Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2002 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.58 KB, 31 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2002 2009
I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
TỈNH NGHỆ AN
1. Điều kiện tự nhiên
Nghệ An nằm ở vùng Bắc Trung Bộ nước Việ Nam, có diện tích đất tự nhiên là
16.487,2 km2, bao gồm một thành phố, 02 thị xã và 17 huyện trực thuộc, trong đó có
10 huyện miền núi và 7 huyện đồng bằng. Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, Nam giáp
tỉnh Hà Tĩnh, Tây giáp nước Bạn Lào, Đông giáp với biển Đông.
Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và
bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống
Đông – Nam. Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh. Hệ thống sông
ngòi dày đặc; tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9.828km.Trong đó sông
lớn nhất là sông Lam có chiều dài 361km với diện tích lưu vực là 17.730km2. Bờ
biển dài 82km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển, phát trển cảng biển:
cảng biển Cửa Lò.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu tác động trực tiếp của gió mùa
Tây - Nam khô và nóng và gió mùa Đông Bắc lạng, ẩm ướt.
Tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú, có đủ loại từ khoáng sản quý hiếm
như vàng, đá quý đến các laọi như thiếc, bôxít…và các loại khoáng sản vật liệu xây
dựng như đá vôi, đá xây dựng…trong đó có một số loại khoáng sản như thiếc, đá
vôi…đã và đang được khai thác sử dụng ở quy mô công nghiệp với sản lượng khá
cao.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
2.1. Về kinh tế
Kết quả phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2005 – 2009 đã đạt
được như sau:
Tốc độ tăng trưởng bình quân 2006 – 2009 đạt 9,56%, GTSX tăng 10,44% trong


đó công nghiệp – xây dựng tăng 14,77 %, dịch vụ tăng 11,18 %, nông nghiệp tăng
5,6%. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 34,4% năm 2005 xuống 33,05 năm 2006 và
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
30,47% năm 2009. Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng tăng từ 29,3% năm 2005 lên
30,35% năm 2006 va 32,07% năm 2009.
Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn năm 2005 đạt khoảng 120 triệu USD. Tổng giá
trị xuất khẩu hàng công nghiệp năm 2005 đạt mức 55,11 triệu USD, chiếm 78,72%
giá trị xuất khẩu toàn tỉnh. Đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt
236,5 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân 16,24%.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2005 – 2009 nền kinh tế của tỉnh đã từng bước phát
triển ổn định với tốc độ tăng khá cao so với mức bình quân của cả nước. Cơ cấu kinh
tế đã có bước chuyển hoá theo hướng công nghiệp hoá. Phần lớn các chỉ tiêu đều đạt
và vượt mức so với chỉ tiêu đề ra, tạo tiền đề quan trọng cho bước phát triển trong
giai đoạn tới
2.2. Về xã hội
Dân số của Nghệ An năm 2009 đạt trên 3,15 triệu người, trong đó số người trong
độ tuổi lao động chiếm khoảng 47,9 % dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn
2001 – 2009 là 0,93 %/năm.
II. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC
VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2002 –
2009
1.Tiềm năng đá vôi trắng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 – 2003
1.1. Số lượng, chất lượng, trữ lượng thăm dò đá vôi trắng của Nghệ An từ 2000 -
2003
Đá vôi trắng tỉnh Nghệ An được phân bố ở huyện Quỳ Hợp là chính. Phân bố
chủ yếu trong địa phận 8 xã bao gồm: Xã Châu Hồng, Liên Hợp, Châu Cường, Châu
Quang, Châu Lộc, Đồng Hợp, Thọ Hợp và Châu Đình, và đã thăm dò được 3 mỏ là:
1.1.1. Mỏ đá vôi trắng Châu Hồng
Mỏ đá vôi trắng Châu Hồng được Viện Khoa học công nghệ thăm dò năm 2002,

có diện tích thăm dò là 0.52 km2 . Mỏ có trữ lượng cấp B:4.597 ngàn tấn, C1 :
15.710 ngàn tấn, C2: 15.196 ngàn tấn .Tổng B + C1 + C2:55.503 ngàn tấn.
Trong đó cấp B - trữ lượng khoáng sản được thăm dò và nghiên cứu chi tiết đảm
bảo việc giải thích những đặc điểm cơ bản về yếu tố thế nằm, hình dạng, cấu trúc
thân quặng, phát hiện các kiểu quặng tự nhiên và công nghiệp, quan hệ giữa các lớp
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
đá kẹp, đá nghèo quặng trong thân quặng, phân chia sơ bộ, giải thích chất lượng, đặc
tính công nghệ cơ bản của khoáng sản.
Cấp C1 - trữ lượng khoáng sản được thăm dò và nghiên cứu với mức độ chi tiết
đảm bảo để giải thích những nét chung về điều kiện thế nằm, hình dạng, cấu trúc thân
quặng, các kiểu quặng tự nhiên và công nghiệp, chất lượng và tính khả tuyển của
khoáng sản, các yếu tố tự nhiên xác định điều kiện tiến hành công tác khai thác.
