Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng hợp tác xã việt nam chi nhánh bình thuận​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.7 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LƯU THÀNH TRUNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LƯU THÀNH TRUNG

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 80340201

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Xuân Chỉnh

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu trong Luận
văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Bùi Xuân Chỉnh.
Tp.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2019
Học viên

Lưu Thành Trung


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Xuân Chỉnh đã tận
tâm hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo khoa Sau đại học, và các Khoa khác
thuộc Trường Đại học Ngân hàng TpHCM đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh
Bình Thuận đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học cao học, thực hiện
và hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện

tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng tất cả năng lực và sự nhiệt
tình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những phần nghiên cứu
chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tp.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2019
Học viên

Lưu Thành Trung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG .....................................................................................................7
1.1.

Cho vay tiêu dùng .......................................................................................7

1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ..................................................................7
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ....................................................................8
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng ...............................................................10
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng ..................................................................12
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng ..............................13
1.2.1. Nhóm các nhân tố khách quan .................................................................13
1.2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan .....................................................................14
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng .....................................17

1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô của phát triển cho vay tiêu dùng.........18
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng ..........................19
1.3.3. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng ..................................21
1.4. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của một số tổ chức tín dụng .......21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH THUẬN .........................24
2.1. Khái quát về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Bình Thuận .........24
2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Hợp tác xã ...........................................................24


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Bình
Thuận.................................................................................................................26
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
chi nhánh Bình Thuận .......................................................................................29
2.1.3.1. Tình hình nguồn vốn ........................................................................29
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn .....................................................................32
2.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
chi nhánh Bình Thuận ...........................................................................................34
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam chi nhánh Bình Thuận ..............................................................................34
2.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi
nhánh Bình Thuận .............................................................................................38
2.2.2.1. Quy mô và cơ cấu của hoạt động cho vay tiêu dùng ......................39
2.2.2.2

. Chất lượng cho vay tiêu dùng .....................................................45

2.2.2.3. Thu nhập từ cho vay tiêu dùng.........................................................46
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam chi nhánh Bình Thuận ..........................................................................47

2.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .........................................................................48
2.3.2.1. Hạn chế.............................................................................................48
2.3.2.2. Nguyên nhân ....................................................................................49
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ CHI NHÁNH BÌNH THUẬN .............................................54
3.1. Định hướng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh
Bình Thuận ............................................................................................................54
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
...........................................................................................................................54


3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam chi nhánh Bình Thuận ..............................................................................56
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
chi nhánh Bình Thuận ...........................................................................................56
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, phát triển mạng lưới
hoạt động tạo cơ sở cho việc huy động vốn và phát triển cho vay ...................57
3.2.2. Giải pháp về đẩy mạnh huy động vốn tạo cơ sở cho việc phát triển cho
vay .....................................................................................................................58
3.2.3. Giải pháp về mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ..........61
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................65
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .......................................................65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam .....................................66
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

3

CN

Chi nhánh

4

CVTD

Cho vay tiêu dùng


5

KHVTD

Khách hàng vay tiêu dùng

6

KTXH

Kinh tế xã hội

7

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại


10

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

11

TCKT

Tổ chức kinh tế

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

13

TSĐB

Tài sản đảm bảo

i


DANH MỤC BẢNG

STT


Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Sự khác nhau giữa CVTD và cho vay sản xuất kinh
doanh

9

2

Bảng 2.1

Tình hình nguồn vốn

29

3

Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn


31

4

Bảng 2.3

Tình hình sử dụng vốn

32

5

Bảng 2.4

Dư nợ CVTD

39

6

Bảng 2.5

Dư nợ CVTD theo kỳ hạn

40

7

Bảng 2.6


Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích cụ thể

42

8

Bảng 2.7

Dư nợ CVTD có TSĐB

43

9

Bảng 2.8

Số lượng và số lượt khách hàng vay tiêu dùng

44

10

Bảng 2.9

Tỷ trọng dư nợ CVTD của NHHTX CN Bình
Thuận trên địa bàn

45

11


Bảng 2.10

Nợ xấu CVTD

45

12

Bảng 2.11

Thu nhập từ hoạt động CVTD

46

13

Bảng 2.12

So sánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD với mộ số
NHTM khác trên địa bàn

