4 của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính được
thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB:


Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối

tượng khác nhau.


Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh


giá hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện.

Securities and Exchange Commission – Viết tắt SEC
American Institite of Certified Public Accountants – Viết tắt AICPA
4
Committee of Sponsoring organizations – Viết tắt COSO

2

3

5


Đến năm 1992, sau quá trình xây dựng, hoàn chỉnh lý luận về KSNB, Báo cáo
của COSO được công bố dưới tiêu đề: Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất (
Internal Control – Integrated Framework). Báo cáo chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã
tạo lập cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Nội dung của báo cáo này đề cập đến các
vấn đề sau:


Phần 1 – Bản tóm lược: Tổng quan về KSNB cho nhà quản lý cấp cao.



Phần 2 – Hệ thống lý luận: Định nghĩa về KSNB, mô tả các yếu tố của

KSNB và chỉ ra những tiêu chí để kiểm soát hệ thống.



Phần 3 – Báo cáo cho các thành phần bên ngoài: Hướng dẫn cách thức báo

cáo cho các đối tượng bên ngoài về KSNB liên quan đến tài chính.


Phần 4 – Các công cụ đánh giá: Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc

đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB
Trên cơ sở báo cáo COSO hàng loạt các nghiên cứu phát triển về KSNB trong
nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như: 5


Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001 COSO tiếp tục triển khai nghiên

cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp trên cơ sở báo cáo COSO.


Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: năm 1996, báo cáo COBIT

nhấn mạnh kiểm soát trong môi trường máy tính.


Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: báo cáo

Basle 1998 của Ủy ban Basle các Ngân hàng trung ương đã công bố khuôn khổ KSNB
trong ngân hàng. Báo cáo Basle không đưa ra những lý luận mới mà là sự vận dụng các
lý luận cơ bản của COSO.



Phát triển theo hướng quốc gia: nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh

hướng xây dựng khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB điển hình báo cáo COSO 1995

5

Tổng quan về kiểm soát nội bộ – TS. Vũ Hữu Đức

6


của Canada, báo cáo Turnbull 1999 của Anh. Các báo cáo này không có sự khác biệt
lớn so với báo cáo COSO năm 1992.
1.1.1.2 Định nghĩa kiểm soát nội bộ:
Báo cáo COSO định nghĩa: “ KSNB là một quá trình bị chi phối bởi Ban giám
đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:


Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.



Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính.



Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định” 6

1.1.1.3 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ:

Theo báo cáo COSO thì một hệ thống KSNB bao gồm năm bộ phận: môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Các bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
a.

Môi trường kiểm soát:

Tạo ra sắc thái chung trong đơn vị, chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên
trong đơn vị. Và là nền tảng cho các thành phần khác của hệ thống KSNB bao gồm cơ
cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, phân quyền, các chính sách, thông lệ và nguồn nhân lực,
đạo đức nghề nghiệp, năng lực, cách thức quản trị, điều hành của các cấp lãnh đạo.
b.

Đánh giá rủi ro:

Mỗi đơn vị phải ý thức và đối phó với rủi ro mà mình gặp phải. Đánh giá rủi ro
bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đối với việc hoàn thành các mục
tiêu của tổ chức tín dụng. Nó bao gồm việc xác định mục tiêu của đơn vị, nhận dạng

6

Kiểm toán, Đại học kinh tế TP.HCM – Nhà xuất bản thống kê, năm 2004

7


rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro. Trên cơ sở nhận dạng và phân tích rủi ro, các nhà
quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử lý như thế nào:



Nhận dạng rủi ro: rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị

hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Để nhận dạng rủi ro, người quản lý có
thể sử dụng nhiều phương pháp như sử dụng các phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu
quá khứ, cho đến việc rà soát thường xuyên các hoạt động.


Phân tích và đánh giá rủi ro: phân tích và đánh giá rủi ro là đánh giá tầm

quan trọng của rủi ro, tác hại rủi ro gây ra, khả năng xảy ra rủi ro và các biện pháp có
thể để đối phó rủi ro.
Rủi ro rất khó định lượng, đây là công việc khá phức tạp và có nhiều phương
pháp khác nhau. Tuy nhiên cần phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống, xây dựng
tiêu chí đánh giá rủi ro, sắp xếp thứ tự ưu tiên của rủi ro dựa vào đó nhà quản lý sẽ
phân bổ nguồn lực để đối phó rủi ro.
c.