Cấp C2 - trữ lượng khoáng sản được đánh giá sơ bộ về điều kiện thế nằm, hình
dạng. Sự phân bố thân khoáng được xác định trên cơ sở các tài liệu địa chất và địa
vật lí hoặc bằng sự phát hiện khoáng sản ở các điểm riêng lẻ tương tự với các khu
nghiên cứu. Chất lượng khoáng sản được nghiên cứu theo mẫu đơn lẻ hoặc theo số
liệu các khu mỏ thăm dò kế cận.
Đá vôi nằm trong tập 1, hệ tầng Bắc Sơn bị calcit hoá, có màu trắng sữa. Dung
trọng (TB): 2.63 g/cm3 cường độ chịu kéo (TB): 42.25 kg/cm2 ; cường độ chịu nén
(TB): 549.7 kg/cm3. Thành phần hoá (% TB của 1525 mẫu) : CaO: 55.38; SiO2:
0.07; Al2O3 : 0.13 ; MgO : 0.30 ; Fe2O3 : 0.027 ; Độ trắng: 80-90 và trên 90 %, đạt
chỉ tiêu chất lượng đá vôi trắng.. Đá vôi hiện đang được khai thác, chế biến thành đá
bloc và đá nghiền mịn.
1.1.2. Mỏ đá vôi Châu cường
Mỏ đá vôi Châu Cường được Công ty Khảo sát thăm dò năm 2000, có diện tích
thăm dò là 2 km2. Mỏ có trữ lượng cấp C1: 10.460 ngàn tấn, C2: 8.243 ngàn tấn, C1
+C2: 18.703 ngàn tấn Đá vôi nằm trong tập 1, hệ tầng La Khê đã bị hoa hoá toàn bộ,
có màu trắng, trắng sữa, hạt mịn - thô. Dung trọng (TB): 2.63g/cm3; cường độ chịu
kéo (TB): 41.5 kg/cm2 ; cường độ chịu nén (TB): 537.5 kg/cm3. Thành phần hoá (%

TB của 78 mẫu): CaO: 55.67; SiO2: 0.03; Al2O3: 0.04; S: 0.003; P: 0.003; MgO:
0.26; tổng Fe:0.024; độ trắng : 92.53 % đạt chỉ tiêu chất lượng đá vôi trắng xuất
khẩu.. Đá vôi trắng hiện đang được khai thác, chế biến làm đá bloc và đá nghiền mịn.
1.1.3. Mỏ đá vôi Châu Quang
Mỏ đá vôi Châu Quang được công ty hợp tác kinh tế quân khu 4 thăm dò năm
2003, có diên tích thăm dò là 30 ha. Mỏ có trữ lượng cấp B: 1.593 ngàn tấn; C1:
12.235 ngàn tấn; C2: 5.111 ngàn tấn. B+ C1 + C2: 18.939 ngàn tấn Đá vôi nằm trong
tập 1, hệ tầng Bắc Sơn bị calcit hoá, có màu trắng, trắng đục, phớt xanh. Tỷ trọng
(TB) : 46,05kg/cm; cường độ chịu nén (TB): 517kg/cm3. Thành phần hoá 100%:
Cao: 54,78 – 55,76; SiO2: 0,01 – 0,38; Al2O3: 0,01 – 0,1; MgO: 0,02 – 0,71; Fe2O3:
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
0,001 – 0,057; độ trắng: 92,42% - 96,25%, đạt chỉ tiêu chất lượng đá vôi trắng. Đá
vôi trắng hiện đang được khai thác, chế biến làm đá bloc và đá siêu mịn.
Nguồn đá trắng phong phú ở Quỳ Hợp là nguồn nguyên liệu tốt phục vụ cho
công nghiệp hoá chất ( sơn, cao su...) cũng như là nguồn nguyên liệu mỹ nghệ (tạc
tượng) tốt.
1.2. Đặc điểm khoáng sản đá vôi trắng
1.2.1. Một số thuật ngữ liên quan đến đá vôi trắng của liên đoàn địa chất Bắc trung
Bộ
- Thân khoáng sản đá vôi trắng là một thể địa chất có màu trắng, độ trắng tự
nhiên > 85%, chiều dày thân khoáng > 5m, chiều dài từ hàng chục đến hàng trăm
mét, có thành phần hoá học đạt tiêu chuẩn chất lượng làm bột siêu mịn chất độn công
nghiệp; để làm đá mỹ nghệ, đá ốp lát còn đòi hỏi độ nguyên khối, độ trang trí, không
lẫn các khoáng vật dễ gây ố, dễ bị ôxy hoá như pyrit, các sunfu khác.
- Thân khoáng đá vôi trắng là đá vôi màu trắng, hàm lượng CaO > 54%, MgO <
0,5%.
- Thân khoáng đá vôi dolomit trắng là đá vôi dolomit màu trắng, hàm lượng
CaO > 32,03 < 54 %, MgO > 0,5.