48

ii


DANH MỤC HÌNH

STT


Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức NHHTX

25

2

Hình 2.2

Cơ cấu tổ chức NHHTX CN Bình Thuận

26

3

Hình 2.3

Cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn

30


4

Hình 2.4

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

31

5

Hình 2.5

Cơ cấu dư nợ cho vay trong và ngoài hệ thống

33

6

Hình 2.6

Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng
không phải TCTD tại NHHTX CN Bình Thuận

35

7

Hình 2.7


Tỷ trọng dư nợ CVTD

40

8

Hình 2.8

Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn

41

9

Hình 2.9

Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích cụ thể

43

10

Hình 2.10

Cơ cấu dư nợ CVTD có TSĐB

43

iii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tiêu dùng là một cấu phần không thể thiếu của đời sống kinh tế - xã hội. Từ góc
độ của cá nhân và gia đình, tiêu dùng vừa là kết quả của sản xuất vừa là quá trình để
tái tạo sức lao động cho một chu kỳ sản xuất mới. Trên góc độ nền kinh tế quốc gia,
tiêu dùng đóng góp trực tiếp vào GDP và tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hệ thống
TCTD với vai trò là trung gian tài chính cho nền kinh tế, do đó cũng có vai trò quan
trọng trong cung cấp tín dụng tiêu dùng, phát triển các dịch vụ tài chính phù hợp cho
cá nhân và hộ gia đình, qua đó đóng góp hiệu quả hơn vào tăng trưởng kinh tế gắn
liền với nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Những năm gần đây, cùng với
sự phát triển kinh tế, hoạt động CVTD ngày càng phát triển, đem đến một phần lợi
nhuận không nhỏ và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các TCTD.
Tuy nhiên, theo Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia (2017), tỷ trọng CVTD trong
tổng dư nợ vẫn chỉ chiếm 18%, trong khi đó tỷ lệ này tại các nước phát triển là trên
50%. Theo Tổng cục thống kê (2018), dân số Việt Nam khoảng 95 triệu người, trong
đó 60-65% trong độ tuổi lao động, tức khoảng 60 triệu người. Khoảng hơn 30 triệu
người trong độ tuổi lao động có thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng có nhu cầu vay
tiêu dùng. Vì vậy tiềm năng và cơ hội tăng trưởng CVTD tại Việt Nam còn rất lớn,
do đó việc đẩy mạnh CVTD trở nên tất yếu đối với mọi TCTD.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Thuận là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, liền kề với vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Theo dữ liệu từ Tổng cục thống kê (2018), diện tích tự nhiên của
tỉnh Bình Thuận là 7,944 km2, dân số khoảng 1,239 nghìn người, mật độ dân số 156
người/km2. Theo Chi cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2018), thu nhập bình quân đầu
người tỉnh Bình Thuận đạt 49,6 triệu đồng người/năm, khá cao so với mức bình quân
của cả nước là 45,1 triệu đồng. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Ninh Thuận, phía Tây
Bắc giáp Lâm Đồng, phía Tây giáp Đồng Nai và phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng
Tàu. Tỉnh có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện. Thành
1



