Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính prudential việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.91 KB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG TRANG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
PRUDENTIAL VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Thị Thanh Hà

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


MỤC LỤC
Giới thiệu............................................................................................................................ 1
Chương 1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng........................................................................5
1.1

Lý luận chung về cho vay tiêu dùng ........................................................................ 5

1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng...........................................................................5
1.1.2 Đối tượng và phân loại cho vay tiêu dùng............................................................5
1.1.2.1 Đối tượng của cho vay tiêu dùng ..................................................................... 5
1.1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................................ 6
1.2


Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.............................................................................9

1.3

Rủi ro trong cho vay tiêu dùng.................................................................................9

1.3.1

Khái niệm rủi ro cho vay.......................................................................................9

1.3.2

Nguồn gốc phát sinh rủi ro trong cho vay tiêu dùng...........................................10

1.3.3

Đo lường rủi ro trong cho vay tiêu dùng (phân loại nợ)....................................12

1.3.4

Các biện pháp quản lý rủi ro trong cho vay tiêu dùng .......................................13

1.3.4.1

Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng.........................................13

1.3.4.2

Phân tích và thẩm định tín dụng.....................................................................14


1.3.4.3

Mua bảo hiểm tín dụng....................................................................................15

1.3.4.4

Lập quỹ dự phòng rủi ro..................................................................................15

1.4

Vai trò của thông tin trong cho vay tiêu dùng ...................................................... 15

1.5

Hoạt động tín dụng tại công ty tài chính ..............................................................16

1.5.1 Khái niệm công ty tài chính...................................................................................16
1.5.2 Đặc điểm, tính chất của công ty tài chính..............................................................17
1.5.2.1

Phạm vi hoạt động........................................................................................17

1.5.2.2

Mức vốn pháp định.......................................................................................17

1.5.2.3

Thời hạn hoạt động......................................................................................17


1.5.2.4

Cơ hội cạnh tranh và lợi nhuận mang lại....................................................18


1.5.3 Phân loại công ty tài chính.....................................................................................18
1.5.4 Hoạt động của công ty tài chính.............................................................................20
1.5.4.1

Huy động vốn................................................................................................20

1.5.4.2

Huy động tín dụng........................................................................................20

1.5.4.3

Mở tài khoản và ngân quỹ............................................................................21

1.5.4.4

Các hoạt động khác......................................................................................22

Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính Prudential Việt Nam.......24
2.1

Thông tin tổng quát về công ty tài chính Prudential Việt Nam............................. 24

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty tài chính Prudential Việt Nam24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty tài chính Prudential Việt Nam .............................. 25

2.1.3 Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty tài chính Prudential Việt Nam . 28
2.2

Thực trạng cho vay tiêu dùng tại công ty Tài chính Prudential Việt Nam ........... 28

2.2.1 Các sản phẩm và qui định cho vay tiêu dùng của công ty Tài chính Prudential
Việt Nam ....................................................................................................................... 28
2.2.2 Tình hình quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng của công ty ....................... 366
Chương 3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại công
ty Tài chính Prudential Việt Nam.........................................................................................38
3.1

Chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 38

3.1.1 Chọn mẫu........................................................................................................... 38
3.1.2 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 39
3.1.2.1 Thu thập dữ liệu ......................................................................................... 39
3.1.2.2 Xử lý dữ liệu ............................................................................................... 40
3.2

Kết quả nghiên cứu và giải thích kết quả .............................................................. 43

3.2.1 Phân tích dữ liệu ............................................................................................... 43
3.2.1.1 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố giới tính đối với tình hình thanh toán nợ43
3.2.1.2 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố độ tuổi đối với tình hình thanh toán nợ.. 45
3.2.1.3 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố tình trạng hôn nhân đối với tình hình
thanh toán nợ ............................................................................................................ 48
3.2.1.4 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố tình trạng nơi cư trú đến tình hình thanh
toán nợ..................................................................................................................................50



