Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh tân bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ XUÂN VINH
Học viên thực hiện: TRẦN THỊ HÀ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: TRẦN THỊ HÀ
Sinh ngày 09 tháng 07 năm 1993 – tại: Đồng Nai
Quê quán: Thừa Thiên Huế
Hiện công tác tại: Phòng bán lẻ - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Tân Bình.
Là học viên cao học lớp : CH19A của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh.
Cam đoan đề tài: “Tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Tân Bình”.
Chuyên ngành: Tài chính
Mã số: 8340201


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ XUÂN VINH
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan
của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 09 năm 2019
Người cam đoan

Trần Thị Hà


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý
thầy cô thuộc trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, Đại học Kinh Tế TP .HCM,
bạn bè và tập thể đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.
Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh đã
trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn Pgs.Ts Võ Xuân Vinh, người hướng dẫn
khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng
nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ..........................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........7
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại ......................................................7
1.1.2. Khái niệm tín dụng bán lẻ .................................................................................9
1.1.3. Đặc điểm tín dụng bán lẻ ..................................................................................9
1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ .................................................................................10
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1.2.1. Quan điểm chất lượng tín dụng bán lẻ ............................................................ 13
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ .......................................14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lượng tín dụng bán lẻ ....................... 16
1.2.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ...........................................................................17
1.2.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng .........................................................................20


1.2.3.3. Các nhân tố khách quan ...............................................................................21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH ..........24
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TÂN BÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN
NĂM 2016-2018 .......................................................................................................24
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và các đóng góp, thành tựu ............................. 24
2.1.2. Mô hình tổ chức .............................................................................................. 25
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 đến năm 2018 ........................... 26
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH ...................... 30
2.2.1. Thực trạng tín dụng bán lẻ ..............................................................................30
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ ............................................................ 37
2.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ .......................................................................37
2.2.3.2. Tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu ..............................................................................38
2.2.2.3. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ ...............................................38
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ ..................39
2.2.3.1. Chính sách tín dụng bán lẻ ...........................................................................39
2.2.3.2. Chất lượng quy trình tín dụng bán lẻ ........................................................... 40
2.2.3.3. Chất lượng đội ngũ nhân sự và quản lý nhân sự ..........................................41
2.2.3.4. Năng lực điều hành ...................................................................................... 42
2.2.3.5. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định, xử lý khỏan vay .................43
2.2.3.6. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................................ 44
2.2.3.7. Trang thiết bị, công nghệ .............................................................................44
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH ..........46
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................46
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 48



2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................48
2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TÂN BÌNH ................................................................................................ 57
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TÂN BÌNH ................................................................................................ 54
3.1.1. Định hướng tín dụng bán lẻ.............................................................................54
3.1.2. Định hướng chất lượng tín dụng bán lẻ .......................................................... 55
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH ..........56
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng bán lẻ ............................................................ 56
3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng và chất lượng thẩm định ................57
3.2.3. Nâng cao chất lượng và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng .......58
3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành ............................................................. 59
3.2.5. Tăng cường thu thập thông tin hỗ trợ cho tín dụng bán lẻ .............................. 60
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................60
3.2.7. Tham gia bảo hiểm tín dụng ...........................................................................61
3.2.8. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin ......................................................... 61
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................62
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ...................... 62
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ - NGHĨA TIẾNG VIỆT

CBNV

Cán bộ, nhân viên

CIC

Credit information Center – trung tâm thông tin tín dụng
quốc gia Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHBL

Khách hàng bán lẻ

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KHDNL

Khách hàng doanh nghiệp lớn


KHDNVVN

Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

KTKSNB

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

NHCT

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

NHCT Tân Bình

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Tân Bình

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

PGD

Phòng giao dịch




Quyết định

TMCP

Thương mại cổ phần

VIP

Very Important Person - Người quan trọng


DANH MỤC BẢNG , BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn năm 2016-2018 NHCT Tân Bình ........ 26
Bảng 2.2: Kết quả dư nợ giai đoạn năm 2016-2018 NHCT Tân Bình ..................... 27
Bảng 2.3: Phân loại huy động vốn bán lẻ theo kỳ hạn qua các năm 2016-2018 ...... 32
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm cho vay ......................................... 36
Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ bán lẻ so với huy động vốn bán lẻ ........................................ 38
Bảng 2.6: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ............................................ 41