phố Phan Thiết là trung tâm văn hoá - chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
Bình Thuận có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế, cách Thành phố Hồ Chí Minh 200
km, cách Bà Rịa Vũng Tàu 120 km, có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 55, Quốc lộ 28, đường
sắt Bắc - Nam đi qua, trong năm 2019, sân bay quốc tế Bình Thuận cũng đang được
khởi công xây dựng. Những năm qua, nền kinh tế trên địa bàn đã vượt qua nhiều khó
khăn, sớm tạo được thế ổn định với tốc độ phát triển khá; đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt, đặc biệt nhiều vùng nông thôn trong
tỉnh đã có một số thay đổi căn bản và tốc độ đô thị hoá nhanh. Qua đó có thể thấy đối
tượng khách hàng vay tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận rất có tiềm năng, có
mức thu nhập ổn định và đời sống khá giả, đang ngày được cải thiện.
NHHTX là một TCTD hợp tác, được thành lập nhằm tương trợ và tăng cường
hiệu quả hoạt động cho hệ thống các QTDND; trong thời gian qua NHHTX CN Bình
Thuận đã làm tốt vai trò điều hoà vốn giữa các QTDND trên địa bàn tỉnh, góp phần
củng cố phát triển hệ thống QTDND. Tuy nhiên hiện nay, khi các QTDND có khả
năng hấp thụ vốn ngày càng thấp, khả năng tự cân đối nguồn vốn ngày càng cao, làm
cho việc mở rộng cho vay đối với thành viên ngày càng khó khăn. Vì vậy, để khai
thác hết tiềm năng, thế mạnh, cũng như giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận của
mình, NHHTX CN Bình Thuận đã mở rộng cho vay ngoài hệ thống, trong đó CVTD
đối với cá nhân và hộ gia đình đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động này tại
CN thời gian qua phát triển chưa đúng mức, chưa tương xứng với tốc độ phát triển
CVTD chung của thị trường cũng như không cạnh tranh được với các TCTD trên địa
bàn.
Do đó, để có thể phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân, nâng
cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh với các TCTD có nhiều thế mạnh về mảng
dịch vụ cá nhân, qua đó khẳng định thương hiệu, nâng cao vị thế của mình. Việc
nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh tăng trưởng
CVTD tại chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết. Chính vì
vậy tôi chọn đề tài "Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt

Nam chi nhánh Bình Thuận” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2


3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khái quát thực
trạng CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận trong thời gian qua, đồng thời đề ra một
số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ này trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể: Căn cứ vào mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể bao gồm những
nội dung chính sau đây:
- Về mặt lý luận, làm rõ các khái niệm CVTD, nội dung của CVTD gồm những
vấn đề gì.
- Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển CVTD của một số TCTD trên địa bàn.
- Phân tích số liệu thực tế hoạt động CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận, từ đó
đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại trong hoạt động
CVTD.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sớ lý thuyết về CVTD như thế nào?
- Phát triển hoạt động CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận trong những năm
qua như thế nào? Vì sao?
- So sánh với các TCTD khác trên địa bàn thì như thế nào?
- Những yếu tố nào dẫn đến sự cần thiết phải phát triển CVTD của NHHTX
CN Bình Thuận hiện nay?
- Những yếu tố nào đang cản trở hoạt động CVTD và định hướng phát triển
CVTD của NHHTX trong tương lai?
- Phải làm gì để giữ vững thị phần và phát triển CVTD tại NHHTX CN Bình
Thuận?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là CVTD.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là CVTD đang được triển khai tại NHHTX CN
Bình Thuận giai đoạn 2015-2018.

3


5. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và phát triển CVTD tại NHHTX CN Thuận, đề tài sử dụng một số
phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp định tính với phương pháp luận duy vật biện chứng để phân tích
thực trạng phát triển CVTD tại NHHTX CN Bình Thuận trong quá trình vận động
và phát triển của thị trường tài chính ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói
chung.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích số liệu định
tính, số liệu định lượng để thực hiện nghiên cứu nhằm nêu rõ thực trạng phát triển
CVTD của NHHTX CN Bình Thuận.
6. Nội dung nghiên cứu
Đề tài trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận về
CVTD tại các TCTD, tổng quát hoá một số khái niệm, định nghĩa về CVTD. Trong
đó đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại CVTD. Đề tài đề cập đến sự
cần thiết, khái niệm và phương thức phát triển CVTD.
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHHTX CN Bình Thuận. Đề
cập đến tình hình hoạt động kinh doanh của NHHTX CN Bình Thuận, thực trạng
phát triển CVTD, quy trình nghiệp vụ cũng như tình hình CVTD tại chi nhánh, đồng
thời đánh giá thực trạng phát triển CVTD, những hạn chế và nguyên nhân.
Thông qua nghiên cứu thực tiễn ở chương 2, kết hợp nghiên cứu định hướng
phát triển, đề tài đưa ra một số giải pháp phát triển CVTD tại NHHTX CN Bình
Thuận.
7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
“Phát triển cho vay tiêu dùng” là một đề tài không mới, đã được nhiều tác giả