- Thân khoáng đá dolomit trắng là đá dolomit màu trắng, có hàm lượng CaO >

32,03 < 54%.
Các thân khoáng đá vôi trắng, đá vôi dolomit và đá dolomit trắng thường có cấu
tạo là những lớp đơn nghiêng hoặc nếp lõm, dạng vỉa, thấu kính, ổ, có khi nằm xen
kẹp với cáclớp mỏng đá vôi màu xám. Chiều dày các thân khoáng thay đổi từ 5 –
25m, có nơi từ 50 đến hơn 100m; góc cắm thoải từ 15 – 25 độ; vùng phía bắc Quỳ
Hợp cắm về phía Tây Nam hoặc Đông Nam, vùng phía Nam Quỳ Hợp cắm về Đông
Bắc hoặc Tây Bắc.
1.2.2. Đặc điểm chung của các thân khoáng
1.2.2.1. Thân khoáng đá vôi trắng
Thân khoáng đá vôi trắng có thành phần khoáng vật gồm calcit 100%, dolomit ít
đến rất ít, thạch anh rất ít gặp.Thành phần hoá học: CaO 54,0/55,7%, MgO 0,05/0,5
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
%, SiO2 0,00/0,4 %, Al2O3 0,00/0,05 %, Fe2O3 0,00/ 0,05 %, độ trắng tự nhiên 85 –
96 %. Tính chất cơ lý: thể trọng 2,69/ 2,71T/m3, cường độ nén 396/ 530KG/cm2,
cường độ kéo 41,5/ 54 KG/cm2, độ hút nước 0,23 %.
1.2.2.2. Thân khoáng đá vôi dolomit trắng
Thân khoán đá vôi dolomit trắng phân bố thành từng vỉa, thấu kính có chiều dày
từ 5 – 25m. Đặc điểm khoáng vật: dolomit 1 /20%, calcit 99/80 %; thành phần hoá
học: MgO 0,57/17%, CaO 32,03/54%, SiO2 0,05/0,62%, Fe2O3 0,00/0,05%, độ
trắng tự nhiên 85/96%. Tính chất cơ lý: thể trọng 2,89T/m3, cường độ nén
627KG/cm2, độ rỗng 0,25%, độ hút nước 0,20 %.
1.2.2.3. Thân khoáng dolomit trắng
Thân khoáng dolomit trắng. Đặc điểm khoáng vật: dolomit 20/70%, calcit
30/40%; thành phần hoá học: MgO 17/20,5%, CaO 32,03/50%, SiO2 0,05/0,62%,
Fe2O3 0,00/0,05%, Al2O3 0,00/0,05%. Tính chất cơ lý: thể trọng 2,89 T/m3, cường
độ nén 627 KG/cm2, độ rỗng 0,25%, độ hút nước 0,20%.
1.3. Phân loại đá vôi trắng
1.3.1. Phân loại đá vôi trắng của liên đoàn địa chất Bắc Trung Bộ
Để phân tích đá hoa calcít màu trắng làm khoáng chất công nghiệp liên đoàn địa

chất Bắc Trung Bộ đã phân chia thành 3 cấp như sau:
Cấp AI: Diện tích có quy mô lớn phân bố tập trung, đã có phân tích hoá và độ
trắng rõ, có mỏ đã và đang thăm dò, có điều kiện giao thông thuận lợi.
Cấp AII: Diện tích có quy mô phân bố lớn, có nhiều mỏ khai thác thủ công tận
thu, có kết quả phân tích hoá và độ trắng đủ để đánh giá khái quát chất lượng đá hoa;
điều kiện giao thông tương đối thuận lợi.
Cấp B: Diện tích có quy mô phân bố vừa, có kết quả phân tích hoá và độ trắng
hạn chế có một vài mỏ khai thác thủ công tận thu; điều kiện giao thông khó khăn.
1.3.2. Dự báo tài nguyên đá vôi trắng phân theo cấp đá năm 2006
Với cách phân loại như trên có thể tổng hợp dự báo tài nguyên đá vôi trắng phân
theo cấp đá năm 2006:
Cấp AI: Có tổng diện tích 7km2, trong đó ở vùng I xã Châu Hồng là 4km2 có
khối AI1 và ở vùng III xã Châu Cường là 3km2 có khối AI2. Tổng tài nguyên dự báo
P1 + P2 là 182,26 triệu tấn, trữ lượng thăm dò cấp C1 + C2 là 58,7 triệu tấn, tại đây
đã thăm dò khai thác.
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
Trong đó tài nguyên dự báo cấp P1 là tài nguyên khoáng sản rắn được suy đoán
chủ yếu trên cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tỷ lệ
1/50.000 – 1/25.000 có tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi cho tạo quặng. Hoặc có
thể suy đoán từ kết quả so sánh với các mỏ đã và đang khảo sát, thăm dò có bối cảnh
địa chất tương tự.
