Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện giồng trôm bến tre​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG TRÔM BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG TRÔM BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân
hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Giồng
Trôm Bến Tre” là đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hảng.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị khả thi với Agribank Việt Nam nhằm phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Giồng Trôm.
Các số liệu sử dụng trong đề tài này dựa trên số liệu thứ cấp của Agribank
Giồng Trôm qua 03 năm (2016 -2018) và số liệu sơ cấp được thu thập theo phương
pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua 120 phiếu điều tra khách hàng sử dụng dịch vụ
phi tín dụng tại chi nhánh nhằm mục đích khảo sát ý kiến của khách hàng về sự hài
lòng đối với chất lượng dịch vụ phi tín dụng của Agribank Giồng Trôm. Luận văn
nghiên cứu sự phát triển theo chiều rộng thông qua hệ thống các chỉ tiêu thống kê
được và nghiên cứu sự phát triển theo chiều sâu là muốn biết khách hàng đánh giá về
chất lượng dịch vụ phi tín dụng của Agribank Giồng Trôm như thế nào thông qua
khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ phi tín dụng.
Dựa vào các kết quả phân tích, luận văn đánh giá được thực trạng phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Giồng Trôm, từ đó chỉ ra được những thành tựu và
hạn chế của dịch vụ phi tín dụng tại chi nhánh; nguyên nhân của những hạn chế đó;
đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ phi tín dụng phù
hợp với tình hình thực tế tại Agribank Giồng Trôm trong những năm tới.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: PHẠM THỊ KIM NGÂN
Hiện công tác tại: Agribank – Chi Nhánh huyện Giồng Trôm Bến Tre
Là học viên cao học lớp CH19C1 của Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM.
Tôi cam đoan đề tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện Giồng Trôm Bến
Tre’’ là luận văn chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ KIM NGÂN


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS., TS. NGUYỄN THỊ
LOAN đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những người
đã đem lại cho tôi nhiều kiến thức bổ trợ, vô cùng hữu ích trong những năm học vừa
qua.
Cùng gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại
học trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, Ban lãnh đạo
Agribank Giồng Trôm, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện bài luận văn thật tốt nhưng sai sót là điều
khó tránh khỏi. Vì vậy, tôi rất cảm ơn những góp ý và bổ sung của quý thầy cô để
luận văn này hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2019

PHẠM THỊ KIM NGÂN


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...………………………………………….…...…….i
DANH MỤC BẢNG…………..……………………………………………………ii
DANH MỤC HÌNH ………………………………………...…………………..…iii
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

……………………………...…....2

3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ …4
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 5
8. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................ 7
1.1 Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng ....................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng .......................................................................... 7
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng ..................................................................... 8
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng .................................................................. 10

1.2 Phát triển dịch vụ phi tín dụng ........................................................................... 15
1.2.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng ................................................... 15
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ phi tín dụng ....................................... 16
1.2.3 Vai trò của phát triển dịch vụ phi tín dụng ...................................................... 21
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ phi tín dụng .......................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG TRÔM BẾN TRE ............................................. 28
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam Chi nhánh huyện Giồng Trôm Bến Tre ............................................................ 28
2.1.1 Quá trình phát triển và mô hình tổ chức Ngân hàng Nông Nghiệp Và phát
Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Giồng Trôm Bến Tre ....................... 28


2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Giồng Trôm Bến Tre giai đoạn 20162018......... .................................................................................................................. 29
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Giồng Trôm Bến Tre ....................... 35
2.2.1 Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng theo chiều rộng ............................. 36
2.2.2 Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ phi tín dụng tại
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện
Giồng Trôm Bến Tre…………………………………..………………………...…43
2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện Giồng Trôm
Bến Tre ..... …………………………………………………………………………56
2.3.1 Những thành tựu trong phát triển dịch vụ phi tín dụng……………………....56
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín
dụng………………………………………………………………………………..58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG TRÔM BẾN TRE ............................................. 64
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Giồng Trôm Bến Tre đến năm
2020, tầm nhìn 2025 .................................................................................................. 64
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Giồng Trôm Bến Tre ....................... 65
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................... 65
3.2.2 Hoàn thiện và bổ sung các tiện ích của các dịch vụ phi tín dụng hiện có, trong
phạm vi cho phép đẩy mạnh nghiên cứu triển khai các sản phẩm dịch vụ
mới………….. .................................... …………………………………………….66
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ phi tín dụng ngân hàng .................... 66
3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng .............................................. 67
3.2.5 Củng cố và mở rộng mạng lưới kênh phân phối gia tăng sự thuận tiện cho khách
hàng……... ................................................................................................................. 67
3.2.6 Khai thác hiệu quả mối quan hệ tương hỗ, gắn kết chặt chẽ giữa dịch vụ tín
dụng và dịch vụ phi tín dụng ...........................................................................……..68
3.2.7 Xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ phi tín dụng cho từng giai đoạn cụ
thể………. ................................................................................................................. 69


