THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN HUYỆN BẮC MÊ TỈNH
HÀ GIANG
2.1 Sự hình thành và phát triển của phòng tài chính - kế hoạch huyện
Bắc Mê
Tiền thân của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bắc Mê là Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư. Trước đây phòng Tài chính và phòng Kế hoạch
- Đầu tư huyện Bắc mê là hai phòng tách biệt, mối phòng có một chức năng và
nhiệm vụ riêng. Phòng Tài chính được thành lập từ ngày 28 tháng 8 năm 1945.
Ngày 1 tháng 2 năm1996 thực hiện Quyết định số: 101/ QĐ – UB ngày
29 tháng 1 năm 1996 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh về việc thành lập một số
phòng chuyên môn thuộc Uỷ Ban Nhân Dân huyện, thị trong Tỉnh. Huyện Bắc
Mê tỉnh Hà Giang đã thành lập phòng Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở tổ chức
lại các tổ chức hiện có về kế hoạch và đầu tư của huyện, thị.
Đến ngày 1 tháng 4 năm 2005 theo Quyết định số: 224/ QĐ – UB ngày 1
tháng 4 năm 2005 của Uỷ Ban Nhân Dân huyện Bắc Mê phòng Tài chính và
phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện Bắc Mê àm một gọi là phòng Tài chính - Kế
hoạch cho đến nay. Phòng đã củng cố và đi vào hoạt động, đồng thời thực hiện
đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của ngành theo sự phân công chỉ đạo trực tiếp
của Uỷ Ban Nhân Dân huyện Bắc Mê. Cùng với sự chỉ đạo nghiệp vụ cách Sở
Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư, Ban tổ chức chính quỳên tỉnh. Đặc biệt với
sự cộng tác đắc lực của các ngành, các cấp và các cơ sơt từ đó cho đến nay
phòng Tài chính - Kế hoạch đã đi vào họat động ổn định với chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình.
2.2.1 Đặc điểm lịch sử ,địa lý ,kinh tế - xã hội
*Về điều kiện tự nhiên
Bắc mê là một huyện vùng cao của tỉnh hà giang, nằm ở phía đông bắc
của tổ quốc.
- phía đông giáp huyện bảo lâm (cao bằng )
- phia đông nam giáp huyện na hang (tuyên quang )
- phia tay giáp với thị xã hà giang
Trung tâm huyện bắc mê cách thị xã hà giang 54km,cách thủ đô hà nội
400km .huyệ có 13đơn vị hành chính xã, thị trấn,có 198 thôn,bản . Xã xa nhất
cách trung tâm huyện là 80km.
Hiện nay 13/13 xã đều có đường ô tô từ trung tâm huyện đến các xã thuận
tiện,hệ thống giao thông liên thôn, liên bản được mở mang xe máy có thể đi lại
dễ dàng. Điều kiện khí hậu ở huyện bắc mê tương đối khắc nghiệt,thiên tai lũ lụt
quanh năm .do điều kiện khí hậu khắc nghiệt làm ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tê – xã hội của huyện gặp rất nhiền khó khăn, nhất là các xã ở vùng sâu
vùng xa.
* Về dân số
Toàn huyện có 60,321 người,bao gồm 12 dân tộc .trong đó dân tộc
hmông chiếm 60%, dân tộc tày chiếm 20%, dân tộc dao chiếm 5% và các dân
tộc khác chiếm 15%.
Dân cư phân bố không đồng đều, sống rải rác trên các thôn bản, mật độ
dân cư thưa thớt. hiện nay số người trong độ tuổi sinh đẻ sinh con thu3 chiếm
40%. Việc tăng dân số còn ở mức cao trong điều kiện huyện nghèo đã tạo nên
sức ép rất lớn về kinh tế - văn hóa – xã hội nói chung và sự phát triển của phòng
tài chính kế hoạch huyện nói riêng .
* Về kinh tế - văn hóa - xã hội
- Bắc Mê có địa hình núi cao chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, nhiều dãy
núi đá có độ cao trên 2000m, tạo nên nhiều tiểu vùng với các điều kiện về địa
hình, khí hậu, đất đai, nguồn nước và dân cư khác biệt, độc đáo, có điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế đa dạng theo cơ cấu nông - lâm - công nghiệp
với nhiều sản phẩm phong phú, có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp để phát
triển du lịch, dã ngoại...
- Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên còn không ít khó khăn do
địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, nhiều dãy núi đá nên không ít khó khăn
trong phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt ở xã vùng cao .
* Đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên là: 788.437 ha (7884,37 km2).
Trong đó:
- Đất nông nghiệp : 87.425,113 ha
+ Đất trồng cây hàng năm : 39.817,77 ha
Đất ruộng lúa, mầu : 20.372,09 ha
Đất nương rẫy : 65.192,03 ha
Đất cây hàng năm khác : 9.353,65 ha
+ Đất vườn tạp : 4.908,20 ha
+ Đất dùng vào chăn nuôi : 1.140,45 ha
+ Đất cây lâu năm : 3.874,87 ha
+ Đất có mặt nước nuôi thuỷ sản : 683,75 ha
Đất nông nghiệp : 197.450,7 ha
+ Đất có rừng tự nhiên : 200.587,96 ha
Đất có rừng sản xuất : 34.071,03 ha
Đất có rừng phòng hộ : 99.439,97 ha
Đất có rừng đặc dụng : 17.191,36 ha
+ Đất có rừng trồng : 49.861,09 ha
Đất có rừng sản xuất : 41.030,68 ha
Đất có rừng phòng hộ : 8.793,46 ha
+ Đất cây ươm giống : 1,65 ha
Đất chuyên dùng : 2.183,33 ha
Đất ở : 1.973,1 ha
Đất chưa sử dụng : 122.404,74 ha
Đất bằng chưa sử dụng : 1.663,77 ha
Đất đồi núi chưa sử dụng : 313.165,67 ha
Đất có mặt nước chưa SD : 10,9 ha
Sông suối : 1.500,67 ha 22
Núi đá không cây : 71.480,88 ha
Đất chưa sử dụng khác : 627,9 ha
Qua số liệu trên thấy được đất đai tự nhiên trên địa bàn rất rộng, tuy
nhiên việc khai thác và sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp chưa
được nhiều, hiện tại vẫn còn trên 314.828 ha đất bằng và đồi núi chưa sử dụng,
đó là nguồn tài nguyên lớn cần phải tập trung đầu tư các nguồn lực nhằm khai
thác phục vu chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện bắc mê
* Tài nguyên khoáng sản: Qua khảo sát điều tra huyện bắc mê phát hiện
được 2 loại khoáng sản khác nhau như (quặng, thiếc,nước khoang,…). Hiện nay
ang tiến hành thăm dò khai thác các loại khoáng sản như Măngan, Thiếc, nước
khoáng... hoáng sản có nhiều triển vọng nếu được đầu tư thăm dò khai thác
thích hợp.
*Về kinh tế:
Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN đảm
bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế
then chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương được
vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần. Mặt khác, trong những điều kiện
cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho
sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các TPKT khác để các doanh nghiệp
đó có cơ sở về tài chính tốt hơn và do đó có được phương hướng kinh doanh có
hiệu quả cao
*Về xã hội :
- Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất cả các
lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân sách,
Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội như:
Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần
thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần
khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông
qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối với các hoạt
động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính
sách bảo trợ xã hội v.v...
- Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn
giá cả thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động
giá cả đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân
từ sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp
đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường. Hoạt động thu chi NSNN
có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm
đối với nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng.
Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ
thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy
lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
* Về lĩnh vực văn hóa – xã hội của huyện
- Về giáo dục đào tạo
Trong những năm qua tình hình dân trí trong huyện đã có nhiều chuyển
biến tích cực, hệ thống các cấp học từng bước phát triển, hoàn thành phổ cập
trung học cơ sở ở các xã .
+ Tỷ lệ trẻ em ở tuổi đến trường đạt 80%,100% trung tâm xã có trường
tiểu học hoàn chỉnh, 12/13 xã có trường trung học cơ sở.
+ Đội ngũ giáo viên từng bước chuyển hóa và nâng cao chất lượng. cơ sở
vật chất trường học được cải thiện và nâng cao .90% nhà xây và kiên cố hóa .
+ Đã phát huy tốt trung tâm giáo dục thường xuyên huyện. trong những năm
qua đã mở ra các lớp bồi dưỡng về kiến thức văn hóa cho 750 lượt học viên.