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh dư nợ giai đoạn năm 2016-2018 theo đối tượng khách hàng . 28
Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2016-2018 NHCT Tân Bình ........ 29
Biểu đồ 2.3: Số liệu huy động vốn bán lẻ giai đoạn năm 2016-2018 ....................... 31
Biểu đồ 2.4: Phân loại huy động vốn bán lẻ theo kỳ hạn qua các năm 2016-2018 .. 33
Biểu đồ 2.5: Tốc độ và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ bán lẻ giai đoạn năm 2016-2018 ... 34
Biểu đồ 2.6: Phân loại tín dụng bán lẻ theo thời hạn cho vay .................................. 35
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm ....................................... 36
Biểu đồ 2.8: Nợ nhóm 2 và nợ xấu của tín dụng bán lẻ giai đoạn 2016-2018 ......... 39



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình tổ chức NHCT Tân Bình ............................................................ 25


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử
dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái
sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá
trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung vốn, tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội và góp phần thực
hiện chính sách xã hội.
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng hàng đầu cho
phát triển kinh tế. Khi tín dụng ngân hàng tăng trưởng lành mạnh giúp cho các cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp mở rộng phát triển sản xuất, từ đó thúc đẩy toàn bộ
nền kinh tế tăng trưởng. Ngoài ra, cơ cấu trong hoạt động tín dụng phù hợp với định
hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội sẽ tác động tích cực, thúc đẩy hoạt động
hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng và tạo tiền đề cho tăng trưởng,
phát triển kinh tế. Và ngược lại, khi chất lượng tín dụng ngày càng giảm và tỷ lệ nợ
xấu có xu hướng tăng, cơ cấu tín dụng mất cân đối sẽ là dấu hiệu về một nền kinh tế
đang rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí là suy thoái hoặc khủng hoảng.
Trong các hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng bán lẻ dường như đem lại
nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng chứa nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng
là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn sau khi được
cấp các khoản tín dụng gây thiệt hại cho Ngân hàng mà nguyên nhân của nó có thể

là do Ngân hàng, khách hàng hoặc có thể là nguyên nhân khách quan. Do đó đòi hỏi
các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì
nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng
có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều
này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí
phá sản. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng


2

bán lẻ có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng, ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống NHTM và nền kinh tế của quốc gia.
Trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (NHCT) và
là một trong những ngân hàng thương mại lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP
HCM), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình (NHCT
Tân Bình) đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, góp phần để hướng
đến sứ mệnh trở thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng dẫn đầu Việt Nam, ngang
tầm khu vực, hiện đại, đa năng, hiệu quả cao... Song, kể từ khi thành lập đến nay,
Chi nhánh đã từng bước phấn đấu, ngày một hoàn thiện hơn và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, khẳng định được vị trí trên thị trường. Tuy vậy trong bối cảnh
tình hình kinh tế -xã hội hiện nay hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín
dụng bán lẻ nói riêng của chi nhánh cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức
mới, nhiều tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng trong
công tác tín dụng, cùng với những kiến thức đã học tập, nghiên cứu, tôi đã chọn đề
tài: "Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Tân Bình" làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1.

Mục tiêu tổng quát:


Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Tân Bình.
2.2.

Mục tiêu cụ thể:

Đề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
-

Đánh giá thực trạng và tìm nguyên nhân của chất lượng tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

-

Trên cơ sở những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng và đánh giá thực
trạng chất lượng tín dụng bán lẻ trong thực tiễn đưa ra một số giải pháp


3

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU


-

3.1.

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng bán lẻ

3.2.

Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình

-

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2016-2018 và đề
xuất giải pháp trong thời gian tới.
3.3.

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến năm 2018.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử dụng phương
pháp:
- Phương pháp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình cũng như thực trạng về
chất lượng tín dụng bán lẻ qua các năm (phân tích biến động, phân tích cơ cấu,…).
- Phương pháp khảo sát: Tìm hiểu sự phù hợp của sản phẩm tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình đối với lãnh đạo,
cán bộ đang công tác tại chi nhánh.

- Phương pháp diễn dịch và quy nạp: đề tài sử dụng phương pháp diễn dịch để
phân tích thực trạng và đưa ra những kết luận về chất lượng tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình. Bên cạnh
phương pháp diễn dịch, từ quan sát thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân
hàng, đề tài đã sử dụng phương pháp quy nạp để tổng quát hóa thành những điểm
chung nhất, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.