Tài nguyên dự báo cấp P2 là tài nguyên khoáng sản rắn được phỏng đoán chủ
yếu trong quá trình điều tra địa chất khu vực tỷ lệ 1/200.000 – 1/50.000. Hoặc phỏng
đoán từ so sánh với những nơi đã được điều tra địa chất có mỏ, đới quặng, trường
quặng thành tạo trong bối cảnh địa chất tương tự.
Cấp AII: Phân bố rộng khắp cả 4 vùng dự báo có tổng diện tích 12,5km2. Tổng
tài nguyên dự báo P1 + P2 là 374 triệu tấn (290 triệu tấn đá cancít và 84 triệu tấn đá
dolomít) trong đó cấp C1 + C2 = 77,6 triệu tấn, các diện tích AII quan trọng nhất
phân bố ở xã Châu Hồng và xã Liên Hợp ( vùng I ) bao gồm các khối AII1, AII2,

AII3, AII4.
Xã Châu Cường và xã Châu Quang ( vùng III ) gồm các khối AII5, AII6
Xã Châu Quang, Thọ hợp, và Châu Đình gồm có khối AII7, AII8 đá hoa cancít
và khối AII9, AII10 đá hoa dolomit.
Cấp B: Gồm các khối B1 phía bắc xã Châu Cường, B2 và B3 phía Nam xã liên
Hợp. Tổng diện tích 3 khối này là 8km2 với tổng tài nguyên dự báo P1+ P2 là 222,3
triệu tấn cancít và khối B4 có 30 triệu tấn dolomít.
Từ đó chúng ta có thể tổng hợp dự báo tài nguyên đá vôi trắng phân theo cấp đá
năm 2006 như sau:
Bảng 2: Tổng hợp dự báo tài nguyên đá vôi trắng phân theo cấp đá năm 2006
a. Đá hoa calcít màu trắng
Số Vùng Khối Diện tích Chiều cao m Hệ Thể trọng Tài nguyên dự báo cấp P1 + P2
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
TT Km2 số T/m3
Tr.m3 Tr.tấn
1
I
AI1 4,0 135 0,07 2,63 37,80 99,41
2 AII1 3,0 115 0,07 2,63 24,15 63,51
3 AII2 2,5 120 0,07 2,63 21,00 55,23
4
II
AII3 1,5 120 0,07 2,63 12,60 33,14
5 AII4 0,5 100 0,07 2,63 3,50 9,21
6
III
AI2 3,0 150 0,07 2,63 31,50 82,85
7 AII5 2,0 100 0,07 2,63 14,00 36,82
8 AII6 1,0 120 0,07 2,63 8,40 22,09

9 B1 3,5 150 0,07 2,63 36,75 96,65
10
IV
AII7 1,0 130 0,07 2,63 9,10 23,93
11 AII8 2,0 125 0,07 2,63 17,50 46,03
12 B2 2,0 160 0,07 2,63 22,40 58,91
13 B3 2,5 145 0,07 2,63 25,38 66,74
Cộng 264,08 694,52
b. Đá hoa dolomi
1
IV
AII9 1,3 120 0,07 2,63 10,920 31,558
2 AII10 2,0 130 0,07 2,63 18,200 52,482
3 B4 1,2 125 0,07 2,63 10,400 30
Cộng 39,52 114,04
Cộng (a + b) 303,6 808,56
Nguồn: Liên đoàn điạ chất Bắc Trung Bộ
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tiềm năng đá vôi trắng ở tỉnh Nghệ An rất
phong phú về chủng loại, tuy nhiên chất lượng đá vôi trắng không cao do hàm lượng
MgO cao. Và điều kiện khai thác còn hết sức khó khăn do đặc điểm địa hình và cơ sở
vật chất của tỉnh Nghệ An còn kém.
2. Thực trạng về công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng tỉnh Nghệ An.
2.1. Về công tác thăm dò các mỏ đá vôi trắng
2.1.1. Điều tra điạ chất và khoáng sản
Về công tác điều tra địa chất và khoáng sản, tỉnh Nghệ An cùng với toàn miền
Bắc đã được hoàn thành điều tra địa chất tỷ lệ 1: 500.000 vào năm 1965. Sau năm
1965, công tác lập bản đồ tỷ lệ 1: 20.000 được tiến hành và đến năm 1995 đã hoàn
thành.
Công tác lập bản đồ địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1: 50.000 cũng đã được tiến
hành trên một số diện tích, như bản đồ 1: 50.000 vùng Bắc Quỳ Hợp ( do Đinh Minh

Mộng chủ biên, 1971 ); bản đồ 1: 50.000 tờ Bản Chiềng, diện tích 350 km2 ( do
Nguyễn Văn Đễ chủ biên , 1975 ); cụm tờ 1:50.000 Quì Hợp, diện tích 950 km2 ( do
Trần Hữu Chung chủ biên, 1979 ); cụm tờ bản đồ 1:50.000 vùng Bắc Nghĩa Đàn,
diện tích 1.425 km2 ( do Nguyễn Minh Tiêu chủ biên, 1983 ); cụm tờ Bắc Vinh, diện
tích 1.700 km2; tờ Phu Loi, diện tích 360 km2; cụm tờ Tương Dương, gần 200 km2...