3.2.1.5 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố tình trạng công việc đến tình hình thanh
toán nợ.......................................................................................................................52
3.2.1.6 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố thu nhập đến tình hình thanh toán nợ .... 55
3.2.1.7 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố nghề nghiệp đến tình hình thanh toán
nợ............................ .................................................................................................. 57
3.2.2 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 60
Chương 4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính
Prudential Việt Nam.............................................................................................................62
4.1

Kết luận vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 62

4.2

Gợi ý giải pháp ...................................................................................................... 63

4.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến các yếu tố thuộc phạm vi nghiên cứu của đề
tài..........................................................................................................................................63
4.2.2

Nhóm giải pháp liên quan đến các yếu tố khác.................................................67

Tài liệu tham khảo................................................................................................................70
Phụ lục..................................................................................................................................71


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1a Tỷ lệ giới tính......................................................................................................43
Bảng 3.1b Bảng kết hợp giới tính và tình hình thanh toán

nợ.............................................4343
Bảng 3.1c Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương (gioitinh-ttoannoMH2).....................44
Bảng 3.2a Tỷ lệ độ tuổi........................................................................................................46
Bảng 3.2b Bảng thống kê mô tả về độ tuổi...........................................................................46
Bảng 3.2c Bảng kết hợp độ tuổi và tình hình thanh toán nợ................................................46
Bảng 3.2d Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương (tuoiMHnew-ttoannoMH2)..............47
Bảng 3.3a Bảng tỷ lệ tình trạng hôn nhân...........................................................................48
Bảng 3.3b Bảng kết hợp tình trạng hôn nhân và tình hình thanh toán nợ...........................48
Bảng 3.3c Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương (honnhanMH-ttoannoMH2).............49
Bảng 3.4a Bảng tỷ lệ tình trạng nơi cư trú...........................................................................50
Bảng 3.4b Bảng kết hợp tình trạng cư trú và tình hình thanh toán nợ................................51
Bảng 3.4c Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương (noicutru-ttoannoMH2)...................52
Bảng 3.5a Bảng tỷ lệ về độ ổn định công việc.....................................................................53
Bảng 3.5b Bảng kết hợp giữa độ ổn định công việc và tình hình thanh toán nợ.................53
Bảng 3.5c Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương (congviec-ttoannoMH2)..................54
Bảng 3.6a Bảng tần số thu nhập..........................................................................................55
Bảng 3.6b Bảng thống kê mô tả về thu nhập........................................................................55
Bảng 3.6c Bảng kết hợp thu nhập và tình hình thanh toán nợ.............................................56
Bảng 3.6d Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương (thunhapMHnew-ttoannoMH2).......57
Bảng 3.7a Bảng tần số nghề nghiệp.....................................................................................58
Bảng 3.7b Bảng kết hợp nghề nghiệp và tình hình thanh toán
nợ.......................................588


Bảng 3.7c Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương (nghenghiepMHttoannoMH2)........599
Bảng P1: Bảng qui định các chỉ số giới hạn tín dụng của công ty Tài chính Prudential Việt
Nam......................................................................................................................................72
Bảng P2: Báo cáo tài chính tóm tắt của công ty..................................................................73



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty tài chính Prudential Việt Nam..................................26


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện, được hoàn thành trong quá
trình nghiên cứu của bản thân và dưới sự hướng dẫn của TS Lê Thị Thanh Hà. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 02 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Phƣơng Trang


1

MỞ ĐẦU
Giới thiệu
Vài năm trước đây, “công ty tài chính” là một khái niệm hoàn toàn xa lạ với đa
số người dân Việt Nam. Tuy nhiên , đến thời điểm này, nhắc đến “công ty tài
chính”, người hiểu rõ có thể kể tên một vài công ty tài chính, người không hiểu rõ
thì ít nhất cũng đã từng nghe đến cụm từ này. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của các
công ty tài chính này là cho vay tiêu dùng
Luật của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 20/2004/QH11 ngày
15/06/2004 về sửa đổi và bổ sung một số điều lệ của Luật các tổ chức tín dụng năm
1997, trong đó có sửa đổi, bổ sung điều 52 Bảo đảm tiền vay, cụ thể như sau: “Tổ
chức tín dụng có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc

không có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của
bên thứ ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tổ chức tín dụng không
được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng cho vay”.
Theo đó, dịch vụ cho vay tín chấp tại các tổ chức tín dụng đã được chính thức hóa
trong hệ thống pháp luật của Nhà Nước và cho đến nay nhiều ngân hàng đã tiến
hành triển khai dịch vụ này. Đây cũng là tiền đề cho sự xuất hiện các công ty tài
chính cá nhân 100% vốn nước ngoại tại Việt Nam. Ngày 16/06/2010, Luật của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 47/2010/QH12 đã có mục 3 chương 4 qui
định về hoạt động của công ty tài chính.
Kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng, nhu cầu tiêu dùng của người
dân ngày càng tăng cao. Nắm bắt được Việt Nam là một thị trường cho vay tiêu
dùng cá nhân đầy tiềm năng nên tháng 10 năm 2007, công ty tài chính Prudential
Việt Nam đã chính thức hoạt động tại Việt Nam và là công ty tài chính 100% vốn
nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam.


2

Vấn đề nghiên cứu
Sau gần 4 năm hoạt động, công ty tài chính Prudential đã không ngừng mở rộng
mạng lưới khách hàng, lượng khách hàng đã vượt qua con số 100 ngàn và trở thành
công ty tài chính cá nhân số một tại Việt Nam hiện nay. Theo báo cáo tài chính tóm
tắt của công ty năm 2010, khoản tiền cho vay khách hàng là gần 2000 tỷ đồng. Năm
2010 cũng là năm đầu tiên công ty có được lợi nhuận sau 2 năm đầu thua lỗ với
tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 hơn 7 tỷ đồng. Có được sự tăng trưởng và phát
triển như vậy là điều đáng mừng. Nhưng điều đó không có nghĩa là không có những
khó khăn bất cập. Tỷ lệ nợ quá hạn của công ty đang ở mức 5.5% và tỷ lệ write-off1
gần 2%. Và các con số này đang có chiều hướng gia tăng.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ writeoff của công ty, đồng nghĩa với việc gia tăng thêm nữa lợi nhuận của công ty. Nợ
quá hạn chính là những rủi ro cho vay mà công ty phải gánh chịu trong hoạt động

cho vay.
Để xác định rõ hơn vấn đề nghiên cứu, ta đi sâu hơn vào đặc trưng của hoạt
động cho vay tiêu dùng và thu hồi nợ. Công ty tài chính Prudential Việt Nam sẽ
chấp nhận cho một khách hàng vay khi khách hàng thỏa cả hai điều kiện: Thứ nhất
là khách hàng có khả năng trả nợ; thứ hai là khách hàng có thiện chí trả nợ. Hai
điều kiện trên, chỉ có khách hàng là người biết rõ về mình nhất. Còn công ty thông
qua hồ sơ giấy tờ, quá trình thẩm định không thể nắm rõ hai điều kiện này như
khách hàng được. Rõ ràng, có thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tiêu
dùng. Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại công
ty tài chính Prudential Việt Nam” được đưa ra nhằm nghiên cứu những yếu tố hữu
hình (tức là những yếu tố mà công ty có thể có được thông qua hồ sơ và quá trình
thẩm định) ảnh hưởng nhiều đến “khả năng” và “thiện chí” trả nợ của khách hàng.
Từ đó sẽ đưa ra những chính sách tín dụng đúng đắn hơn để giảm thiểu rủi ro, hạn
chế tỷ lệ nợ xấu của công ty.
1

Khoản nợ không có khả năng thu hồi, được tính là khoản lỗ của công ty


3

Mục tiêu nghiên cứu
Với vấn đề đặt ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các mục tiêu chính là:
(1) Xác định các yếu tố nào ảnh hưởng đến “khả năng” và “thiện chí” trả nợ
của khách hàng, gây khó khăn quá trình thu hồi nợ, dẫn đến tăng tỷ lệ nợ
quá hạn của công ty.
(2) Gợi ý những giải pháp cần thiết để hạn chế những tác động của các yếu tố
này trong hoạt động tín dụng tiêu dùng của công ty.