nghiên cứu và xuất bản nhiều giáo trình, nội dung những giáo trình này mang tính
chất cơ sở lý luận về tài chính ngân hàng nói chung và lĩnh vực CVTD nói riêng. Một
số nghiên cứu nổi bật về vấn đề này đã được thực hiện như:
- Phạm Doãn Quốc, 2012. Phát triển cho vay tiêu dùng tại VietcomBank Quảng
Nam. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về CVTD và phát triển
4


CVTD; phân tích thực trạng, đánh giá kết quả và những hạn chế, đối với hoạt động
CVTD tại Vietcombank Quảng Nam, từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển CVTD tại đơn vị. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu từ năm 2012 trở về trước
nên một số nội dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế cũng như hoạt động
ngân hàng hiện nay.
- Lê Thị Lan, 2016. Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã chi
nhánh Hà Tây. Luận văn đã phân tích được thực trạng tình hình CVTD tại Ngân hàng
Hợp tác xã chi nhánh Hà Tây và đưa ra những hạn chế mà chi nhánh còn vướng mắc
cũng như chỉ ra các nguyên nhân. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp đối với hoạt
động CVTD tại chi nhánh, đồng thời kiến nghị với NHNN, với Hội sở chính nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động CVTD tại chi nhánh.
- Nguyễn Thị Nữ, 2017. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương – chi nhánh Hải Dương. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu hoạt động CVTD
tại Vietcombank Hải Dương, từ đó đánh giá những thành quả đạt được, những hạn
chế và đưa ra được các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại
Vietcombank Hải Dương. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đưa ra mới chỉ áp dụng
cho ngân hàng được nghiên cứu.
Các luận văn trên đều cho người đọc cái nhìn tổng quan về CVTD và phát triển
CVTD, chủ yếu là dưới góc độ của NHTM, hoặc nghiên cứu CVTD của các TCTD
nói chung. Riêng luận văn của tác giả Lê Thị Lan (2016) về “Phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Hà Tây” là sát với nghiên cứu nhất vì đều
là mô hình NHHTX, do đó hai nghiên cứu có sự tương đồng về mặt cơ sở lý luận,

nhưng hai nghiên cứu khác nhau về phạm vi nghiên cứu nên khác nhau về thực trạng,
do đó về mặt giải pháp, kiến nghị của hai nghiên cứu cũng khác nhau. Thông qua
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Lan, phần nào giúp tôi có thêm định hướng cho luận
văn của mình, luận văn có kế thừa một số vấn đề lý luận chung về CVTD tại NHHTX,
nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập và không trùng lặp với các công trình đã công bố.

5


8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng,
danh mục hình, đề tài được chia thành ba chương với bố cục cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Hợp tác xã
chi nhánh Bình Thuận.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã chi
nhánh Bình Thuận.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