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
Công tác điều tra lập bản đồ địa chất và tìm kiếm thăm dò cùng với các nghiên
cứu đã phát hiện nhiều khoáng sản có giá trị ở Nghệ An, trong đó có đá vôi trắng.
2.1.2. Quá trình điều tra nghiên cứu đá vôi trắng ở Nghệ An từ năm 1994 đến nay
- Năm 1994, thực hiện chương trình viện trợ phát triển của Liên Hợp Quốc, công ty
khoáng sản do Lê Thạc Chiến làm chủ nhiệm đề án VIE / 89 /207 “ thăm dò điạ chất đá
hoa tỉnh Nghệ An “ với mục tiêu đánh giá trữ lượng đá hoa có chất lượng với chỉ tiêu chủ
yếu là màu sắc đẹp có độ nguyên khối tốt để cưa cắt đá ốp lát, tác giả đã nghiên cứu ở
Châu Cường, Thung Khẳng ( Thọ Hợp ) tổng cộng 8 km2, sơ bộ nghiên cứu ở lèn chu
( Châu Đình ) đưa ra con số trữ lượng hơn 2,1 triệu m3, chưa nghiên cứu đá vôi trắng như
là một khoáng chất công nghiệp.
- Năm 1998, công ty khoáng sản Nghệ An đã tiến hành thăm dò đá vôi trắng ở Châu
Cường với mục tiêu: đánh giá chất lượng, trữ lượng đá vôi trắng làm nguyên liệu ngành
giấy., nhựa, sơn và xuất khẩu. Diện tích thăm dò 2 km2, khoan 8 lỗ, phân tích mẫu hoá độ
trắng tự nhiên. Tính trữ lượng cấp C1+ C2 là 58,7 triệu tấn trong đó cấp C1 là 10 triệu tấn.
- Năm 2001 – 2002 công ty TNHH Kinh doanh khai thác chế biến đá vôi trắng Nghệ
An – DMC thăm dò ở Châu Hồngdiện tích hơn 1 km2 đánh giá tổng trữ lượng 55.5 triệu
tấn, trong đó loại I: 54 639 ngàn tấn + cấp B: 4 579 ngàn tấn + cấp C1: 15710 ngàn tấn +
C2: 34 332 ngàn tấn, loại II: 864 ngàn tấn.
- Năm 2003 công ty hợp tác kinh tế Quân Khu 4 đã tiến hành thăm dò đá trắng tại khu
vực xã Châu Quang với diện tích 30 ha đã được hội đồng trữ lượng quốc gia phê duyệt tại
quyết định số 513 / QD - HD ĐGTLKS ngày 27/03/2003: tổng trữ lượng 18 939 ngàn tấn,
trong đó:
Cấp B: 1597 ngàn tấn, cấp C1: 12 235 ngàn tấn, cấp C2: 5 112 ngàn tấn.

- Năm 2005, liên đoàn địa chất Bắc Trung Bộ đã tiến hành khảo sát đánh giá toàn bộ
đá trắng vùng Quỳ Hợp nhằm đánh giá chất lượng, trữ lượng đá vôi trắng. Để đánh giá
chất lượng đá vôi trắng thực tế hơn trong điều kiện phân tích mẫu hạn chế liên đoàn Điạ
chất Bắc Trung Bộ đã chia diện tích nghiên cứu thành 5 vùng:
Vùng I: Thuộc xã Châu Hồng và xã Liên Hợp
Vùng II: Thuộc xã Châu Lộc và xã Đồng Hợp.
Vùng III: Thuộc xã Châu Cường và Châu Quang
Vùng IV: Thuộc một phần xã Châu Quang, Châu Lộc, Châu Đình.
Vùng V: Thuộc khu vực Tân Kỳ
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
- Năm 2006, liên đoàn Địa chất Bắc Trung Bộ đã tiến hành điều tra, đánh giá chất
lượng đá vôi trắng vùng Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Tân Kỳ và Con Cuông và đã khoanh định
được 11 diện tích triển vọng tập trung các thân khoáng đá vôi trắng công nghiệp với diện
tích 26 km2 gồm xã Châu Hồng 1 km2, xã Châu Tiến 1,5 km2, khu Đông Bắc Châu
Cường 2,5 km2, khu Tây Bắc Châu Lộc 2,5 km2, khu Tây Bắc Thọ Hợp 7 km2, khu Đông
Nam Châu Lộc 1,5 km2, khu Trung Độ 3 km2 và khu Nghĩa Thành 1 km2 và đã lựa chọn
3 diện tích có điều kiện thuận lợi nhất để đánh giá chi tiết 1: 10.000 là khu vực Châu
Hồng, khu Châu Tiến và khu đông bắc Châu Cường.