4

Các số liệu được sử dụng trong luận văn được lấy từ các Báo cáo kết quả hoạt
động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình từ năm
2016-2018. Đề tài còn sử dụng các giáo trình về kinh tế, các tài liệu công khai của
các cơ quan thông tin chính thức của Nhà nước và báo, tạp chí liên quan, v.v…
5. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về những góc độ và quy mô khác
nhau để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng để tăng cường hỗ trợ hoạt
động tín dụng ngân hàng. Cụ thể một số nghiên cứu như sau:
-

Nguyễn Thị Ánh Nhung (2014) tác giả của bài nghiên cứu “Chất lượng tín

dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng
Yên” đã nêu lên được cơ sơ lý luận về chất lượng tín dụng của các Ngân hàng
thương mại, đánh giá được thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ, chỉ ra các nguyên
nhân hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục và phát triển
hoạt động tín dụng bán của BIDV chi nhánh Hưng Yên. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn
chưa phân tích được chất lượng tín dụng bán lẻ thông qua khảo sát các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ.

-

Ngô Thị Vĩnh Phương (2014) tác giả của bài Nghiên cứu " Nâng cao chất

lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu". Nội dung chính của nghiên
cứu đề cập đến thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân Ngân hàng TMCP Á Châu
theo chỉ tiêu nợ xấu, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro. Nghiên cứu còn đưa ra
được phương pháp, quy trình và kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng cá nhân thông qua xử lý dữ liệu bằng chương trình SPSS từ đó đưa
ra định hướng và các giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
-

Bùi Minh Hoàng (2017) tác giả của bài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín

dụng đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Thuận”.
Tác giả đã đánh giá được thực trạng chất hoạt động tín dụng của Ngân hàng SCB
chi nhánh Bình Thuận thông qua điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu,


5

đồng thời bài viết còn nêu ra kinh nghiệm của một số Ngân hàng để đánh giá tổng
quan hơn về chất lượng dịch vụ tín dụng. Từ đó phân tích và đánh giá thực trạng
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn và đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh mình.
-

Nguyễn Ngọc Nam (2017) tác giả của bài nghiên cứu " Giải pháp nâng cao


chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Gia Lai". Tác giả đã nêu lên được khái niệm, phân loại, các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng, phân tích được thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh Gia Lai. Từ đó
nêu lên được các kết quả được, các tồn tại và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích được các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tín dụng từ góc độ của các chuyên gia, các các
bộ tín dụng khác. Vì thế, nghiên cứu còn chưa bám sát vào tình hình thực tế mà chỉ
dựa trên số liệu của chi nhánh và cảm nhận khách quan của tác giả.
Hoạt động tín dụng ngày càng phát triển kéo theo đó là các rủi ro ngày càng
gia tăng hơn dẫn đến chất lượng tín dụng cũng theo chiều hướng đi xuống. Từ
những tham khảo của các nghiên cứu trên cùng với phân tích tình hình thực tế hoạt
động kinh doanh tín dụng bán lẻ, thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ và thông qua
các ý kiến khảo sát của các cán bộ tín dụng, các chuyên gia tại NHCT Tân Bình về
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Tân Bình để từ đó
đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ
cho chi nhánh.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương nhằm
tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất luợng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại.


6

- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.



7

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu
Chương 1 của luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề
tài nghiên cứu như: Tổng quan về Ngân hàng thương mại, khái niệm tín dụng bán
lẻ, đặc điểm phân loại tín dụng bán lẻ; các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán
lẻ… Đồng thời chương 1 của luận văn còn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng bán lẻ để có cái nhìn sơ bộ về cơ sở lý thuyết cho luận văn.
1.1.

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Khái niệm Tín dụng ngân hàng

Có định nghĩa rằng Tín dụng xuất phát từ gốc chữ Latinh (Credittum) – tức là
tin tưởng, tín nhiệm; tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là
quan hệ vay mượn - theo các tác giả Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung
(2011). Một cách tổng quát: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử
dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong một thời gian luôn có một số người tạm thời
thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một
số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối
quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa

sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử
dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng. Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra
đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau
khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều
hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên
các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín
dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín


8

dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không
hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín
dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung
lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín
dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ
ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng
không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Như vậy, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân
hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó
không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm
thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung
gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ
tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình
đẳng cả hai bên cùng có lợi.

NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn giữa NHTM và các chủ thể trong nền
kinh tế, trong đó NHTM chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng vốn nhất định
cho các khách hàng (có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội,
tổ chức tín dụng hoặc NHTM khác) theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo
một thời gian nhất định.
Tín dụng NHTM có một số đặc trưng chính như:
+ Hoạt động tín dụng ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc có hoàn trả.


9

+ Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là khách hàng vay phải
trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
+ Hoạt động tín dụng ngân hàng phải diễn ra trong một khoảng thời gian nhất
định.
+ Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro.
1.1.2.

Khái niệm tín dụng bán lẻ

Hiện nay, các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới đã phát triển hoạt động
hướng theo đối tượng khách hàng. Đây là một xu thế tất yếu vì nó đảm bảo quản lý
rủi ro hữu hiệu hơn, các sản phẩm dịch vụ được cung ứng một cách tốt nhất cho
từng đối tượng khách hàng, công tác kinh doanh, thị trường, sản phẩm mục tiêu có
định hướng rõ ràng giúp ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Từ những
lý do trên, cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng có sự thay đổi, theo đó,

ngân hàng phát triển theo mô hình ngân hàng khối, bao gồm hai khối chính là khối
phục vụ khách hàng cá nhân và phục vụ khách hàng tổ chức.
Trong thực tế, các NHTM trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang thực
hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức hoạt động theo hướng hai đối tượng khách hàng
chính là khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Từ đó việc nghiên cứu thị
trường, thiết kế sản phẩm hay ban hành các văn bản chính sách, quy chế, quy trình,
các sản phẩm dịch vụ, biểu phí, lãi suất đều được thiết kế riêng cho từng đối tượng
khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
Tín dụng bán lẻ là hoạt động cung ứng các sản phẩm dịch vụ phục vụ đối
tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua các kênh phân phối khác nhau
nhằm thỏa mãn các nhu cầu liên quan đến quá trình sử dụng nguồn tài chính của cá
nhân và hộ gia đình trong xã hội.
1.1.3.

Đặc điểm tín dụng bán lẻ

- Thị trường rộng và không ngừng tăng trưởng: Sự phát triển của xã hội và quy
mô dân số ngày càng tăng, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư thúc
đẩy gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm này.


10

- Khả năng trả nợ thay đổi nhanh chóng khi khách hàng thay đổi điều kiện làm
việc hoặc sức khỏe. Khả năng bù đắp từ các nguồn khác trong trường hợp có thể
xảy ra gần như không có. Ngân hàng cần có giải pháp phòng ngừa cho chính ngân
hàng.
- Giá trị từng khoản vay thường nhỏ lẻ, phân tán. Do đó dẫn đến tăng chi phí
quản lý của ngân hàng cho từng món vay.
- Hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính thời điểm rất cao. Hoạt động ngân hàng

nói chung không thể tạo ra hàng loạt các sản phẩm lưu kho như các ngành khác.
Với đặc trưng phục vụ đối tượng chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình nên hoạt
động tín dụng bán lẻ mang tính thời điểm rất cao. Tính thời điểm thể hiện ở việc
ngân hàng chọn thời điểm nào thì đưa ra sản phẩm mới, quyết định giảm phí, tăng
lãi suất hay có chương trình khuyến mại phù hợp nhất đối với khách hàng. Tính thời
điểm còn thể hiện ở tính cập nhật thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đặc
biệt các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng, cập nhật thông
tin về khách hàng cá nhân khi có sự thay đổi. Vì vậy, ngân hàng cần nhanh nhạy
trong việc dự đoán và xác định thời điểm để có kế hoạch đưa sản phẩm dịch vụ ra
thị trường để có thể thu hút được nhiều khách hàng và hiệu quả nhất, đồng thời có
sự cập nhật nhanh nhất các thay đổi từ phía khách hàng nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ.
- Hoạt động tín dụng bán lẻ tuân theo luật số lớn. Với đặc thù phục vụ số
lượng rất lớn khách hàng, sản phẩm dịch vụ đa dạng nên mặc dù giá trị của từng
khoản vay thường không lớn nhưng số lượng các khoản vay lại rất lớn. Số lượng
kênh giao dịch phải đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu rộng khắp của cư dân trong xã
hội.
- Về mặt thủ tục và hồ sơ trong tín dụng bán lẻ tương đối nhanh chóng và đơn
giản hơn so với các loại hình sản phẩm tín dụng khác vì số tiền cho vay thường
không lớn, hồ sơ thẩm định không phức tạp và cũng không cần phân tích, đánh giá
báo cáo tài chính như trong tín dụng đối với doanh nghiệp.
1.1.4.