Đối tƣợng nghiên cứu

Để nhất quán trong quá trình nghiên cứu, thì đối tượng được tập trung nghiên
cứu sẽ là những khách hàng tham gia vay tiêu dùng cá nhân, không nghiên cứu trên
những khách hàng vay hỗ trợ mua sắm. Để từ đó có thể xác định các yếu tố nào sẽ
ảnh hưởng nhiều đến việc trả nợ của khách hàng.

Phạm vi nghiên cứu
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, đề tài sẽ tập
trung thống kê, phân tích đánh giá các yếu tố của các khách hàng thuộc phạm vi
sau:
-

Các khách hàng tham gia vay tiêu dùng cá nhân của tất cả các sản phẩm
bao gồm: Vay dựa vào thẻ tín dụng; Vay theo hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ (kể cả đối tượng khách hàng tự doanh hay đi làm hưởng lương); Vay
tín chấp theo lương

-

Các đối tượng khách hàng tham gia vay từ năm 2008 đến 2009,dữ liệu
được thống kê đến thời điểm hiện tại, đảm bảo thời gian đủ dài để đạt
hiệu quả cao hơn trong việc xem xét quá trình thanh toán nợ của khách
hàng.


4

Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích định lượng. Dựa trên việc chọn mẫu ngẫu nhiên
các đối tượng thuộc phạm vi nghiên cứu. Tiến hành dự đoán các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến “khả năng” và “thiện chí” trả nợ của khách hàng để xác định các biến

độc lập, biến phụ thuộc và tiến hành phân tích dữ liệu. Sau đó dựa vào kết quả
thông qua việc phân tích dữ liệu để đưa ra kết luận xác định mức độ ảnh hưởng của
các biến.

Kết cấu đề tài
Sau phần mở đầu thì kết cấu còn lại của đề tài được viết theo trình tự như sau:
Chương 1 trình bày về cho vay tiêu dùng, các khái niệm và các vấn đề liên quan đến
hoạt động cho vay tiêu dùng và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng,
vai trò của thông tin trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Chương 2 trình bày thông
tin tổng quan về công ty tài chính Prudential Việt Nam, đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay tiêu dùng và quản lý rủi ro tín dụng tại công ty tài chính Prudential
Việt Nam. Chương 3 xác định các biến độc lập, biến phụ thuộc, chọn mẫu và thu
thập dữ liệu để phân tích và giải thích kết quả. Chương 4 kết luận các vấn đề nghiên
cứu và đề xuất các gợi ý chính sách.


5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG

1.1Lý luận chung về cho vay tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ…Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài
trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.1.2 Đối tƣợng và phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.2.1Đối tượng của cho vay tiêu dùng

Là các nhu cầu của cá nhân tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có
những mức độ khác nhau. Ở những cá nhân có thu nhập thấp nhu cầu vay tiêu dùng
thường không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân
đối giữa thu nhập và chi tiêu. Với những cá nhân có thu nhập trung bình, nhu cầu về
vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh do việc, hoặc là có ý muốn vay mượn để mua
hàng tiêu dùng hơn dùng khoản tiền dự phòng của mình, hoặc không tiết chế nhu
cầu tiêu thụ của mình mà lao vào những chi tiêu có tính chất phô trương hoặc thời
trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Ở những cá nhân có thu nhập
cao, nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc là
một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm trong tài
khoản đầu tư dài hạn. Xét về số tuyệt đối, nhu cầu ở nhóm người này thường lớn.
Các cá nhân được đề cập ở đây là những cá nhân có đủ năng lực pháp lý
(cũng có thể họ đại diện cho một hộ gia đình) thuộc nhiều thành phần khác nhau,


6

như công chức Nhà nước, viên chức của các đơn vị không phải Nhà nước, những
người lao động tự do v.v…
Nhu cầu vay tiêu dùng được biểu hiện cụ thể qua các mục đích chủ yếu:
mua, sửa chữa cải tạo nâng cấp nhà ở; các chuyển động sản: xe hơi, xe máy…; các
đồ dùng sinh hoạt: đồ gỗ, phương tiện thông tin và các dụng cụ sinh hoạt khác; các
chi phí cho hôn lễ; nghỉ ngơi, học tập của sinh viên v.v…
1.1.2.2Phân loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
-

Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu
mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình.