1.1. Cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, nó ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn
tại của nền kinh tế hàng hóa, trải qua nhiều hình thái KTXH. Lê Thị Tuyết Hoa (2011)
tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức vay

mượn bằng tiền tệ hoặc hiện vật từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng, trên cơ sở
phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Có nhiều loại hình tín dụng
khác nhau: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước,… Trong
đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong
xã hội bao gồm các hình thức: Chiết khấu thương phiếu, cho vay, bảo lãnh ngân hàng,
bao thanh toán. Căn cứ vào mục đích tín dụng, tín dụng ngân hàng được phân thành
2 loại: Tín dụng sản xuất kinh doanh và Tín dụng tiêu dùng.
Theo Khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Trong nghiên cứu này,
CVTD được hiểu là sự chuyển nhượng một lượng giá trị (tiền tệ hoặc hiện vật) từ các
TCTD sang người đi vay (cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh tế) nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một
khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp họ trang trải cho
nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, giáo dục, y tế, du lịch,... trước khi họ có
đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
Theo Từ điển tiếng Việt (1994) của Nhà xuất bản Đà Nẵng trang 743 ghi “Phát
triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp”. Do đó, phát triển CVTD được hiểu là gia tăng cả về quy mô
7


và chất lượng khoản vay, tức là: Quy mô cho vay mở rộng, số lượng khách hàng ngày
càng gia tăng, đa dạng hoá đối tượng cho vay, tỷ lệ nợ xấu giảm, lợi nhuận gia tăng,…
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Với đối tượng khách hàng là những cá nhân có thu nhập tương đối ổn định,
CVTD có một số đặc điểm quan trọng sau:
- Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Với mục
đích vay để tiêu dùng nên các khoản vay thường không lớn, hơn nữa nhu cầu của dân

cư với các loại hàng hoá xa xỉ thường không cao hoặc người vay đã có một khoản
tiền tích luỹ trước đối với loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại là nhu
cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư nên
mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, nhưng do số lượng các khoản vay lớn
khiến cho tổng quy mô CVTD tại các TCTD thường khá lớn.
- Các khoản vay tiêu dùng có độ rủi ro cao: Trong danh mục cho vay của
TCTD, CVTD có độ rủi ro rất cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách
quan như: Môi trường KTXH (suy thoái kinh tế), môi trường tự nhiên (thiên tai, lũ
lụt, hạn hán,…) nó còn chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản
thân khách hàng. Nhu cầu vay tiêu dùng vận động cùng chiều với sự tăng trưởng của
nền kinh tế, khi nền kinh tế suy thoái, người tiêu dùng sẽ giảm niềm tin vào tương lai
và cùng với những lo lắng về thu nhập, nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế vay mượn.
Các thông tin về khách hàng như sức khoẻ, công việc,... có thể có độ chính xác không
cao do khách hàng cố tình giấu kín hoặc che giấu. Khả năng trả nợ của khách hàng
sẽ thay đổi nhanh chóng khi thay đổi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ, nếu người
vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc thì việc thu hồi nợ sẽ rất khó khăn. TCTD có thể
phải đối mặt với những trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ với hy vọng
quỵt nợ, hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn. Do vậy, dẫu TCTD có nắm giữ TSĐB
trong trường hợp này cũng khó tránh khỏi tổn thất xảy ra.
- Lãi suất cao: Không như hầu hết các khoản cho vay sản xuất kinh doanh hiện
nay có lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất CVTD thường được cố định.
Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định này, các TCTD sẽ phải dự tính đến: Lãi suất
8


huy động đầu vào có xu hướng thay đổi như thế nào? tính đến phần bù rủi ro và chi
phí. Tuy quy mô các khoản vay nhỏ nhưng do số lượng các khoản vay lớn nên tổng
chi phí lớn. Hơn nữa CVTD còn được cho là tiềm ẩn nhiều rủi ro nên phần bù rủi ro
cũng khá cao. Vì thế mà lãi suất CVTD thường cao và cố định.
Để làm nổi bật và rõ hơn về đặc điểm của CVTD, ta so sánh sự khác nhau giữa

CVTD và cho vay sản xuất kinh doanh thông qua bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa CVTD và cho vay sản xuất kinh doanh
Nội dung
Đố tượng vay
Mục đích sử
dụng vốn vay
Quy mô tín
dụng
Thời hạn tín
dụng
Đơn vị tiền tệ
TSĐB
Nguồn trả nợ
Căn cứ đánh giá
nguồn trả nợ