Phân loại tín dụng bán lẻ


11

Về cơ bản, các tiêu chí để phân loại tín dụng bán lẻ cũng giống các tiêu chí để
phân loại tín dụng chung. Có nhiều cách để phân chia tín dụng bán lẻ thành các

nhóm khác nhau. Có thể phân loại tín dụng bán lẻ theo một số tiêu chí sau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới một năm. Với tín dụng
doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm
thời. Còn với tín dụng bán lẻ nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ
yếu, vì nó thường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ gia
đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian cho
vay ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Với các doanh nghiệp, đây là một loại hình quan trọng hình thành nguồn vốn lưu
động. Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vồn có thời hạn
tương đối dài như mua ô tô, xây dựng nhà cửa....
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng trung dài
hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian
đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ
yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải
bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi
dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm. Nhìn
chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ thường được phát triển và thiết kế tương tự như
sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng của từng NHTM.
Căn cứ vào mực đích sử dụng vốn của khách hàng, có thể chia tín dụng bán lẻ thành
các loại:


12

+ Cho vay bất động sản: là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua

nhà, hợp thức hóa, nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà cửa của khách hàng nhưng chưa
thể thực hiện được do thiếu hụt về tài chính.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua
sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là
những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức
hưởng lương và có việc làm ổn định. Số lượng khách hàng vay thường rất đông.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất
kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ.
- Căn cứ vào bảo đảm tiền vay
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng mà bên vay dùng tài
sản thuộc quyền sở hữu của bên vay hoặc được bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho bên
vay đứng ra vay vốn tại ngân hàng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay nợ. Tài sản
bảo đảm tiền vay có thể là bất động sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất) hoặc động sản như ô tô, tàu thủy, máy bay…. Trong trường hợp bên vay không
thực hiện đúng theo quy định về thời hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ tiến hành
phát mại tài sản để thu hồi gốc, lãi và các chi phí khác của khoản vay.
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp
dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc
trang trải các chỉ tiêu thường xuyên còn có tích lũy để trả nợ vay (công chức, viên
chức nhà nước, nhân viên có hợp đồng dài hạn ...). Hình thức vay tín chấp phù hợp
với những món vay giá trị không lớn.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
+ Cho vay trả góp: theo hình thức này thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng
(gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy
định (tháng, quý ...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc


13


với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ mà không đủ để thanh toán hết
một lần số nợ vay.
+ Cho vay hoàn trả một lần: đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của
khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng đến hạn.
-

Căn cứ vào quy mô của khách hàng

+ Tín dụng đối với doanh nghiệp lớn: Chủ thể vay ở đây là các doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô hoạt
động kinh doanh lớn, có khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn và
ảnh hưởng chi phối nền kinh tế
+ Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Chủ thể vay là các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực khác nhau có quy mô nhỏ lẻ, nhu cầu vốn
không lớn. Tiêu thức phân loại này có thể thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế.
+ Tín dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình: chủ thể vay vốn là các cá nhân,
hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để kinh doanh và tiêu dùng là chủ yếu.
1.2.

Chất lượng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
1.2.1.

Khái niệm chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng bán lẻ

- Quan niệm về chất lượng
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, tùy theo đối tượng sử dụng, từ
“Chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản
xuất và mọi loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về
mặt lợi ích của sản phẩm hàng hóa dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào

trình độ của nền kinh tế và tùy những góc độ của người quan sát.
Chất lượng là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của tổ chức kinh tế. Chất lượng là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt được các quy định, tiêu chuẩn đề ra
về quy mô khách hàng, doanh số, mức độ an toàn và lợi nhuận phù hợp với lợi ích
của những đối tượng quan tâm trong những điều kiện nhất định.
- Quan niệm về chất lượng tín dụng


14

Theo các chuyên gia kinh tế của học viện nghiên cứu Châu Á- AIT cho rằng:
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của
NHTM. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn và khả
năng sinh lời của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được đánh giá trên ba phương diện:
+ Đối với Chính phủ: Tín dụng ngân hàng phải khai thác các nguồn tài chính và
sử dụng hợp lý các nguồn vốn này, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh
tế xã hội của mỗi địa phương và của cả nước.
+ Đối với khách hàng: Sản phẩm tín dụng mà NHTM cung cấp phải thỏa mãn
được nhu cầu, mong muốn của khách hàng. NHTM cung cấp kịp thời và đầy đủ nhu
cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng các nhu cầu về lãi suất, thời hạn, thủ tục, thái
độ phục vụ….
+ Đối với NHTM: Hoạt động tín dụng phải quan tâm đến các mục tiêu cơ bản,
đó là đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh, phù
hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ.
- Chất lượng tín dụng bán lẻ
Chất lượng tín dụng bán lẻ là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động tín
dụng bán lẻ của NHTM. Chất lượng tín dụng bán lẻ thể hiện năng lực quản lý hoạt