-

Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay phục vụ cho mục đích
mua đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện vận chuyển, chi phí học
hành hoặc giải trí khác…

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia thành 3 loại:
-

Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức vay mà người đi vay trả cho tổ
chức tín dụng một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng
tháng, quý hoặc 6 tháng).

Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả mỗi kỳ
hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phương thức này thường
áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay
không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ
yếu của các tổ chức tín dụng, loại hình này giúp cho khách hàng vay không bị áp
lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
-

Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho
tổ chức tín dụng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu


7

dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn
vay không dài (thường dưới một năm), đối tượng khách hàng thu nhập

khá cao.
-

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản vay mà tổ chức tín dụng sẽ cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không
vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại vay này thường được áp dụng
cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện
cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, thông
thường đây là những khoản vay nhỏ, khách hàng có nguồn tiền ra - vô
thường xuyên.

Cho vay qua thẻ là một loại hình cho vay phổ biến của cho vay tiêu dùng tuần
hoàn, với một hạn mức được cấp khách hàng có thể rút vượt số dư trên tài khoản
của mình.
 Căn cứ vào hình thức vay có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
-

Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó tổ chức tín
dụng mua lại khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch
vụ cho người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này tổ chức
tín dụng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch
vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

Ưu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Các tổ chức tín dụng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
+ Tổ chức tín dụng sẽ cắt giảm được chi phí và tiết kiệm thời gian cho vay, như:
giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm khách
hàng…



8

+ Là điều kiện để các tổ chức tín dụng mở rộng quan hệ tốt với các doanh nghiệp và
phát triển các sản phẩm khác của tổ chức tín dụng.
Nhược điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Khi cho vay các tổ chức tín dụng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (bên
vay) mà thông qua doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Do đó, các khoản
vay này có mức rủi ro cao hơn so với các khoản vay trực tiếp.
+ Tổ chức tín dụng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và sau khi
vay vốn).
Nhằm hạn chế rủi ro của hình thức cho vay gián tiếp, các tổ chức tín dụng
thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần từ các
doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng (Bên vay) không trả nợ cho tổ chức tín
dụng.
-

Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ trực tiếp
gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng
sẽ nhận tiền vay từ tổ chức tín dụng hoặc chuyển vào tài khoản của các
doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,…

Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
+ Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so với
tín dụng gián tiếp, do tổ chức tín dụng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức,
kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá trình họ thẩm định khách
hàng.
+ Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi tổ chức
tín dụng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ xử lý các phát sinh tốt hơn, có khả
năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả tổ chức tín dụng và khách hàng.



9

1.2Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
-

Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao,
vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các
loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.

-

Lãi suất cho vay tiêu dùng cao vì có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất
trong danh mục cho vay của tổ chức tín dụng do cho vay tiêu dùng có
tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở
rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại,
việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng sẽ hạn chế khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái.

-

Khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất.
Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là
lãi suất mà họ phải chịu.

-

Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động rất lớn đến việc sử dụng các
khoản tiền vay của người tiêu dùng.


-

Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định do thông tin của khách
hàng khó tiếp cận (những thông tin cá nhân đáng ra khách hàng phải trình
bày thường được dễ dàng giấu kín, chẳng hạn như triển vọng về công
việc hoặc sức khỏe) song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của
khoản vay.