3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam…………… ....................................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 72
CHƯƠNG KẾT LUẬN ........................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 77



i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt

Agribank Giồng Trôm

Nam Chi nhánh Huyện Giồng Trôm Bến Tre
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt

Agribank Việt Nam

Nam

ATM

Máy rút tiền tự động

DV

Dịch vụ

DVPTD

Dịch vụ phi tín dụng

KHCN


Khách hàng cá nhân

NHĐT

Ngân hàng điện tử

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

POS

Điểm chấp nhận thẻ

TDĐS

Tín dụng đời sống

SXKD

Sản xuất kinh doanh


ii


DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng

TRANG
18

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Giồng Trôm năm 2016 2018
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tại Agribank Giồng Trôm năm 2016-2018

28
30

Bảng 2.3 Tình hình thu nhập, chi phí tại Agribank Giồng Trôm năm
2016-2018

32

Bảng 2.4. Thu nhập từ các dịch vụ phi tín dụng tại Agriabank Giồng
Trôm năm 2016-2018

33

Bảng 2.5. Số lượng thẻ phát hành tại Agribank Giồng Trôm năm 20162018

34

Bảng 2.6. Số lượng đăng ký các dịch vụ ngân hàng điện tử lũy kế năm
2016-2018


34

Bảng 2.7. Doanh số chi trả kiều hối qua các kênh tại Agribank Giồng
Trôm năm 2016-2018

35

Bảng 2.8. Thị phần dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn huyện Giồng Trôm năm 2016-2018

36

Bảng 2.9. Số lượng sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của Agribank Giồng
Trôm năm 2016-2018

36

Bảng 2.10. Số lượng kênh phân phối của Agribank Giồng Trôm năm
2016-2018

37

Bảng 2.11 Cơ cấu thu nhập các loại hình dịch vụ phi tín dụng tại
Agribank Giồng Trôm năm 2016-2018

38

Bảng 2.12 Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Giồng
Trôm năm 2016-2018


39

Bảng 2.13: Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu

42

Bảng 2.14 Số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ phi tín dụng

43


iii

DANH MỤC HÌNH

Tên Hình
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Agribank Giồng Trôm
Hình 2.1 Tình hình huy động vốn và cho vay của Agribank Giồng Trôm giai
đoạn 2016-2018

Trang
27

31


1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi
hỏi các ngân hàng (NH) phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Phát triển dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) là một trong những bước
tiến cần thiết với các ngân hàng thương mại trong bối cảnh hiện nay, dịch vụ phi tín
dụng không chỉ ít rủi ro mà còn mang lại nguồn thu nhập với tỷ trọng ngày càng tăng
lên cho các ngân hàng. Phát triển dịch vụ phi tín dụng mang lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế, cho ngân hàng và cả khách hàng: Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, từ đó thu hút và mở rộng đến nhiều đối tượng khách hàng; Đáp ứng tối ưu
nhu cầu của nền kinh tế, góp phần củng cố sự lớn mạnh và nâng cao uy tín, vị thế của
ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế; Phân tán rủi ro cho ngân hàng,
mang lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng, làm tăng lợi nhuận của NHTM; Thúc đẩy
quan hệ hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Phát triển dịch vụ
phi tín dụng cũng là cách thức có hiệu quả nhất để thay đổi cơ cấu kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nhất là trong điều kiện các dịch vụ tín dụng đang tiềm ẩn
nhiều rủi ro, hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán gặp nhiều khó khăn như
thời điểm hiện nay. Với vai trò quan trọng như vậy, các NHTM đã có nhiều cố gắng
trong việc tăng cường tiềm lực tài chính, kênh phân phối hỗ trợ cho việc phát triển
dịch vụ phi tín dụng. Trong xu thế đó, trong những năm gần đây, mục tiêu phát tiển
dịch vụ phi tín dụng luôn được Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam Chi nhánh Huyện Giồng Trôm Bến Tre (Agribank Giồng Trôm) đặt lên
hàng đầu. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện mục tiêu này, chi nhánh gặp không ít
những khó khăn và chưa thực sự đạt được những thành tựu đáng kể. Xuất phát từ tình
hình thực tế đó, tôi chọn đề tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Giồng Trôm Bến Tre”
làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. Hi vọng sẽ có những đóng góp vào sự phát
triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.