Thứ nhất, Khu Châu Hồng: thuộc xã Châu Hồng, huyện Quỳ Hợp. Diện tích đánh giá
là 1 km2. Tại đây đã phát hiện được 4 thân khoáng thể núi như sau:
Thân khoáng số 2: Thân khoáng chủ yếu nằm lộ thiên, dưới là lớp đá vôi dày. Thành
phần chủ yếu là đá vôi trắng, trắng trong, trắng tinh khiết, hạt trung bình đến lớn, có 2 lớp
kẹp đá vôi xám dày từ 5 – 25 cm. Độ nguyên khối tốt. Thành phần khoáng vật: calcit gần
100 %, dolomit rất ít, thạch anh rất hiếm gặp. Thể trọng 2,96 – 2,71 T/m3, cường độ nén
396 – 530 KG/cm2, cường độ kéo 41,5 – 54 KG/cm2, độ hút nước (Wh ) 0,17 – 0,23 %,
độ ẩm tự nhiên (W ) 0,106 %. Thành phần CaO 55,42 %, MgO 0,21 %, SiO2 0,13 %,
Al2O3 0,03 %, Fe2O3 0,02 %, độ trắng (Wb ) 94,7 %. Chất lượng vôi trắng khá đồng đều.
Trữ lượng và TNDB ( tài nguyên dự báo ) của thân khoáng C1 = 16.660,7 ngàn tấn, C2 =
15.741,5 ngàn tấn, P1 = 33.111,6 ngàn tấn.

Thân khoáng số 2a: Thân khoáng năm uốn theo thân khoáng số 2. Thân khoáng lộ
thiên hoàn toàn. Nắm dưới thân khoáng là lớp đá vôi xám. Hàm lượng trung bình CaO
55,53 %, MgO 0,20 %, SiO2 0,14 %, Al2O3 0,04 %, Fe2O3 0,02 %, Wb 94,49 %. TNDB
của thân khoáng P1 = 6.864,5 ngàn tấn.
Thân khoáng số 2b: Thân khoáng dài 200m, rộng trung bình 80m, dày trung bình
17m. Thân khoáng lộ thiên hoàn toàn. Năm dưới thân khoáng là lớp đá vôi xám . Hàm
lượng trung bình CaO 55,54 %, MgO 0,20 %, SiO2 0,15 %, Al2O3 0,02 %, Fe2O3 0,02
%, Wb 94,28 %. TNDB của thân khoáng P1 = 874,8 ngàn tấn.
Thân khoáng số 3: Thân khoáng dày 750m, rộng 400 – 600m, dày từ 130 – 160m,
phần lớn thân khoáng lộ thiên. Trong thân khoáng gặp 2 lớp kẹp đá vôi xám dày từ 15 –
22m, nằm dưới thân là tập đá vôi xám dày. Thành phần chủ yếu là đá vôi trắngm hạt trung
bình đến lớn, đôi nơi có ít sọc dài nhỏ màu xám. Độ nguyên khối tốt. Thành phần khoáng
vật: calcit 100 %, thạch anh và dolomit rất ít gặp hoặc chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ. Thành phần
hoá học: CaO 54,41 %, MgO 0,25%, SiO2 0,15 %, Al2O3 0,04 %, Fe2O3 0,02 %, Wb 94,
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
25 %. Chất lượng đá vôi trắng khá đồng đều. Trữ lượng và TNDB C2 = 9.811,2 ngàn tấn,
p1 = 14.538,3 ngàn tấn.
Khu Châu Hồng có trữ lượng và TNDB lớn, chất lượng tốt, nằm trong khu vực thăm
dò, khai thác của tỉnh, nằm ngoài khu rừng phòng hộ, xa khu dân cư, có điều kiện cơ sơ hạ
tầng thuận lợi.
Thứ hai, Khu Châu Tiến: thuộc xã Châu Tiến, huyện Quỳ Hợp. Diện tích thăm dò 1,5
km2. Tại đây đã phát hiện được 4 thân khoáng:
Thân khoáng số 5: Thân khoáng dài 800m, rông 84 – 130m, dày 50 – 105m, nằm nổi
trên bề mặt địa hình, ở độ cao tuyệt đối 400 – 490m, có lớp phủ rải rác là đá vôi calcit màu
xám dày từ 5 – 10m. Đôi chỗ có lớp kẹp mỏng đá vôi kém chất lượng. Phần trụ cũng là đá
vôi trắng song chất lượng kém, có hàm lượng MgO cao. Thân phần thân khoáng chủ yếu
là đá vôi trắng, trắng trong, hạt trung bình đến lớn, đôi nơi có ít sọc dài nhỏ màu xám. Độ
nguyên khối tốt. Thành phần khoáng: calcit gần 99 – 100 %, tổng dolomit và thạch anh
chiếm < 1 %. Thành phần hoá: CaO 53,35 %, MgO 0,34 %, SiO2 0,14 %, Al2O3 0,02 %,

Fe2O3 0,04 %, Wb 93,30 %. Chất lượng đá vôi trắng khá đồng đều. Trữ lượng và TNDB
của thân khoáng C2 = 5.277,9 ngàn tấn; P1 = 20.475,2 ngàn tấn.