* Công tác y tế, dân số gia đình
- sự nghiệp y tế có nhiều chuyển biến .đã thực hiện tôt chương trình mục
tiêu chương trình y tế quốc gia, quyết định 139 chính phủ về khám chữa bệnh
và cấp thẻ bảo hiển cho người ngheod và trẻ em dưới 6 tuổi.
- đội ngũ y tế được tăng cường . tại các phòng khám đa khoa khu vực đều
có bác sỹ, 95% thôn bản có y tá.chất lượng khám chữa bệnh từng bước được
khắc phục và nâng cao
- công tác dân số ,gia đình, trẻ em đạt quả khá .tỷ lệ dân sinh từ 3,4% năm
2005 xuống còn 2,1%năm 2009
* thực hiện chính sách xã hội
Thường xuyên quan tâm và thực hiện tốt các chính sách đối vơi gia đình
thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng và các đối
tượng chính sách được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chương trình xóa đói giảm nghèo,bình quân 11%/ năm. Đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể.
2.2.2 Bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện
Phòng tài chính kế hoạch huyện bắc mê là cơ quan tham mưu cho ủy ban
nhân dân huyện về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý điều hành thu-
chi ngân sách địa phương theo luật ngân sách. Phòng thực hiện theo chức năng
và nhiệm vụ được giao.
* Tổ chức bộ máy.
Bộ máy biên chế của phòng gồm 13 đồng chí, đa số cán bộ đều kiêm
nghiệm nhiều công việc, nên bước đầu không tránh khỏi những khó khăn nhất
định trong việc thực thi nhiệm vụ và tổ chức thực hiện. Nhưng nhờ sự đoàn kết,
cố gắng của tập thể Cán bộ công chức cũng như mỗi cá nhân trong cơ quan nên
vẫn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao.
Trong tổ chức bộ máy của phòng 95% là trình độ Đại học, 5% là trình độ trung
học chuyên nghịêp còn dân tộc thiểu số chiếm 33%.
1 Giám Đốc phụ trách chung.
3 đồng chí phó giám đốc.
1 đồng chí kế toán chuyên phụ trách ngân sách huyện, các đơn vị hưởng
lệnh chi tiền quản lí các đơn vị sự nghiệp có thu. ..
2 đồng chí phụ trách thu chi ngân sách 13 xã, thị trấn.
1 đồng chí phụ trách công tác cấp phép kinh doanh và giải phóng mặt
bằng các dự án trên địa bàn huyện.
1 đồng chí làm công tác giá, thẩm định giá trị đền bù giải phóng mặt bằng
trên địa bàn, thẩm định quyết toán vốn đầu tư XDCB theo phân cấp…
1 đồng chí làm công tác thu hút vốn đầu tư, hành chính của phòng.
3 đồng chí làm công tác lập và tổng hợp báo cáo thu chi ngân sách huyện,
xã, báo cáo theo sự chỉ đạo của tỉnh và thường trực huyện uỷ - HĐND – UBND
Huyện.Theo dõi tài sản cố định trên địa bàn.Cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy của
phòng như sau:
Bảng 2.1 Cán bộ, công chức phòng tài chính kế hoạch huyện Bắc Mê
STT Họ và Tên Năm Sinh
Trình độ
chuyên môn
Chức Danh
1 Nguyễn Văn Ba
1961
ĐH Trưởng phòng
2 Nông Hoàng Hùng 1964 ĐH Phó trưởng phòng
3
Nguyễn Văn Nam
1959
ĐH Phó trưởng phòng
4 Nguyễn Xuân Sơn 1960 ĐH Phó trưởng phòng
5 Tạ Công Cơ 1971 ĐH Chuyên viên
6
Phạm Văn Hiến
1959
CĐ Chuyên viên
7 Nguyễn Thị Thoa 1959 CĐ Chuyên viên
8 Phạm Thị Hiền 1978 CĐ Chuyên viên
9 Đỗ Đức Ngọc 1979 THCN Chuyên viên
10 Hoàng Thế Lực 1961 ĐH Chuyên viên
* Chức năng nhiệm vụ của phòng
- Chức năng.
Căn cứ theo thông tư liên tịch số 02/2004/ TTLT/BKHĐT- BNV ngày
1/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ nội vụ về việc hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ và quyền hành, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản
lí nhà nước về kế hoạch và đầu tư địa phương. Căn cứ quyết định số 75/QĐ -
UB ngày 06/7/2004 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc quy định nhiệm vụ
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND huyện ,
thị xã và xã.