Hoạt động kiểm soát:

Là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được
thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt
động. Có nhiều hoạt động kiểm soát khác nhau như phân chia trách nhiệm đầy đủ,
kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ, kiểm soát vật chất, kiểm tra độc
lập việc thực hiện, phân tích soát xét lại việc thực hiện.
d. Thông tin truyền thông:
Các thông tin cần thiết phải đựơc nhận dạng, thu thập và trao đổi trong đơn vị
dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho nó giúp mọi người trong đơn vị thực hiện
được nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền thông tạo ra báo cáo, chứa đựng các
thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát đơn vị. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu
đòi hỏi phải diễn ra theo chiều hướng: từ cấp trên đến cấp dưới, từ dưới lên trên và

giữa các cấp với nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống KSNB

8


cũng như hoạt động của cá nhân có tác động đến công việc của người khác như thế
nào. Ngoài ra cũng cần có sự trao đổi hữu hiệu giữa các đơn vị với các đối tượng bên
ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông và các cơ quan quản lý.
e. Giám sát:
Là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB, những khiếm khuyết của
hệ thống KSNB cần được báo cáo lên cấp trên và điều chỉnh lại khi cần thiết. Việc này
được thực hiện thông qua việc đánh giá thường xuyên, riêng lẻ hay kết hợp hai hình
thức.
1.1.1.4 Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Sự hữu hiệu của một hệ thống KSNB có thể xem xét theo một trong ba nhóm
mục tiêu khác nhau nếu Ban giám đốc và nhà quản trị đảm bảo hợp lý rằng:


Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt được ở mức độ nào.



Báo cáo tài chính đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy.



Các luật lệ và quy định đang được tuân thủ.

Ngoài ba tiêu chí trên để đánh giá một hệ thống KSNB là hữu hiệu cần phải
đánh giá thêm:



Năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có hiện hữu hay không?



Nếu có, thì chúng có đang hoạt động hiệu quả không?

Có thể thấy, năm bộ phận cấu thành của một hệ thống KSNB cũng là tiêu chí để
đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB đó. Tuy nhiên không có nghĩa là mỗi bộ
phận hợp thành của hệ thống KSNB đều phải hoạt động như nhau hoặc cùng mức độ ở
các tổ chức khác nhau.

9


1.1.1. 5 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Hệ thống KSNB chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm chứ không thể
đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra vì nó có những hạn chế tiềm tàng xuất
phát từ những nguyên nhân sau:


Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng

trí, đánh giá ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo cấp
dưới……….


Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với


nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.


Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên

phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó các sai sót trong
các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.


Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho

mọi hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót gian lận gây
ra.


Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng

quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.


Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn đến những thủ tục kiểm

soát không còn phù hợp.
Những hạn chế này làm cho hệ thống KSNB không thể đảm bảo tuyệt đối mà
chỉ đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của mình.
1.1.2

Kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại:

1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:


10


“Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ chức
kinh tế và các ca nhân bằng cách huy động vốn rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối
tượng trên” 7
1.1.2.2 Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại:
Các rủi ro mà một ngân hàng phải đối mặt bao gồm:


Rủi ro lãi suất: là rủi ro phát sinh khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường

hoặc có những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến những tổn thất về tài sản hoặc
làm giảm thu nhập của ngân hàng.


Rủi ro ngoại hối: là rủi ro phát sinh khi việc thanh toán đựơc ấn định bằng

một loại ngoại tệ nào đó, mà tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong hai phía
tham gia thanh toán.


Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng

không thu hồi được đầy đủ cả vốn gốc và lãi của những khoản vay hoặc việc thanh
toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn đã thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng
vay.



Rủi ro thanh khoản: rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng thiếu khả

năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay
mượn để đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi đồng thời của khách hàng ngay lập tức.


Rủi ro hoạt động ngoại bảng: rủi ro phát sinh từ cam kết bảo lãnh, L/C, ký

hậu chứng từ và các hoạt động ngoại bảng khác. Tuy hoạt động ngoại bảng không phản
ánh vào bảng cân đối nội bảng nhưng các hoạt động này nhiều rủi ro và có thể ảnh
hưởng trạng thái tương lai của bảng kế toán khi các tài sản ngoại bảng chuyển thành
nội bảng.

7

Quản trị Ngân hàng thương mại (2003), TS.Trần Huy Hoàng – Nhà xuất bản thống kê

11




Rủi ro công nghệ và hoạt động: rủi ro phát sinh do những sai sót của quy

trình nghiệp vụ, do những sai sót của hệ thống thông tin hoặc kiểm soát nội bộ dẫn đến
thất thoát


Rủi ro khác: là những rủi ro liên quan đến những trường hợp bất khả kháng


như thiên tai, lũ lụt, cháy nổ….
1.1.2.3 Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng:
Hệ thống KSNB trong hoạt động ngân hàng có các nhiệm vụ sau:
-

Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.

-

Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh.

-

Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.