Thân khoáng số 5a: Thân khoáng dài 200m, rộng 138m, dày 29m, nằm lộ thiên trên
bề mặt địa hình ở độ cao tuyệt đối 340 – 345m. Nằm dưới cũng là đá vôi trắng nhưng chất
lượng kém do MgO cao. Thành phần chủ yếu là đá vôi trắng, trắng trong, hạt trung bình
đến lớn, đôi nơi có ít sọc dài nhỏ màu xám. Thành phần khoáng: calcit gần 99 – 100%,
tổng dolomit và thạch anh chiếm < 1 %. Thành phần hoá CaO 55,26 %, MgO 0,40 %,
SiO2 0,24 %, Al2O3 0,02 %, Fe2O3 0,02 %, Wb 92,80 %. Chất lượng đá vôi trắng khá
đồng đều. Trữ lượng và TNDB của thân khoáng C2 = 960,6 ngàn tấn, P1 = 2.536,7 ngàn
tấn.
Thân khoáng số 5b: : Thân khoáng dài 200m, rộng 140m, dày 17m, nằm lộ thiên trên
bề mặt địa hình ở độ cao tuyệt đối 480 - 484m. Trụ và vách của thân khoáng là đá vôi
trắng nhưng chất lượng kém do MgO cao. Thành phần khoáng chủ yếu là đá vôi trắng.
Thành phần hoá CaO 54,34%, MgO 0,24 %, SiO2 0,09 %, Al2O3 0,02 %, Fe2O3 0,01 %,
Wb 95,10 %.TNDB của thân khoáng P1 = 1.458,0 ngàn tấn.
Thân khoáng 5c: Thân khoáng dài 200m, rộng 146m, dày 15m ,lộ ở độ cao tuyệt đối
545 – 555m. Nằm trên và dưới là đá vôi trắng chất lượng kém hơn do hàm lượng MgO
cao. Thành phần quặng chủ yếu là đá vôi trắng, hàm lượng CaO 54,34 %, MgO 0,45 %,
SiO2 0,12 %, Al2O3 0,02 %, Fe2O3 0,02 %, Wb 94,07 %. TNDB của thân khoáng P1 =
1.069,2 .
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
Khu Châu Tiến có diện tích đá trắng khá lớn, chất lượng cao có ít ( CaO > 54 %, MgO
< 0,4 %, SiO2 < 0,1 %, Al2O3 < 0,1 %, Fe2O3 < 0,1 % ), loại xấu ( loại đá vôi trắng có
hàm lượng MgO > 0,4 - > 1 %) chiếm phần lớn trong diện tích đánh giá. TNDB cấp P1 là
37.908,0 ngàn tấn, có độ nguyên khối tốt ( làm nguyên liệu đá mỹ nghệ và đá ốp lát ). Khu
Châu Tiến có điều kiện hạ tầng thuận lợi, có thể tiếp tục tiến hành đánh giá thăm dò trong
giai đoạn trước mắt.
Thứ ba, Khu đông bắc Châu Cường: Thuộc xã Châu Cường, huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An. Diện tích đánh giá tỷ lệ 1: 10.000 là 2,5 km2. Tại đây 7 thân khoáng được lựa

chọn đánh giá là thân khoáng số 35, 36, 37, 43, 44, 45 và 48.
Thân khoáng số 35: Thân khoáng dạng lưỡi liềm, dài 200m, rộng trung bình 100m,
dày trung bình 16m, lộ ở độ cao tuyệt đối 330 – 335m. Nằm trên và dưới là các lớp đá vôi
xám. Thành phần khoáng vật: calcit gần 99 – 100 %, dolomit và thạch anh gặp rất ít, tổng
cả hai loại chiếm tỷ lệ < 1 %. Thành phần hoá học: CaO 55,16 %, MgO 0,40 %, SiO2
0,35 %, Al2O3 0,03 %, Fe2O3 0,02 %, Wb 93,83 %. TNDB của thân khoáng P1 = 777,6
ngàn tấn.
Thân khoáng số 36: Thân khoáng dạng lưỡi liềm, dài 200m, rộng trung bình130m,
dày trung bình 10m; Thân khoáng lộ ở độ cao tuyệt đối 372 – 378m. Thân khoáng nằm lộ
thiên, thành phần chủ yếu là đá vôi trắng, phía trụ la lớp đá vôi xám dày 25m. Thành phần
hóa học: CaO 55,48 %, MgO 0,23 %, SiO2 0,26 %, Ai2O3 0,03 %, Fe2O3 0,03 %, Wb
91,90 %. TNDB của thân khoáng P1 = 631,8 ngàn tấn.
Thân khoáng số 37: Thân khoáng dài 1100m, rộng 89m, dày 72m, nằm nổi lên trên bề
mặt địa hình thành 3 khối núi. Phủ trực tiếp lên chúng là rải rác các tập đá vôi calcit màu
xám dày từ 5 – 80m, một số nơi đá vôi trắng lộ thiên. Trong thân khoáng thỉnh thoảng
chứa các lớp kẹp mỏng đá vôi kém chất lượng. Nằm dưới thân khoáng là đá vôi xám.