động tín dụng bán lẻ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro, đảm
bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của NHTM trong giới hạn tín dụng bán lẻ.
Mục tiêu của chính sách chất lượng của Vietinbank: “Luôn đồng hành, chia
sẽ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính-ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng”.
1.2.2.

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng nhưng cũng không kém phần
phức tạp, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng được thể hiện qua nhiều mặt, nhiều phương
diện khác nhau. NHTM là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Một
NHTM có chất lượng tín dụng bán lẻ cao đồng nghĩa với việc NHTM đó thu về bao


15

nhiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ và hiệu quả sử dụng vốn của NHTM
đó như thế nào. Chất lượng tín dụng bán lẻ phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ:
Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ = Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ/Tổng nguồn vốn
huy động bán lẻ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng vốn vay đầu tư cho các hoạt động phát
triển kinh tế, xã hội. Nếu hệ số này thấp tức vốn huy động bán lẻ lớn hơn mà dư nợ
bán lẻ nhỏ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Ngược lại dư nợ tín dụng bán lẻ tăng khá
nhanh có thể dẫn đến mức tăng trưởng tín dụng quá nóng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín
dụng cao, mất vốn.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn bán lẻ và nợ xấu bán lẻ
+ Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ (%): đựơc tính bằng tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ so với
tổng dư nợ bán lẻ.

Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết
nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn
đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ
vỡ lòng tin của của ngân hàng đối với khách hàng. Một khoản tín dụng được cấp
luôn xác định bởi hai yếu tố: thời hạn trả và lượng giá trị được hoàn trả. Nợ quá hạn
sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, khách hàng không có khả năng trả
nợ một phần hoặc toàn bộ khoản vay cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ cho thấy tình hình nợ quá hạn bán lẻ tại ngân hàng,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng bán lẻ của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ cũng như rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ càng cao thể hiện chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân
hàng càng kém và ngược lại.

.

+ Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ (%): được tính bằng tỷ lệ tổng nợ xấu của bán lẻ so với
tổng dư nợ cho vay bán lẻ.


16

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, đã quá hạn và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, điều này
thường xảy ra khi khách hàng đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã
tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc thường quá ba
tháng, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào
các nhóm nợ thích hợp.
Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn bán lẻ, ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu bán lẻ
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng bán lẻ ngân hàng, đồng thời

phản ánh khả năng quản lý tín dụng bán lẻ của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay bán lẻ. Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ
càng cao càng thể hiện chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng càng kém và
ngược lại.
- Chỉ tiêu lợi nhuận thu hồi được từ hoạt động tín dụng bán lẻ
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ = lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng bán lẻ/ tổng dư nợ tín dụng bán lẻ
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng bán lẻ được
cấp. Bất kỳ khoản tín dụng bán lẻ nào cũng không thể xem là có chất lượng tốt nếu
đem lại lợi nhuận thực tế cho NHTM. Điều này đơn giản bởi lẽ sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng được quyết định phần lớn bởi nguồn lợi nhuận tạo ra từ hoạt
động kinh doanh của mình trong đó tín dụng giữ vị trí then chốt nhất. Do đó các
ngân hàng luôn lựa chọn phương nào đem lại lợi nhuận cao hơn giữa các phương án
có chỉ tiêu khác tương đương nhau như: mức độ an toàn, uy tín chất lượng ...
Để đánh giá bất kỳ một vấn đề gì chúng ta cũng cần nhìn nhận chúng một
cách toàn diện và đầy đủ, cần tránh cái nhìn phản diện vấn đề, đánh giá chất lượng
tín dụng bán lẻ cũng vậy không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu đơn lẻ, cụ thể nào
mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để đưa ra kết luận một các
chính xác và xác thực nhất. Bởi lẽ vấn đề chất lượng tín dụng bán lẻ là một vấn đề
mang tính chất cụ thể nhưng phức tạp nên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá không
mang tính chính xác tuyệt đối.


×