Thủ tục vay
Nhà cung cấp
tín dụng chủ yếu
Kênh cung cấp

Cho vay tiêu dùng
Cá nhân

Cho vay sản xuất kinh doanh
Cá nhân, hộ sản xuất, doanh nghiệp
Đầu tư tài sản lưu động, xây dựng nhà
Mua sắm hàng hoá, dịch vụ tiêu
xưởng, máy móc,…
dùng cuối cùng (ô tô, xe máy,

Tham gia vào quá trình tạo doanh thu
thiết bị gia dụng,…)
và lợi nhuận
Quy mô nhỏ
Thường có quy mô lớn
(Tương đương giá trị hàng hoá (Tương đương giá trị dây chuyền sản
và dịch vụ)
xuất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng,…)
Ngắn hạn và trung hạn
Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
(Phụ thuộc vào quy mô khoản
(Phụ thuộc vào chu kì sản xuất, kinh
vay và khả năng chi trả của
doanh)
khách hàng)
Thường là nội tệ
Nội tệ và ngoại tệ
Thường phải có TSĐB như: Bất động
Thường là không có TSĐB
sản, dây chuyền sản xuất, hàng hoá,…
Thu nhập hàng tháng của khách
Lợi nhuận của doanh nghiệp
hàng
Báo cáo đánh giá hiệu quả dự
án/phương án sản xuất kinh doanh
Mức thu nhập của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Chứng minh nhân dân/sổ hộ
Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật
khẩu

dân sự; Dự án đầu tư, phương án sản
Sao kê tài khoản
xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền
Hoá đơn tiêu dùng các hàng hoá
vay,…
cơ bản (điện, nước,…)
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại
Công ty tài chính tiêu dùng,…
Điểm giao dịch đặt tại các cửa
Mạng lưới chi nhánh, trung tâm dịch
hàng bán lẻ
vụ của ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh

Nguồn: Tín dụng tiêu dùng Việt Nam, thực trạng & khuyến nghị chính sách
Nguyễn Thị Hiền (2017)

9


1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Sự phát triển của CVTD cho thấy hoạt động này không chỉ có ý nghĩa với từng
cá nhân, mà còn mang lại những tác động tích cực cho toàn xã hội.
- Đối với người tiêu dùng: Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là
những người có thu nhập trung bình thấp, thông qua cho vay tiêu dùng sẽ giúp cho
họ có khả năng mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng và cải thiện đời sống. Trên thực tế thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự
nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia
đình. Những nhu cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả

mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi
sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du
lịch, học hành,... Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng lại không phát triển song hành với
năng lực tài chính, do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy mà làm nảy
sinh một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,…khi lớn
tuổi, khi đó lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó
người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với
yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa
là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu
phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước để tiêu dùng khiến chúng ta
phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm
nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
CVTD góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho các nhóm khách hàng
mới, tầng lớp dân cư ít tiếp cận các dịch vụ tài chính, vì vậy giúp họ quản lý tốt hơn
các giao dịch tài chính cá nhân, cũng như tạo nền tảng để họ có thể sẵn sàng sử dụng
các dịch vụ tài chính khác bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống, làm giảm
nhu cầu đối với các dịch vụ tín dụng phi chính thức, hạn chế cho vay nặng lãi.
- Đối với nhà sản xuất, kinh doanh: Mục tiêu hoạt động hàng đầu của các
doanh nghiệp sản xuất là tối đa hoá giá trị tài sản. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ được. Điều
10


này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
Hiện nay, mặc dù nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng
tăng, nhưng nhu cầu đó trong nhiều trường hợp lại không được thỏa mãn bằng nguồn
tài chính hiện có của khách hàng. Nói cách khác, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ của khách hàng tăng mạnh không đồng nghĩa với khả năng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ đó của họ. Nguồn tài chính từ sự tài trợ của các TCTD là một giải pháp tối
ưu, nó giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hoá, đẩy nhanh quá trình