2


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Trong những năm gần đây vấn đề về phát triển DVPTD trong các ngân hàng
thương mại ngày càng được quan tâm, có nhiều công trình khoa học, bài viết được
công bố, đây là nguồn tư liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn. Một vài công trình
nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến phát triển DVPTD của các ngân hàng thương mại
trong thời gian qua như:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Minh Điển: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam”. Luận án đã hệ thống
hóa tương đối đầy đủ, toàn diện những vấn đề lý luận về DVPTD của NHTM, nêu lên
thực trạng phát triển một số DVPTD điển hình của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank Việt Nam) từ đó đưa ra các nhóm giải pháp
phát triển DVPTD của ngân hàng này.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Anh Thủy: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận án đã hệ thống một cách toàn diện cơ sở
lý luận về DVPTD ngân hàng, phân tích thực trạng phát triển DVPTD của hệ thống
NHTM Việt Nam, luận án sử dụng mô hình SERVQUAL để đo lường sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng DVPTD của ngân hàng. Dữ liệu được thu thập từ kết quả khảo
sát của 281 khách hàng. Bảng câu hỏi được thiết kế theo 5 nhân tố độc lập ban đầu là :
tin cậy, phương tiện hữu hình, đáp ứng, năng lực phục vụ và sự đồng cảm với 23 biến
quan sát và 1 nhân tố phụ thuộc là sự hài lòng của khách hàng với 3 biến quan sát. Kết
quả nghiên cứu cho thêm một nhân tố độc lập nữa có tác động đến sự hài lòng của
khách hàng là nhân tố thuận tiện. Cả 6 nhân tố độc lập đều có quan hệ cùng chiều với
nhân tố phụ thuộc là sự hài lòng của khách hàng. Trong đó nhân tố đáp ứng có tác
động cùng chiều mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng DVPTD, kế đến
là nhân tố đồng cảm, phương tiện hữu hình, tin cậy, thuận tiện và năng lực phục vụ.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Thị Linh: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng của
các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam”. Trong nghiên cứu này tác giả đánh
giá phát triển dịch vụ phi tín dụng cả về chiều rộng và chiều sâu. So sánh chi phí và lợi
ích để xác định giới hạn của việc tăng qui mô các DVPTD của NHTM nhà nước. Tác



3

giả đã thực hiện khảo sát bằng phiếu điều tra đối với nhân viên ngân hàng và thông
qua xử lý nguồn số liệu này để thấy rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển DVPTD. Tác giả đã vận dụng hàm hồi qui để tiến hành đánh giá và chứng minh
chi phí đầu tư vào DVPTD có mối quan hệ đến lợi nhuận của ngân hàng. Và chứng
minh được nếu chi phí đầu tư vào DVPTD ở 30% thì lợi nhuận cực đại đạt được sẽ là
34%.
- Vũ Văn Thực (2015) với nghiên cứu: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam”, tạp chí khoa học công nghệ
và thực phẩm số 05/2015, trang 37-45. Nghiên cứu đã đánh giá khái quát thực trạng
DVPTD tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trong giai
đoạn 2011 – 2015, sự phát triển về quy mô của một số DVPTD chủ yếu, đồng thời đề
xuất các giải pháp để phát triển DVPTD trong thời gian tới.
- Đào Lê Kiều Oanh, Phạm Anh Thủy (2012) với nghiên cứu: “Vai trò của phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tạp chí phát triển
và hội nhập số 6 (16), 2012, trang 41-25. Nghiên cứu đã nêu lên được vai trò và tầm
quan trọng của việc phát triển DVPTD trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mai, giúp các ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao uy tín và
thương hiệu, phân tán rủi ro, làm tăng lợi nhuận, thúc đẩy pháp nhằm phát triển
DVPTD.
- Nguyễn Đức Hùng (2010) với nghiên cứu: “Phát triển các dịch vụ phi tín dụng
tại ngân hàng Công Thương Đông Anh”, tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số
103, trang 45-50. Nghiên cứu đã khái quát được thực trạng dịch vụ phi tín dụng tại
ngân hàng Công Thương Đông Anh, những mặt đạt được và hạn chế, đồng thời đưa ra
các giải pháp nhằm phát triển DVPTD tại ngân hàng.
* Khoảng trống nghiên cứu: Đề tài của tác giả cũng kế thừa các phương pháp
trên để nghiên cứu sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Giồng Trôm. Tuy

nhiên nghiên cứu này không trùng lắp với các nghiên cứu trước, tác giả thực hiện
nghiên cứu sự phát triển DVPTD trong phạm vi Agribank Giồng Trôm trong giai đoạn
2016-2018. Điểm mới của nghiên cứu là từ kết quả nghiên cứu thực tế về phát triển