Thực hiện theo quyết định số 588/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân
huyện Bắc Mê về việc ban hành quy chế làm việc của phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Bắc Mê. Phòng Tài chính - Kế hoạch có chức năng là cơ quan
chuyên môn giúp huyện uỷ, UBND, HĐND huyện thực hiện chức năng quản lí
nhà nước về lĩnh vực tài chính, ngân sách của UBND xã, thị trấn và kế hoạch,
đầu tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của lĩnh vực tài chính và lĩnh vực kế hoạch.
- Lĩnh vực Tài chính.
Trình UBND huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện chính sách,
chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn huyện.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND xã, thị trấn
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, xây dựng dự toán ngân sách huyện theo
chỉ đạo của UBND Tỉnh và hướng dẫn của sở tài chính trình UBND huyện để
trình HĐND huyện quyết định.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân
cấp quản lí, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp
xã, thi trấn, lập phương án phân bổ ngân sách huyện trình UBND huyện để trình
HĐND huyện phê chuẩn. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết
định.
Lập dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để UBND huyện quyết
định lập quyết toán thu chi ngân sách nhà nước trình UBND huyện để trình
HĐND huyện phê chuẩn.
Hướng dẫn kiểm tra việc quản lí, thực hiện quyết toán ngân sách cấp xã.
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lí tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế
toán của chính quyền cấp xã, tài chính, hợp tác xã, dịch vụ nông nghiệp, thương
mại dịch vụ, tổ hợp tác và các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà
nước thuộc cấp huyện.
Phối hợp với các cơ quan thu thuế trong việc quản lí công tác thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lí; thẩm định và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định quyết toán thu chi ngân sách xã, thị trấn; lập
quyết toán thu – chi ngân sách huyện. Tổng hợp và lập báo cáo quyết toán thu
ngân sách trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao
gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyệnvà quyêt toán thu, chi ngân sách
cấp xã, thị trấn). trình UBND huyện xem xét gửi sở Tài chính; báo cáo bổ sung
quyết toán ngân sách gửi sở Tài chính sau khi được HĐND huyện chuẩn.
Tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành, trình UBND
huyện phê duyệt theo thẩm quyền. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách huyện quản lý.
Quản lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc
huyện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quản lý nguồn kinh phí được uỷ quyền của cấp trên, quản lý các dịch vụ
tài chính theo quy định của pháp luật. Quản lý giá theo quy định của UBND
tỉnh, báo cáo tình hình giá cả thị trường trên địa bàn, kiểm tra thực hiện niêm
yết giá cuả các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
Thực hiện chế độ thông tin bấo cáo về tài chính, ngân sách và giá theo
quy định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, kiểm tra, thanh tra,
việc thi hành pháp luật tài chính; giúp UBND huyện giải quyết các chanh chấp,
khiếu nại tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
Phối kết hợp với các ngành chức năng thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng trên địa bàn theo quy định, ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND hưyện phân công.
- Lĩnh vực Kế hoạch.
Trình UBND huyện các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện
cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch -
Đầu tư.
Trình UBND huyện các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát
triển kinh tế - xã hội của huyện; hướng dẫn, kiểm tra vịêc tổ chức thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Là đầu mối tổng hợp và trình chủ tịch UBND huyện về các chương trình,
danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn, thẩm định và chịu trách nhiệm về dự án, kế
hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch
UBND huyện.
Cung cấp thông tin xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phong trào chuyên
môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác kế hoạch đầu tư cấp xã.
Chủ trì phối kết hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan giám sát
và đánh đầu tư; kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư
trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và sử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ khác của huyện
hướng dẫn phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình, thực
hiện cấp đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND
huyện và Sở Kế hoạch.
* Nhiệm vụ của các bộ phận.
- Bộ phận ngân sách huyện, ngân sách xã, thị trấn.
Giúp ban lãnh đạo của phòng hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch ngân
sách, tổng hợp kế hoạch ngân sách huyện, xã, thị trấn. Kiểm tra việc xây dựng
và chấp hành ngân sách ở đơn vị và các xã, thị trấn. Bám sát các mục tiêu kinh
tế xã hội của địa phương.