1.3Rủi ro trong cho vay tiêu dùng
1.3.1 Khái niệm rủi ro cho vay
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không
phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không
chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những


10

tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác
suất xảy ra được xem là sự bất trắc, chứ không phải là rủi ro. Cách định nghĩa rủi ro
trên đây được xem như là định nghĩa định tính, nó giúp chúng ta có thể phân biệt
được rủi ro và sự bất trắc, nhưng không cho phép đo lường được rủi ro.
Rủi ro cho vay là loại rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả.
Trong hoạt động cho vay, rủi ro xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng
trả nợ một khoản vay nào đó. Trong hoạt động cho vay, khi tổ chức tín dụng thực
hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch
chỉ được xem là hoàn thành khi nào tổ chức tín dụng thu hồi về được khoản vay
gồm cả gốc và lãi.
Khi thực hiện giao dịch cho vay, từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi vốn về cả
gốc và lãi, tổ chức tín dụng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay

không; nó có khả năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó, rủi
ro cho vay thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch cho vay đó. Lúc
quyết định cho khách hàng vay, tổ chức tín dụng chưa biết chắc được khả năng có
thu hồi được khoản nợ ấy hay không, đơn giản là vì lúc đó việc thu hồi khoản nợ
chưa xảy ra.
1.3.2 Nguồn gốc phát sinh rủi ro trong cho vay tiêu dùng
Rủi ro cho vay chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay.
Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
và cả từ hai phía khách hàng và tổ chức tín dụng.
+ Về phía khách hàng
Rủi ro cho vay có thể do những nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan.
Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân rủi ro phát sinh liên quan đến hành vi
và ý chí chủ quan của khách hàng. Như khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ,
khách hàng có khả năng nhưng cố tình không thanh toán nợ trong khi biện pháp xử


11

lý thu hồi nợ của tổ chức tín dụng tỏ ra kém hiệu quả. Hoặc cũng có thể khách hàng
cố tình lửa đảo. Nói chung, nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân do khách
hàng tạo ra, nó vẫn nằm trong tầm kiểm soát của khách hàng.
Về mặt khách quan, nguyên nhân rủi ro cho vay có thể do khách hàng gặp phải
những thay đổi, biến cố không lường trước được. Chẳng hạn, do tình hình kinh tế
khó khăn, khách hàng bị thất nghiệp, không còn thu nhập hoặc khách hàng tự doanh
gặp nhiều bất lợi dẫn đến thua lỗ… khiến khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn
tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, khách hàng dù có thiện chí trả nợ
nhưng vẫn không thể trả được. Nói chung, nguyên nhân khách quan là những
nguyên nhân không do khách hàng tạo ra, nó nằm ngoài tầm kiểm soát của khách
hàng.
+ Về phía tổ chức tín dụng

Rủi ro cho vay có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân
tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho
vay. Mặt khác, cũng có thể do quá trình theo dõi, thu hồi nợ của tổ chức tín dụng
không hiệu quả. Ngoải ra, những qui định trong chính sách tín dụng chưa hợp lý,
chọn những đối tượng khách hàng không phù hợp cũng có thể làm gia tăng rủi ro
cho vay cho tổ chức tín dụng.
Dù nguyên nhân rủi ro cho vay có thể là từ phía khách hàng hay từ phía tổ chức
tín dụng, có thể là chủ quan hay khách quan, nhưng suy cho cùng rủi ro cho vay đều
dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ vay và tổ chức tín dụng không thể
thu hồi được khoản cho vay. Do vậy, vấn đề của quản lý rủi ro cho vay còn liên
quan đến việc giải quyết và khắc phục hậu quả của việc mất vốn vay như thế nào,
chứ không chỉ dừng lại ở việc phân tích và chú ý đến nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ rang nguyên nhân sẽ giúp cho tổ
chức tín dụng có biện pháp xử lý hợp tình hợp lý hơn.


12

1.3.3 Đo lƣờng rủi ro trong cho vay tiêu dùng (phân loại nợ)
Bên cạnh việc phân loại nợ theo phương pháp “định lượng”, Quyết định số
493/2005/ QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 còn cho phép các tổ chức tín dụng có đủ
khả năng và điều kiện được thực hiện phân loại nợ theo phương pháp “định tính”
nếu được Ngân Hàng Nhà Nước chấp thuận bằng văn bản.
+ Phương pháp “định lượng”
Nợ được phân loại thành năm nhóm, bao gồm:
-

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh
trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận

thanh toán.