™

Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ:

Các thủ tục kiểm soát được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh tế
xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô
tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại
trong kinh doanh. Chẳng hạn như để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, ngân hàng quy định
mọi khoản thu, chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán,
kiểm toán viên, kế toán trưởng…….
™

Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh:


Ngân hàng phải giữ gìn một lượng lớn tiền mặt đủ loại bao gồm tiền mặt và các
phương tiện chuyển nhượng, đòi hỏi phải được quản lý về mặt vật chất cả trong khâu
lưu trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lí do này ngân hàng cần phải thiết lập các quy
trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống kiểm soát
nội bộ chặt chẽ với tài sản.
Ngoài đặc trưng trên, hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không thể kiểm đếm
được. Những tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các khoản phải thu (phải thu

12


tiền vay, phải thu tiền lãi, khỏan dự phòng nợ khó đòi), các tài sản ngoại bảng (cam kết
bảo lãnh, cam kết cho vay….) đòi hỏi các ngân hàng càng đặc biệt chú trọng đến việc
thiết lập một quy trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát đuợc đầy đủ các tài sản nợ và có
của ngân hàng.
™

Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh:

Cơ cấu kiểm soát nội bộ cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo
chính sách kinh doanh của ngân hàng được tất cả các nhân viên ngân hàng chấp hành.
Chẳng hạn cần phải thiết kế các biện pháp kiểm tra để đảm bảo cán bộ tín dụng sẽ thực
hiện các khoản vay đúng theo quy định của ngân hàng…
Việc thực hiện thành công các biện pháp kiểm soát nội bộ đòi hỏi một số
nguyên tắc chung:


Một môi trường văn hóa nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo đức và

phân công trách nhiệm rõ ràng.



Quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ được xác định rõ ràng

bằng văn bản và truyền đạt rộng rãi trong nội bộ.


Tất cả các giao dịch phải được thực hiện với sự ủy quyền thích hợp.



Mỗi nhân viên đều phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ.



Trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát được phân tích rõ ràng.



Định kỳ tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập.



Định kỳ phải kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp kiểm soát

nội bộ.
1.1.3 Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo báo cáo Basle:
1.1.3.1 Mục tiêu và vai trò của nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng 8 :

8


Framework for Internal Control In Banking Organisations – Basle Committee 1998

13


Theo Balse: “Kiểm soát nội bộ là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản
trị, Ban điều hành và tòan thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính
sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong
ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm thiết lập môi trường
văn hóa tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát nội bộ được hiệu quả và việc theo dõi sự
hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia vào quá
trình đó. Những mục tiêu chủ yếu của quá trình kiểm soát nội bộ có thể được phân loại
như sau:


Những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả (mục tiêu hoạt động): ngân hàng

phải có hiệu quả trong họat động của nó đặc biệt là trong việc sử dụng các tài sản và
các nguồn lực khác để kinh doanh sinh lời, đồng thời có thể kiểm soát và phòng chống
được các rủi ro mà ngân hàng gặp phải.


Sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông tin quản trị và tài chính

(mục tiêu thông tin): ngân hàng phải có hệ thống sổ sách, hồ sơ, báo cáo tài chính và
các báo cáo hoạt động đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin gửi đến Ban điều hành,
Hội đồng quản trị và các đối tựơng bên ngoài phải đáng tin cậy, đầy đủ và trung thực
để họ có thể dựa vào những thông tin này ra quyết định.



Tuân thủ các quy định và luật lệ thích hợp (mục tiêu tuân thủ): mọi hoạt

động đều phải tuân thủ theo các quy định, các cơ chế chính sách pháp luật hiện hành,
các chiến lược, các chính sách kinh doanh và quy trình mà ngân hàng ban hành.
1.1.3.2 Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng 9 :
Basle đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ngân
hàng. Cụ thể như sau:
Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát:
1)
9

Nguyên tắc 1:

Framework for Internal Control In Banking Organisations – Basle Committee 1998

14


Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và kiểm tra định kỳ toàn bộ chiến
lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng, hiểu rõ những rủi ro
trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp nhận đối với các rủi ro
này và đảm bảo rằng Ban điều hành đã thực hiện các bước cần thiết để xác định, đo
lường, theo dõi và kiểm tra những rủi ro này, xét duyệt cơ cấu tổ chức, đảm bảo rằng
ban điều hành đang giám sát sự hiệu quả của hệ thống KSNB. Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm sau cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ
và hiệu quả.
2) Nguyên tắc 2:
Ban điều hành chịu trách nhiệm thi hành những chiến lược và chính sách đã
được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị, nâng cao việc xác định, đo lường, giám sát và

kiểm tra những rủi ro mắc phải của ngân hàng, duy trì một cơ cấu tổ chức trong đó có
sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ giữa các bộ phận,
đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ được giao phó một cách có hiệu quả, thiết lập
những chính sách kiểm soát nội bộ thích hợp, kiểm tra đầy đủ và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
3) Nguyên tắc 3:
Hội đồng quản trị và Ban điều hành có trách nhiệm nâng cao đạo đức, tính chính
trực, thiết lập văn hóa trong đó nhấn mạnh và làm cho tất cả nhân viên thấy tầm quan
trọng của kiểm soát nội bộ. Tất cả nhân viên ngân hàng cần phải hiểu vai trò của mình
trong quá trình kiểm soát nội bộ và thực sự tham gia vào quá trình đó.
Nhận biết và đánh giá rủi ro:
4) Nguyên tắc 4
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi rằng những rủi ro trọng yếu ảnh
hưởng có hại đến việc hoàn thành thành mục tiêu của ngân hàng phải được nhận biết
và đánh giá liên tục. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro trong hoạt động