4

DVPTD tại Agribank Giồng Trôm, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
DVPTD phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại chi nhánh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Giồng
Trôm giai đoạn 2016-2018 thông qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Đề
xuất các giải pháp và kiến nghị khả thi với Agribank Việt Nam nhằm phát triển dịch
vụ phi tín dụng tại Agribank Giồng Trôm.
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tồng quát, mục tiêu cụ thể của đề tài đề
cập các vấn đề sau:
Một là, phân tích, đánh giá kết quả đạt được từ dịch vụ phi tín dụng tại Agribank
Giồng Trôm. Đánh giá những thành tựu đạt được, hạn chế yếu kém và chúng xuất phát
từ những nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Hai là, đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ phi tín dụng
qua kết quả khảo sát ý kiến khách hàng tại Agribank Giồng Trôm.
Ba là, đề xuất giải pháp đồng thời đưa ra kiến nghị với Agribank Việt Nam để
phát triển bền vững dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Giồng Trôm.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng phát triển DVPTD tại Agribank Giồng Trôm như thế nào?
Cần có những giải pháp gì để phát triển DVPTD tại Agribank Giồng Trôm trong
thời gian tới?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển dịch vụ phi tín dụng tại

Agribank Giồng Trôm.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu về phát triển DVPTD tại Agribank Giồng Trôm. Đề tài đi sâu vào
nghiên cứu các dịch vụ: dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ ghi nợ, dịch vụ kiều hối, dịch
vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ liên kết bảo hiểm với đối tượng được cung cấp dịch vụ


5

là khách hàng cá nhân và hộ gia đình.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
Agribank Giồng Trôm.
- Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Giồng Trôm giai đoạn
2016-2018
6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định tính là phương pháp chính để nghiên cứu phát
triển DVPTD. Kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu, khảo
sát, thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, cùng tham khảo tài liệu để thực hiện
nghiên cứu.
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu : Thu thập số liệu từ các báo cáo, các nhận
xét về kết quả kinh doanh DVPTD ; xử lý số liệu phù hợp đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp : Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến DVPTD
của chi nhánh, tìm ra các tồn tại, sau đó tổng hợp để đánh giá tổng quát.
Phương pháp khảo sát : Khảo sát ý kiến của khách hàng về chất lượng DVPTD
của chi nhánh.
7. Nội dung nghiên cứu
Tổng hợp các lí thuyết, nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến phát triển
DVPTD.

Đánh giá sự phát triển DVPTD tại Agribank Giồng Trôm qua các chỉ tiêu.
Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ phi tín dụng tại
Agribank Giồng Trôm.
Từ kết quả nghiên cứu thực tế đánh giá được những thành tựu và hạn chế để đưa
ra các giải pháp phát triển DVPTD tại Agribank Giồng Trôm.
8. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu trước về
phát triển DVPTD, luận văn dự kiến có một số đóng góp:


6

Về mặt thực tiễn: từ những kết quả nghiên cứu các số liệu và khảo sát thực tế tại
Agribank Giồng Trôm, nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin, đưa ra các kiến nghị
và đề xuất cho lãnh đạo chi nhánh ngân hàng để đạt được mục tiêu về dịch vụ phi tín
dụng tại Agribank Giồng Trôm.


7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ phi tín dụng
1.1.1 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng

Theo từ điển thuật ngữ ngân hàng của nhà xuất bản giáo dục Barron, xuất bản lần
thứ 5 của Thormas P.Fitch (trích Phạm Anh Thủy, 2013) định nghĩa về dịch vụ phi tín
dụng: Dịch vụ phi tín dụng là các dịch vụ ngân hàng dựa trên lệ phí không liên quan
đến việc mở rộng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các đại lý hoặc khách hàng
doanh nghiệp.

Theo tài liệu dự án “Khảo sát và đánh giá dịch vụ phi tín dụng ngân hàng Việt
Nam” của tổ chức Deloitte Touche Tohmatsu, dịch vụ phi tín dụng là bất cứ dịch vụ
hoặc sản phẩm nào cung cấp bởi một ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính mà không
phải là dịch vụ tín dụng. Dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ được ngân hàng cung cấp tới
khách hàng đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của khách hàng nhằm trực tiếp hoặc
gián tiếp đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập nhất định, không bao gồm dịch vụ tín
dụng.
Theo các chuyên gia kinh tế của học viện nghiên cứu Châu Á- AIT cho rằng dịch
vụ phi tín dụng là dịch vụ cung cấp trực tiếp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (DVNH) tới
từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp thông qua mạng lưới các chi nhánh truyền
thống hay thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
Theo Phạm Anh Thủy (2013), DVPTD là các dịch vụ ngân hàng mang lại các
nguồn thu ngoài lãi tín dụng, thể hiện qua các khoản thu từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ
kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ quản lý
tài sản,..
Như vậy, DVPTD là toàn bộ các dịch vụ ngân hàng, không kể dịch vụ tín dụng,
nó cũng có đầy đủ đặc điểm của dịch vụ ngân hàng, điểm khác biệt cơ bản của dịch vụ
phi tín dụng và dịch vụ tín dụng là ngân hàng không thu lãi mà thu các khoản phí do
mình cung cấp dịch vụ.