Thành phần thân khoáng chủ yếu gồm đá vôi trắng, hạt tung bình đến lớn, đôi nơi có ít sọc
dài nhỏ màu xám. Độ nguyên khối tốt. Thành phần hóa học: CaO 55,47 %, MgO 0,29 %,
SiO2 0,20 %, Al2O3 0,02 %, Fe2O3 0,02 %, Wb 93,92 %. Trữ lượng và TNDB của thân
khoáng C2 = 11.385,7 ngàn tấn, P1 = 7.056,7 ngàn tấn.
Thân khoáng số 43: Thân khoáng có dạng chữ V, dài 400m, rộng trung bình 94m, dày
trung bình 17m, nằm lộ thiên ở độ cao tuyệt đối 366m – 393m. Lớp trụ phía dưới là đá vôi
xám. Thành phần hoá học: CaO 55,34 %, MgO 0,27 %, SiO2 0,10 %, Al2O3 0,01%,
Fe2O3 0,01 %, Wb 94,60 %. TNDB của thân khoáng P1 = 1.555.200 ngàn tấn.
Thân khoáng số 44: Thân khoáng dài 400m, rộng trung bình 210m, dày trung bình
38m, lộ ở độ cao tuyệt đối 461 – 490m .Nằm trên và dưới thân khoáng là các lớp đá vôi
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Thị Lan
xám dày từ 20 – 50m. Thành phần hoá học: CaO 55,59 %, MgO 0,32 %, SiO2 0,12 %,
Ai2O3 0,02 %, Fe2O3 0,02 %, Wb 93,26 %. TNDB của thân khoáng P1 = 7.776 ngàn tấn.

Thân khoáng số 45: Thân khoáng có dạng chữ V, dài 800m, rộng trung bình 78m, dày
trung bình 56m, lộ ở độ cao tuyệt đối 225 – 257m. Trên và dưới là các lớp đá vôi xám.
Thành phần hoá học: CaO 55,25 %, MgO 0,32 %, SiO2 0,22 %, Al2O3 0,03 %, Fe2O3
0,02 %, Wb 94,22 %.TNDB của thân khoáng P1 = 8.164,8 ngàn tấn.
Thân khoáng số 48: Thân khoáng dài 400m, rộng 78m, dày 16m, lộ ở độ cao tuyệt đối
415m ( chân khối ), 420m (đỉnh khối ), tạo thành sườn tương đối thoải. Nằm trên và dưới
thân khoáng là các lớp đá vôi xám. Thành phần hoá học: CaO 55,41 %, MgO 0,25 %,
SiO2 0,27 %, Al2O3 0,04 %, Fe2O3 0,03 %, Wb 94,03 %.TNDB của thân khoáng P1=
2.916,0 ngàn tấn.
Khu đông bắc Châu Cường có 7 thân khoáng phân bố tương đối tập trung, có quy mô
ở mức trung bình đến lớn, chất lượng quặng đáp ứng yêu cầu chỉ tiêu công nghiệp. Tuy
nhiên cấu trúc địa chất và điều kiện giao thông ít thuận lợi hơn so với Châu Hồng và Châu
Tiến. Phần lớn các thân quặng nằm sát với rừng phòng hộ. Do đó khu đông bắc Châu
Cường chỉ nên đầu tư đánh giá ở mức hạn chế và chưa nên thăm dò trong tương lai gần.
Quá trình thăm dò các mỏ đá vôi trắng có thể được tóm tắt như sau:
Trước năm 1994: Hoàn thành công tác lập bản đồ địa chất và khoáng sản, nghiên cứu
và phát hiện đá vôi trắng.
Năm 1994: Tiến hành thăm dò và đánh giá trữ lượng hơn 2,1 triệu m3 tương đuơng
với 5,523 triệu tấn.
Năm 1998: Đánh giá trữ lượng cấp C1 + C2 là 58,7 triệu tấn, trong đó cấp C1 là 10
triệu tấn, cấp C2 là: 48,7 triệu tấn.
Năm 2001 – 2002: Đánh giá tổng trữ lượng 55,503 triệu tấn, trong đó cấp B là: 5,443
triệu tấn, cấp C1 là: 15,710 triệu tấn, cấp C2 là: 34,320 triệu tấn.
Năm 2003: Đánh giá tổng trữ lượng 18,939 triệu tấn, trong đó cấp B là: 1,597 triệu
tấn, cấp C1 là: 12,235 triệu tấn, cấp C2 là: 5,107 triệu tấn.
Năm 2006: Đánh giá tổng trữ lượng là: 59,8376 triệu tấn, trong đó cấp C1 : 16,6607
triệu tấn C2 : 43,1769 triệu tấn. Và tài nguyên dự báo P1 là: 109,8064 triệu tấn.
2.2. Về khai thác và sơ chế đá vôi trắng ở tỉnh Nghệ An thời gian qua
2.2.1. Thực trạng về cấp giấy phép cho các doanh nghiệp thăm dò và khai thác đá
vôi trắng

×