-

Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ.

-

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.

-

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.

-

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày và nợ khoanh chờ
Chính phủ xử lý.

Dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như trên, tổ chức
tín dụng vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào
các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng suy giảm.
+ Phương pháp “định tính”



13

Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như
năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không
nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ mà căn cứ trên hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm:
-

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn

-

Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả
nợ

-

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.

-

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.

-


Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn.

1.3.4 Các biện pháp quản lý rủi ro trong cho vay tiêu dùng
1.3.4.1Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng
Biện pháp trước tiên trong công tác quản lý rủi ro cho vay là xác định mục tiêu
và thiết lập chính sách tín dụng của tổ chức tín dụng. Mục tiêu của quản lý rủi ro
cho vay là giảm thiểu rủi ro cho vay, cụ thể là giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp
nhất có thể được.
Để đạt mục tiêu quản lý rủi ro cho vay đề ra, các tổ chức tài chính cần thiết lập
cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ thống các quan
điểm và công cụ do Hồi đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xét duyệt khoản vay cho


14

khách hàng nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro cho vay. Chính sách tín dụng
nói chung có hai trạng thái hay hai kiểu chính sách: mở rộng và thắt chặt và được
thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất và tiêu chuẩn xét duyệt cho vay.
Chính sách tín dụng mở rộng thể hiện ở những nội dung sau: (1) Lãi suất cho
vay ở mức thấp và vừa phải; (2) Quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay nhanh
chóng và ở mức độ dễ dàng. Chính sách tín dụng mở rộng thích hợp và nên được áp
dụng trong hoàn cảnh tình hình kinh tế tăng trưởng và công tác quản lý tín dụng của
các tổ chức tín dụng được đảm bảo.
Ngược lại, chính sách tín dụng thắt chặt thể hiện ở những nội dung sau: (1) Lãi
suất cho vay ở mức cao; (2) Quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay kỹ lưỡng và ở
mức độ khó khăn. Chính sách tín dụng thắt chặt thích hợp và nên được áp dụng
trong hoàn cảnh tổ chức tín dụng quản lý tín dụng kém hiệu quả hoặc khi nền kinh
tế có dấu hiệu chựng lại mở đầu cho thời kỳ suy thoái.
Chính sách tín dụng phù hợp là chính sách tín dụng linh hoạt chuyển đổi qua lại

giữa hai trạng thái mở rộng và thắt chặt, tùy theo tình hình của nền kinh tế cũng như
tình hình quản lý tín dụng của tổ chức tín dụng. Mặt khác, chính sách tín dụng cần
gắn bó chặt chẽ với chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là gắn với chính sách tiền tệ
của ngân hàng Trung ương và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ lạm phát
và tốc độ tăng GDP.
1.3.4.2Phân tích và thẩm định tín dụng
Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ qui
trình cho vay. Hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc quản
lý tốt và giảm thiểu rủi ro cho vay. Phân tích và thẩm định tín dụng là biện pháp
quản lý rủi ro cho vay.


15

Mục tiêu của phân tích tín dụng là nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng để quyết định cho vay. Theo đó, tổ chức tín dụng chỉ cho vay khi đánh giá
được khách hàng có khả năng trả nợ. Điều này góp phần giảm thiểu rủi ro cho vay.
1.3.4.3Mua bảo hiểm tín dụng
Các khoản cho vay tiêu dùng chủ yếu dựa vào thu nhập của khách hàng để xem
xét cho vay. Thế nhưng, thu nhập thì hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình việc làm
của khách hàng. Những khách hàng nào có việc làm không mấy ổn định hoặc việc
làm quá phụ thuộc vào tình hình nền kinh tế không thể đảm bảo có thu nhập để trả
nợ vay trong khoảng thời gian dài. Trong những trường hợp như vậy, tổ chức tín
dụng thường cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng mua bảo hiểm tín
dụng. Đây cũng là biện pháp quản lý rủi ro cho vay đáng quan tâm.
1.3.4.4Lập quỹ dự phòng rủi ro
Tất cả các tổ chức tín dụng đều lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm khắc
phục những rủi ro có thể có. Trong trường hợp xảy ra khoản cho vay không thể thu
hồi, tổ chức tín dụng có thể sử dụng quỹ dự phòng này để bù đắp.