8

1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng
Cũng giống như dịch vụ ngân hàng, DVPTD mang đầy đủ thuộc tính chung của
dịch vụ, theo Phạm Anh Thủy (2013), DVPTD có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Dịch vụ mang tính vô hình: Nếu như sản phẩm là những hàng hoá hữu
hình có tính chất cơ, lý, hoá học…nhất định, có tiêu chuẩn về kỹ thuật cụ thể và do đó
có thể sản xuất theo tiêu chuẩn thì dịch vụ lại không tồn tại dưới dạng vật chất bằng
những vật phẩm cụ thể, không nhìn thấy được và do đó không thể xác định chất lượng

dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hoá.
Thứ hai: Tính không thể lưu trữ: Các ngành dịch vụ là những ngành mà sản
phẩm của nó không thể được lưu trữ và được tiêu dùng tại thời điểm và nơi diễn ra
hoạt động mua bán. Hay nói cách khác, dịch vụ không thể lưu trữ được do quá trình
sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, do vậy không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt
và lưu trữ trong kho sau đó mới tiêu dùng.
Thứ ba: Tính không đồng nhất: Chất lượng dịch vụ mang tính không đồng nhất.
Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp dịch vụ. Chất lượng phụ thuộc chặt chẽ vào
người thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ năng…). Hơn nữa đối với cùng một cá nhân
cung ứng dịch vụ thì chất lượng dịch vụ đôi khi cũng thay đổi theo thời gian.
Thứ tư: Tính không tách rời: Quá trình cung cấp và tiêu dùng DVNH được diễn
ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng
dịch vụ. Đồng thời mỗi dịch vụ lại tuân theo một quy trình nhất định không thể chia
cắt được thành các loại dịch vụ khác nhau như quy trình thẩm định, quy trình cho
vay….
Ngoài những đặc điểm chung của dịch vụ, theo Phan Thị Linh (2015) DVPTD
còn có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, hoạt động dịch vụ phi tín dụng là hoạt động có thu phí. Khác với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thực hiện thu lãi, hoạt động dịch vụ phi tín dụng được
đặc trưng bởi khoản phí thu được từ khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ. Phí
thu do thoả thuận theo biểu phí giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng
tương ứng với từng loại hình dịch vụ.


9

Thứ hai: Ngoài phải đầu tư nguồn vốn ban đầu để trang bị cơ sở hạ tầng công
nghệ ngân hàng và đầu tư nguồn nhân lực. Khi thực hiện giao dịch về DVPTD, các
NHTM không phải sử dụng đến nguồn vốn hoặc có phải sử dụng thì cũng sử dụng
không nhiều nguồn vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ ngay khi giao kết hợp đồng.

Và đây là một trong những lợi thế mà ngân hàng (NH) nên khai thác để phát triển các
loại hình DVPTD.
Thứ ba: Các DVPTD của NH có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho NHTM
bởi chi phí giao dịch mà NH bỏ ra thường rất thấp, mà chủ yếu tận dụng vào cơ sở hạ
tầng công nghệ đã được đầu tư trước đó. Đây được coi là một lĩnh vực kinh doanh
hiệu quả, thu hút các NHTM hiện đại trên thế giới.
Thứ tư, hoạt động dịch vụ phi tín dụng nói riêng cũng như các dịch vụ tài chính
nói chung khác yêu cầu tích hợp trên nền tảng công nghệ cao. Công nghệ được coi như
tiền đề cho sự phát triển đa dạng của các dịch vụ ngân hàng. Có nhiều loại dịch vụ phi
tín dụng ra đời và phát triển với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Khách hàng không
cần đến ngân hàng mà có thể ngồi tại nhà để thực hiện các giao dịch thông qua các
kênh giao dịch hiện đại như: E- Banking, Home Banking … Như vậy, yêu cầu về trình
độ sử dụng công nghệ được đặt ra không chỉ với ngân hàng mà với ngay chính khách
hàng của ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng được nhân rộng
không qua các kênh phân phối thông thường.
Thứ năm, khả năng kết hợp của dịch vụ phi tín dụng ngân hàng với nhiều dịch vụ
tài chính khác nhờ sự phát triển đồng bộ. Đây là đặc điểm quan trọng giúp các ngân
hàng phát triển đa dạng sản phẩm của mình. Các DVPTD của ngân hàng có liên kết
chặt chẽ với nhau và tính hỗ trợ cao. Sự tồn tại và phát triển của dịch vụ này gắn liền
với các dịch vụ khác. Do đó, DVPTD của ngân hàng đòi hỏi sự phát triển đồng bộ để
có thể đa dạng loại hình cung cấp. Nhờ sự phát triển kết hợp đồng bộ này mà dịch vụ
phi tín dụng có thể tích hợp nhiều tính năng khác nhau và thiết kế dành riêng cho mỗi
khách hàng với đặc điểm nhu cầu và thu nhập khác nhau. Khả năng đưa ra những sản
phẩm tương thích với mỗi khách hàng cao tạo ra sự thoả mãn lợi ích tối đa của mỗi đối
tượng người tiêu dùng dịch vụ.