lưu thông hàng hóa, tăng số vòng quay hàng tồn kho, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nguồn tín dụng này cũng giúp cho các doanh nghiệp
có điều kiện tăng cường sản xuất, mở rộng qui mô, mở rộng thị trường.
- Đối với TCTD: CVTD góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay của các
TCTD, mở rộng mối quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín và thương hiệu. Từ đó
dễ dàng triển khai dịch vụ, cũng như huy động thêm tiền gửi,… Các khoản CVTD
hầu hết là ngắn hạn và trung hạn với phương thức thanh toán là trả góp, khoản vay
tương đối nhỏ, phân tán trên số lượng lớn khách hàng giúp cho các TCTD giảm thiểu
được rủi ro, thu hồi vốn thường xuyên, nâng cao khả năng thanh khoản.
- Đối với nền kinh tế: Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua
mức cầu về hàng hoá tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu
cầu có khả năng thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải
pháp làm tăng số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ có một đòn bảy hữu hiệu
để kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Việc mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong chính sách kích cầu của
Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất
định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người,… Đối với sản xuất kinh
doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc tăng trưởng của cầu,
tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng
hoá tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất
của quốc gia sẽ được cải thiện rõ rệt, đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài.
11


Cũng qua đó, Nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Phân loại CVTD là việc sắp xếp các khoản vay dựa theo những quy định, tiêu
chí nhất định giúp có cái nhìn rõ hơn về vay tốn tiêu dùng.

- Căn cứ vào mục đích vay vốn: Có thể phân loại CVTD thành 2 loại:

• Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu cầu
về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.

• Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay với mục đích phục vụ
nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, giải trí, du lịch, học
tập,...
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Có thể phân loại CVTD thành 3 loại:

• Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức CVTD trong đó người đi vay vốn sẽ
trả nợ (gốc và lãi) nhiều lần, theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương
thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng định kỳ của người đi vay không đủ để có thể thanh toán hết một lần số nợ vay.

• Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là hình thức CVTD trong đó tiền vay vốn sẽ
được khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD
phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.

• Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức CVTD trong đó TCTD cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Ở phương thức cho vay này, thời gian tín dụng sẽ được thỏa thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng như thu nhập kiếm được từng thời kỳ, khách
hàng được TCTD cho phép thực hiện việc vay với một hạn mức tín dụng và được trả
nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn.
- Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ: Có thể phân loại CVTD thành 2 loại:

• Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó TCTD và khách
hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho vay hoặc thu nợ.


12


• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó TCTD mua các
khoản nợ phát sinh do các doanh nghiệp, công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiêu dùng. Ở hình thức này TCTD cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
CVTD chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, nhưng chúng ta có thể chia ra làm
hai nhóm chính: Nhóm các nhân tố khách quan và Nhóm các nhân tố chủ quan.
1.2.1. Nhóm các nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý: Mọi hoạt động của ngân hàng nói chung hay hoạt động
CVTD nói riêng trong nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước, đều
phải tuân thủ những quy định pháp luật của Nhà nước. Môi trường pháp lý, bao gồm
những văn bản pháp luật về tiền tệ ngân hàng của NHNN, là một nhân tố ảnh hưởng
tới hoạt động CVTD của ngân hàng. Một hệ thống pháp lý hoàn thiện là cơ sở bảo vệ
sự phát triển tài chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng
lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền
vững quan hệ hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
- Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ sẽ tạo
ra cơ hội mở rộng thị trường CVTD: Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu
dùng trong nước đối với phát triển và tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển hoạt động CVTD. Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo
hướng coi trọng xuất khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng
trong nước sẽ ít được quan tâm hơn.
- Môi trường kinh tế: Kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với chỉ tiêu giá
cả, lãi suất, lạm phát, tỷ giá sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối
tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong
thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa,
và các hàng hoá, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo

điều kiện duy trì và phát triển bền vững mối quan hệ hay chiều vay vốn và trả nợ.
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc điều kiện phát triển chậm chạp, hay kinh tế
13


vĩ mô bất ổn định sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian tài
chính.
- Môi trường văn hóa - xã hội: Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các nhân
tố như trình độ dân trí, thói quen, phong cách tiêu dùng của người dân, nhu cầu của
người dân,… đều ảnh hưởng tới hoạt động CVTD của ngân hàng. Nếu trong xã hội,
thói quen chi tiêu của người dân chỉ ở mức độ là các mặt hàng thiết yếu thì ngân hàng
không thể phát triển hình thức CVTD được. Hay nếu trong xã hội mà người dân có thói
quen tiết kiệm thể hiện ở tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập cao thì ngân hàng cũng
không có cơ hội mở rộng hoạt động CVTD. Điều này cũng giải thích vì sao ở các nước
phương Tây, CVTD lại phát triển mạnh mẽ, tỷ trọng CVTD chiếm trên 50% tổng dư
nợ, còn ở hầu hết các nước phương Đông thì tỷ lệ này không cao lắm, riêng Việt Nam,
theo Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia (2017) đến cuối năm 2017 thì chỉ mới chiếm
khoảng 18%. Thêm vào đó, trình độ dân trí cao đem đến cơ hội cho các ngân hàng để
mở rộng các dịch vụ ngân hàng trong đó có CVTD. Chẳng hạn như CVTD thông qua
thẻ tín dụng phát triển được hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí của
người dân.
1.2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
- Mô hình tổ chức bộ máy cho vay của TCTD: Nếu ngân hàng có một mô hình
tổ chức bộ máy cho vay được thiết lập khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ và
nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban trong ngân hàng, giữa các chi nhánh trong toàn
hệ thống, giữa chi nhánh với Hội sở chính cũng như với các cơ quan liên quan khác. Điều
này giúp ngân hàng rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục, hành chính nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo việc quản trị rủi ro trong hoạt động CVTD,
từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
- Chính sách cho vay của TCTD: Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống

các chủ trương, quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm
mục đích sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia
đình và các cá nhân. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân
hàng, là hướng dẫn chung cho CBTD và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên
14


môn hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Toàn bộ những vấn đề có liên quan
đến việc tài trợ một khoản cho vay nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính
sách cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, có 3 yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp là: Lãi
suất cho vay, phương thức cho vay và bảo đảm tiền vay.
- Năng lực tài chính và khả năng quản lý của TCTD: Năng lực tài chính của
ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như các tỷ lệ ROE, ROA, quy mô
vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng
dư nợ. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn, khả năng huy động vốn trong
ngắn hạn lớn, số lượng danh mục tài sản thanh khoản lớn, nợ quá hạn ít thì ngân hàng
đó có sức mạnh về tài chính và ngân hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà
ngân hàng hướng tới và hoạt động cho vay được mở rộng trong đó CVTD sẽ phát
triển; ngược lại ngân hàng có năng lực tài chính thấp thì sẽ không có đủ vốn để tài trợ
cho các danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế,
CVTD sẽ không được mở rộng. Vì vậy, đây là một nhân tố giúp cho ban lãnh đạo
ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định mở rộng hay hạn chế hoạt động cho vay
trong đó có hoạt động CVTD.
Bộ máy quản lý mà trực tiếp là năng lực quản lý của ngân hàng là cơ sở cho
sự phát triển của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng.
- Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ CBTD: CBTD là người trực tiếp tiếp xúc
và đưa ra quyết định CVTD, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng.
Đội ngũ CBTD đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao
chính là yếu tố có tác động mạnh và tích cực đối với hoạt động CVTD. Nó sẽ thúc

đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho
vay cao, hạn chế được những rủi ro, tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút
khách hàng, mở rộng CVTD. Vì đội ngũ CBTD là hình ảnh hữu hình của ngân hàng,
nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói
chung và hoạt động CVTD nói riêng.
- Hoạt động marketing của TCTD: Là hoạt động giới thiệu, quảng bá hình
15


×