1.4Vai trò của thông tin trong cho vay tiêu dùng
Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, trừ những cú sốc
bất ngờ như khủng hoảng kinh tế, thiên tai… nguyên nhân gây ra tình trạng nợ xấu
nhiều nhất là do các tổ chức tín dụng không có đầy đủ thông tin từ phía khách hàng
của mình mặc dù đã có rất nhiều nổ lực trong công tác thẩm định. Nói một cách đơn
giản, là do cơ chế sàng lọc chưa đủ hiệu lực nên các tổ chức tín dụng đã để “lọt”
những khách hàng có khả năng che đầy hành vi và thông tin trong giao dịch vay vốn
để thực hiện những dự án có rủi ro cao. Cũng do chính vấn đề này mà trong quá
trình thực hiện hợp đồng tín dụng, bên có nhiều thông tin hơn có thể có những hành
vi gây tổn hại đến bên có ít thông tin hơn. Đây chính là vấn đề bất cân xứng về
thông tin trong hoạt động tín dụng.


16

Hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi
và tâm lý ỷ lại. Lựa chọn bất lợi là hành động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của
bên có nhiều thông tin có thể gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn. Tâm lý ỷ lại là
hảnh động của bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký kết hợp đồng có thể
gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn.
Trong hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng luôn là người có ít thông tin về
khả năng, thiện chí trả nợ, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách
hàng. Do đó, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình, bản thân các tổ chức tín
dụng phải xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại
nhằm cho vay đúng người, đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay
vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm bảo việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã
cấp ra.
Đối với thị trường tài chính, để giao dịch hiệu quả thì người đi vay có thể vay
được vốn với chi phí thấp, người cho vay chắc chắn khả năng thu hồi được nợ.
Thông thường người đi vay là người nắm rõ thông tin về mình nhất thế nên họ sẽ

được lợi nhiều hơn trong giao dịch. Tuy nhiên, tổ chức tín dụng sẽ không dễ dàng
cho vay nếu như không biết rõ về khách hàng của mình. Thế nên người đi vay phải
phát tín hiệu rằng mình là người có khả năng trả được nợ tốt bằng uy tín, năng lực
tài chính, tài sản v.v… của mình, ngược lại tổ chức tín dụng cũng phải phát tín hiệu
để người đi vay thực hiện trách nhiệm của mình trong hợp đồng vay. Để hạn chế sự
lựa chọn bất lợi của mình, các tổ chức tín dụng thường áp dụng hạn mức tín dụng
khác nhau đối với mỗi đối tượng vay, thời hạn vay…
1.5 Hoạt động tín dụng tại công ty tài chính
1.5.1 Khái niệm công ty tài chính
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng với chức năng sử dụng
vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các


17

dịch vụ khác theo qui định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh
toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm.
1.5.2 Đặc điểm, tính chất của công ty tài chính
1.5.2.1Phạm vi hoạt động
-

Công ty tài chính được mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước,
nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà Nước chấp thuận bằng văn bản.

-

Công ty tài chính được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp
nhân, hạch toán độc lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới,
bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn theo quy định của pháp luật.


1.5.2.2Mức vốn pháp định
-

Công ty tài chính có vốn pháp định, song vốn pháp định của công ty tài
chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày
22/11/2006 của Chính phủ, công ty tài chính được cấp giấy phép thành
lập và hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ có
hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300
tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau
ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng.

-

Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong tỏa
không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động
tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ được giải tỏa sau khi công ty tài chính
khai trương hoạt động

1.5.2.3Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia
hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận,
nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.


×