10

Thứ sáu: DVPTD vô cùng đa dạng, phong phú và không ngừng phát triển. Hiện

nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình DVPTD. Với mỗi loại hình dịch vụ (DV), các
NH đều đa dạng các loại hình cung cấp.
Thứ bảy, hoạt động dịch vụ phi tín dụng không có tính độc quyền. Để tạo ra một
sản phẩm ngân hàng mới đòi hỏi quá trình nghiên cứu phức tạp, tốn kém chi phí.
Song, sản phẩm được tạo ra trên thị trường lại có vòng đời thường không dài do sự đòi
hỏi đáp ứng nhu cầu thay đổi liên tục của khách hàng sử dụng. Bên cạnh đó, sản phẩm
dịch vụ ngân hàng được tạo ra dễ bắt chước, không có độc quyền nên việc sao chép
sản phẩm lẫn nhau là điều không tránh khỏi, thời gian sao chép sản phẩm nhanh.
Trong khi đó, không có cách để dị hoá sản phẩm dịch vụ giữa những tổ chức cung cấp
với nhau. Điều này đòi hỏi việc cạnh tranh giữa các tổ chức bắt buộc phải được thực
hiện thông qua cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, cạnh tranh về hình ảnh và thậm chí là
cạnh tranh về giá, chất lượng dịch vụ được xem là cốt lõi của sản phẩm.
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng
Theo Phan Thị Linh (2015), DVPTD gồm các dịch vụ: dịch vụ thanh toán, dịch
vụ ngân quỹ, dịch vụ thẻ ghi nợ, dịch vụ kinh doanh vàng, ngoại tệ, dịch vụ tư vấn,
dịch vụ ngân hàng điện tử. Hoạt động tại Agribank Giồng Trôm chỉ cung cấp một số
DVPTD, vì vậy dựa vào thực tế nghiên cứu đề tài, tác giả đề cập đến các dịch vụ phi
tín dụng chủ yếu sau:
1.1.3.1 Dịch vụ thanh toán
Đây là hoạt động điển hình và có vai trò chìa khóa cho hoạt động cung ứng DV
của NHTM. Một trong các vai trò lớn nhất của các ngân hàng thương mại là cung cấp
các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho nền kinh tế. Với dịch vụ này khách
hàng không cần phải mang theo một lượng lớn tiền, cũng như không cần phải đến tận
nơi để thanh toán cho đối tác. Việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng đã cho phép
thanh toán an toàn với chi phí hợp lý trên phạm vi một quốc gia cũng như quốc tế, tạo
điều kiện cho thương mại phát triển.
Căn cứ vào phạm vi thực hiện, DV thanh toán bao gồm: DV thanh toán trong
nước và DV thanh toán quốc tế.



11

Dịch vụ thanh toán trong nước: Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu
thanh toán hàng hóa DV càng gia tăng. Thông qua dịch vụ thanh toán, khách hàng yêu
cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho người thụ hưởng. Các
dịch vụ thanh toán trong nước mà ngân hàng cung cấp như: Phát hành và thanh toán
séc trong nước, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, lệnh chi, thu hộ hóa đơn,…
Dịch vụ thanh toán quốc tế: Là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho các khách
hàng có nhu cầu cầu chuyển tiền ra nước ngoài cho các mục đích du học, chữa bệnh,
du lịch, thừa kế, trả các chi phí, lệ phí, cá nhân là người nước ngoài chuyển các thu
nhập hợp pháp ở Việt Nam về nước, …Khách hàng có thể sử dụng hai hình thức
chuyển tiền chính sau đây: Chuyển tiền bằng điện SWIFT, chuyển tiền bằng phát hành
hối phiếu NH.
1.1.3.2 Dịch vụ ngân quỹ
- Thu, chi tại quầy: NH nhận tiền mặt từ khách hàng có nhu cầu nộp tiền vào NH
để gửi tiết kiệm, gửi vào tài khoản thanh toán, trả nợ vay, chuyển trả tiền hàng,
…Đồng thời NH chi tiền mặt cho các khách hàng có nhu cầu rút từ tài khoản thanh
toán, tài khoản tiền vay…tại quầy giao dịch của NH.
- Thu, chi hộ: NH thay mặt khách hàng để thực hiện nghiệp vụ thu chi hộ từ
người mua hàng hóa, DV…hoặc chi trả hộ lương, chi trả tiền cho đối tác của khách
hàng.
1.1.3.3 Dịch vụ thẻ ghi nợ
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để
rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư…tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc
thanh toán hàng hóa, DV tại các tổ chức chấp nhận thẻ.
Các ngân hàng ngày nay thường cung cấp cho khách hàng 2 loại thẻ phổ biến:
thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ: là loại thẻ theo hình thức trả trước, chi tiêu và thực hiện giao dịch
đúng với số tiền có trong tài khoản. Mỗi thẻ ghi nợ gắn liền với một tài khoản thanh
toán. Nếu còn đủ tiền trong tài khoản thì mới sử dụng thẻ để thanh toán được, vì vậy