Quản lý cấp phát và thông báo dự toán, thông báo vốn đầu tư XDCB các
khoản chi ngân sách theo luật ngân sách Nhà nước cho các đơn vị dự toán và
ngân sách xã, thị trấn.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm toán, công tác tin học, lập
tổng quyết toán ngân sách địa phương theo luật ngân sách Nhà nước.
Xây dựng các báo cáo về công tác tài chính trình các kỳ họp HĐND,
UBND, các báo cáo gửi Sở Tài chính theo quy định.
Tham gia cụ thể cơ chế chính sách của trung ương, tỉnh vận dụng thực
hiện trên địa bàn huyện.
Theo dõi, quản lý các khoản ngân sách vay và thu nợ các khoản ứng cho
vay từ ngân sách, quản lý tài sản từ nguồn ngân sách, các dự án, vốn viện trợ…
Thường xuyên hướng về cơ sở và đơn vị mỗi quý một lần để nắm tình
hình, nếu có biểu hiện vi phạm chế độ quản lý tài chính, phải kịp thời báo cáo
UBND huyện và sở tài chính.
- Bộ phận tổng hợp kế hoạch.
Nắm vững nội dung các bước công việc của công tác xây dựng dự toán
thu – chi ngân sách địa phương( hàng năm được ổn định trong 3 năm ngân
sách). Mở so sánh theo dõi số liệu lịch sử các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, biên chế
quỹ tiền lương toàn huyện, nắm chỉ tiêu của từng xã, thị trấn, sự nghiệp giáo
dục, y tế, văn hoá, xã hội…nhằm phục vụ cho công tác quản lý.
Hướng dẫn xây dựng, tổng hợp kết quả thảo luận dự toán ngân sách địa
phương của các đơn vị dự toán, các xã, thị trấn.
Tổng hợp dự toán thu chi ngân sách huyện hàng năm phục vụ tốt cho
công tác thảo luận với Sở Tài chính.
Dự toán thu - chi ngân sách địa phương được tổ chức thực hiện 3 bước:
Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh kiểm tra.
Thu ngân sách phải thể hiện toàn diện mọi nguồn thu vào ngân sách Nhà
nước. Thu ngân sách phải khai thác quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, nuôi dưỡng
nguồn thu.
Xây dựng dự toán thu phải đúng luật thuế và các chế độ chính sách hiện
hành. Có tính đến yếu tố phát triển kinh tế và đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Chi ngân sách phải bám sát vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của
địa phương trên cơ sở chính sác, định mức chi hiện hành. Đồng thời phải tính
đến các yếu tố có khả năng phát sinh trong năm, các điều kiện đặc thù của từng
xã vùng cao biên giới, vùng nhiều khó khăn.
* Bộ phận quản lý giá, thẩm định XDCB, trợ giá, trợ cước, tài sản sung công.
- Bộ phận quản lý giá, trợ giá trợ cước.
Tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ và các mức giá cụ thể thuộc
thẩm quyền định giá của Nhà nước.
Thu thập thông tin giá cả thị trường, phân tích báo cáo thường xuyên, kịp
thời với Sở Tài chính theo quy định.
- Bộ phận quản lý tài sản công.
Hướng dẫn các đơn vị hành chính sự nghiệp, các xã, thị trấn thực hiện các
chế độ quản lý tài sản Nhà nước.
Tổng hợp, phân tích báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản và kiểm
tra thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý tài sản trong các cơ quan
hành chính sự nghiệp và các xã, thị trấn.
Tham gia với các ngành thu hồi các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, điều
chuyển tài sản của các đơn vị hành chính sự nghiệp khi có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
- Bộ phận thẩm định XDCB.
Tham mưu giúp ban lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây
dựng, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính
sách, chế độ quản lý tài chính lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư các dự án, công trình hoàn thành
trình UBND huyện phê duyệt. Kiểm tra, nhận xét, xác nhận số liệu quyết toán
của Kho Bạc Nhà nước đối với nguồn vốn đầu tư ngân sách tỉnh và ngân sách
huyện phân cấp để báo cáo UBND huyện và Sở Tài chính, UBND tỉnh.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban lãnh đạo.
* Trưởng phòng.
Là người lãnh đạo, điều hành toàn bộ công việc của phòng, chụi trách
nhiệm cá nhân trước huyện uỷ, HĐND, UBND và ngành chủ quản trên tất cả
các lĩnh vực hoạt động của phòng.