15


của ngân hàng (đó là rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc gia, rủi ro thị trường, rủi ro
lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro pháp lý và rủi ro thương hiệu). Kiểm
soát nội bộ cần xem lại những rủi ro chưa được kiểm soát trước đây cũng như mới phát
sinh.
Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm:
5) Nguyên tắc 5
Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong các hoạt động hàng
ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi phải thiết lập một
cơ cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác định ở mỗi mức hoạt động.
Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ cao nhất, kiểm tra hoạt động đối với các
bộ phận, các phòng ban khác nhau, kiểm kê, kiểm tra sự tuân thủ những quy định ban

hành và theo dõi sự không tuân thủ, một hệ thống đã được phê duyệt và ủy quyền, và
một hệ thống kiểm tra và đối chiếu.
6) Nguyên tắc 6:
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi rằng có sự phân công nhiệm vụ
hợp lý và các nhân viên đó không được phân công mâu thuẫn với trách nhiệm. Những
xung đột về quyền lợi phải được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm
soát độc lập, thận trọng.
7) Nguyên tắc 7:
Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi có dữ kiện đầy đủ và tổng thể về sự tuân
thủ, về tình hình hoạt động và tình hình tài chính cũng như là những thông tin thị
trường bên ngoài về những sự kiện và điều kiện mà nó xác đáng đến việc đưa ra quyết
định. Thông tin phải đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng được và được trình bày theo
biểu mẫu.
8) Nguyên tắc 8:

16


Một Hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin đáng tin cậy, có
thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hệ thống này phải được
lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, an toàn, được theo dõi độc lập và được kiểm
tra đột xuất, đầy đủ.
9) Nguyên tắc 9:
Một Hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi kênh thông tin trao đổi thông tin hiệu quả
để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các chính sách và
các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm bảo rằng những
thông tin cần thiết khác cũng được phổ biến đến các nhân viên có liên quan.
Giám sát và sửa chữa những sai sót:
10) Nguyên tắc 10:
Hiệu quả toàn diện của hệ thống KSNB là việc theo dõi, kiểm tra phải liên tục.

Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng ngày của ngân hàng, cũng
như là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và kiểm toán nội bộ.
11) Nguyên tắc 11:
Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả của hệ thống KSNB được thực
hiện bởi những người có đủ khả năng, được đào tạo thích hợp và có thể làm việc độc
lập. Chức năng kiểm toán nội bộ cũng là việc theo dõi hệ thống KSNB, phải được báo
cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và ban điều hành.
12) Nguyên tắc 12:
Những sai sót của hệ thống kiểm soát được phát hiện bởi bộ phận kinh doanh,
kiểm toán nội bộ, hoặc cá nhân viên khác thì phải được báo cáo kịp thời cho cấp quản
lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng yếu của KSNB phải được
báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng quản trị.

17


Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan thanh tra ngân
hàng:
13) Nguyên tắc 13
Cán bộ thanh tra đòi hỏi rằng tất cả các ngân hàng, không kể độ lớn, cần có Hệ
thống KSNB hiệu quả, phù hợp nội bộ hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi
ro vốn có của hoạt động nội và ngoại bảng tổng kết và thích nghi được với sự thay đổi
môi trường, điều kiện của ngân hàng. Các thanh tra sẽ xác định hệ thống KSNB của
ngân hàng có hiệu quả và đầy đủ cho danh mục rủi ro riêng biệt của ngân hàng đó hay
không.
1.2 Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các ngân hàng thương mại:
1.2.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong các ngân hàng thương mại:
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng:
Có một số quan điểm về tín dụng như sau:



Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị

(tiền tệ hay hiện vật) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả sở
hữu đó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn.


Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) dựa trên

nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sao một thời gian nhất định.
Như vậy quan hệ tín dụng là giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (người
cho vay) cung ứng tiền, hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng khoán….dựa vào lời hứa thanh
toán trong tương lai của bên kia (người đi vay).
Nếu xem xét về quan hệ giữa hai bên trong giao dịch tín dụng có thể có nhiều
mối quan hệ khác nhau như quan hệ giữa Nhà nước với doanh nghiệp (tín dụng nhà
nước), quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (tín dụng thương mại), quan hệ

18


×