muốn sử dụng thẻ ghi nợ thì chủ thẻ phải nạp tiền vào tài khoản thanh toán. Có hai loại


12

thẻ ghi nợ phổ biến là thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế.


Thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ ghi nợ thực hiện được đầy đủ các tính năng

như rút tiền, chuyển khoản ,.. tại ATM hay thanh toán tại cửa hàng. Nhưng thẻ ghi nợ
này chỉ có thể sử dụng trong một nước.


Thẻ ghi nợ quốc tế là loại thẻ ghi nợ có thể sử dụng để thanh toán và giao

dịch ATM trên toàn cầu, thẻ cũng có đầy đủ tính năng của thẻ ghi nợ.
Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng cho NHTM trong huy động vốn, thu phí dịch vụ
và nâng cao hình ảnh của dịch vụ phi tín dụng đối với công chúng. Sản phẩm dịch vụ
thẻ đi liền với ứng dụng công nghệ của NHTM và khả năng liên kết giữa các NHTM
trong khai thác thị trường và tận dụng cở sở hạ tầng công nghệ thông tin.Thu phí dịch
vụ thẻ là khoản thu phí phát hành, thanh toán, quản lý thẻ và sử dụng các dịch ngân
hàng bằng thẻ.
1.1.3.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thông qua các công cụ hỗ trợ như Internet,
điện thoại, máy tính, các dịch vụ mạng và đường truyền… mà khách hàng có thể giao
dịch mọi lúc mọi nơi không cần đến trực tiếp xếp hàng tại ngân hàng. Ngân hàng phải
cung cấp cho khách hàng một tên và mã số truy cập, khách hàng có trách nhiệm tính
bảo mật của tên và mã truy cập mà ngân hàng đã cung cấp.
Căn cứ vào các hình thức thực hiện giao dịch, DVNH điện tử bao gồm những

DV sau:
- Internet banking: Là DV cung cấp tự động các thông tin về DVNH thông qua
đường truyền internet. Với máy tính cá nhân kết nối mạng internet, khách hàng có thể
truy cập vào website của NH bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào để được cung cấp thông tin
và thực hiện giao dịch.
- Mobile Banking là một dịch vụ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của
mình. Dịch vụ Mobile banking ra đời nhầm để phục vụ những giao dịch liên quan đến
ngân hàng qua một ứng dụng được cài đặt trên điện thoại, thiết bị thông minh sử dụng
hệ điều hành. Cũng giống như dịch vụ internet banking, để sử dụng mobile banking,
điện thoại, thiết bị di động phải được kết nối internet. Thông qua dịch vụ này khách


13

hàng có thể: Kiểm tra số dư trong tài khoản ngân hàng, kiểm tra được giao dịch gần
nhất của tài khoản ngân hàng, chuyển khoản, dùng để thanh toán hóa đơn như hóa đơn
nước, điện, điện thoại,… mua thẻ cào nạp điện thoại, và còn nhiều dịch vụ khác nữa…
tùy vào mỗi ngân hàng cung cấp.
- SMS Banking là một dịch vụ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
Dịch vụ SMS banking ra đời nhầm để phục vụ những giao dịch liên quan đến ngân
hàng qua tin nhắn SMS trên điện thoại. Dịch vụ SMS banking cung cấp các tiện ích:
kiểm tra tiền, số dư trong tài khoản ngân hàng, thẻ còn bao nhiêu tiền qua tin nhắn
SMS, thông báo qua tin nhắn khi tài khoản có biến động như rút tiền, nạp tiền vào tài
khoản, kiểm tra được giao dịch gần nhất của tài khoản ngân hàng, dùng để chuyển
khoản, thông thường SMS banking chỉ cho phép chuyển tiền đến các tài khoản cùng
ngân hàng. Ưu điểm của SMS Banking có thể kể đến như chỉ cần có điện thoại có
sóng là có thể truy vấn được thông tin. Do đó sẽ không bị hạn chế khi không có
Interrnet như dịch vụ Mobile Banking và Internet Banking.
- Home banking: Là DV cho phép khách hàng ở tại nhà, tại công ty nhưng có thể
thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua tài khoản tại NH thông

qua mạng internet và phần mềm chuyên dùng mà NH đã cài đặt cho khách hàng.
- Phone banking: Là hệ thống trả lời 24/24 của NHTM. Khách hàng có thể sử
dụng điện thoại để nghe những thông tin về DVNH và thông tin về tài khoản cá nhân.
Khi khách hàng ấn những phím cần thiết trên điện thoại theo mã hóa do NH qui định,
hệ thống sẽ tự động trả lời theo yêu cầu của khách hàng. Phone banking chỉ cung cấp
thông tin đã được lập trình sẵn trong hệ thống thông tin tự động của NH.
- Call center: Là DVNH qua điện thoại, khách hàng có thể gọi đến NH bất cứ lúc
nào để nhân viên NH tư vấn và thực hiện cung ứng các DVNH, bao gồm: Cung cấp
thông tin về các DVNH, thực hiện các khoản thanh toán chuyển tiền, tiếp nhận giải
đáp các khiếu nại thắc mắc từ phía khách hàng. Ưu điểm của DV này là cho phép
khách hàng thuận tiện và chủ động hơn trong giao dịch với NH, không phải đến NH để
giao dịch và có thể nắm bắt được kịp thời thông tin về tài khoản của mình và những
thông tin khác.


14

1.1.3.5 Dịch vụ liên kết bảo hiểm
Dịch vụ liên kết bảo hiểm là sản phẩm hợp tác ngân hàng - bảo hiểm được bán
qua hệ thống ngân hàng. Dịch vụ liên kết bảo hiểm ra đời và phát triển tại châu Âu,
tiếp theo là tại các khu vực ở châu Á như Malaysia, Singapore, Thái Lan… . Khi sử
dụng mỗi loại sản phẩm ngân hàng kết hợp với bảo hiểm, khách hàng sẽ được hưởng
nhiều lợi ích. Chẳng hạn như sản phẩm bảo hiểm kết hợp với tín dụng giúp khách hàng
hoặc tài sản bảo đảm sẽ được tham gia bảo hiểm để bảo vệ rủi ro cho khoản vay. Nếu
không may xảy ra rủi ro, công ty bảo hiểm sẽ chia sẻ bớt phần gánh nặng trả nợ ngân
hàng thay cho khách hàng và gia đình; Bảo hiểm kết hợp với tiết kiệm giúp khách
hàng gửi tiết kiệm tham gia bảo hiểm nhân thọ, nếu có rủi ro thì công ty bảo hiểm sẽ
chi trả bồi thường, khách hàng vẫn đảm bảo số tiền dự định tiết kiệm được trong tương
lai; Bảo hiểm kết hợp với thẻ cũng là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuần túy, giúp
khách hàng giảm bớt các rủi ro. Hoạt động bảo hiểm đã tạo nguồn thu nhập mới cho

ngân hàng là hoa hồng từ việc làm đại lý cho các công ty bảo hiểm. Ngoài ra, việc bán
bảo hiểm đồng thời với việc cho vay còn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro không thu
hồi được các khoảng nợ khi rủi ro xảy ra với người vay tiền.
1.1.3.6 Dịch vụ kiều hối
Dịch vụ kiều hối: là dịch vụ chủ yếu phục vụ nhu cầu của các cá nhân đang sinh
sống, làm việc tại nước ngoài chuyển tiền về cho người thân trong nước, hoặc cho bản
thân với mục đích du lịch, công tác. Khách hàng có thể nhận tiền kiếu hối tại bất cứ
điểm giao dịch nào của ngân hàng có cung cấp dịch vụ chi trả kiều hối, nhận tiền qua
tài khoản mở tại ngân hàng hoặc nhận tại nhà nếu có đăng ký dịch vụ chi trả kiều hối
tại nhà.
1.1.3.7 Dịch vụ phi tín dụng khác
Các dịch vụ phi tín dụng khác như: dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản, dịch vụ tư
vấn tài chính, dịch vụ môi giới chứng khoán, định giá tài sản, cho thuê két sắt,…
Dịch vụ phi tín dụng rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên trong phạm vi nghiên
cứu đề tày này, người viết chỉ giới hạn một số dịch vụ đã và đang được các ngân hàng
Việt Nam triển khai.


×