Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.1 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------oOo------------------

NGUYỄN THỊ THÙY NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------oOo------------------

NGUYỄN THỊ THÙY NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực và đây là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 11 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Nhung


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................... 1
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................................. 1

1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế............................................................................. 1
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế ...................................................... 2
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế............................................................................ 4
1.1.4 Các phƣơng thức thanh toán quốc tế .................................................................. 5
1.1.4.1 Phƣơng thức ghi sổ.......................................................................................... 6
1.1.4.2 Phƣơng thức chuyển tiền ................................................................................. 6
1.1.4.3 Phƣơng thức nhờ thu ....................................................................................... 7
1.1.4.4 Phƣơng thức tín dụng chứng từ ....................................................................... 8
1.1.4.5 Phƣơng thức giao chứng từ trả tiền ngay ...................................................... 10
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................... 11
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại
................................................................................................................................... 11
1.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thƣơng mại ........................................................................................................ 12
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lƣợng ................................................................................. 12
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính .................................................................................... 14


1.2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................... 16
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan............................................................................. 16
1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................................ 19
1.3 Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT . 22
1.3.1 Kinh nghiệm của NH ngoại hối Hàn Quốc ...................................................... 22
1.3.2 Kinh nghiệm của NH Bangkok Thái Lan ........................................................ 24
1.3.3 Kinh nghiệm của NHTM Trung Quốc ............................................................. 24
1.3.4 Bài học thực tế vận dụng vào Việt Nam .......................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC

TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU .............................. 27
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ........ 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 27
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 đến 2011 ................................. 30
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ............................................. 31
2.2.1 Doanh số và thị phần thanh toán quốc tế ......................................................... 32
2.2.2 Bộ máy tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế ................................................. 33
2.2.3 Quy trình, quy định, văn bản nghiệp vụ thanh toán quốc tế ............................ 34
2.2.4 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thanh toán quốc tế
................................................................................................................................... 34
2.2.5 Thực trạng sử dụng các phƣơng thức thanh toán quốc tế ................................ 35
2.2.5.1 Phƣơng thức chuyển tiền ............................................................................... 36
2.2.5.2 Phƣơng thức nhờ thu ..................................................................................... 37
2.2.5.3 Phƣơng thức tín dụng chứng từ ..................................................................... 38
2.2.6 Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế thông qua một số chỉ tiêu định lƣợng....
................................................................................................................................... 40
2.2.7 Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế thông qua một số chỉ tiêu định tính ... 42


2.2.7.1 Hoạt động TTQT góp phần tăng cƣờng và củng cố nguồn vốn ngoại tệ cho
NH ............................................................................................................................. 42
2.2.7.2 Hoạt động TTQT góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NH
phát triển .................................................................................................................... 43
2.2.7.3 Hoạt động TTQT góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH
phát triển .................................................................................................................... 44
2.2.7.4 Hoạt động TTQT góp phần mở rộng mạng lƣới các NH đại lý, thúc đẩy
quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển và nâng cao uy tín của ACB trên thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế ................................................................................................ 45
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ................. 45
2.3.1 Những thành công ............................................................................................ 45
2.3.2 Những hạn chế ................................................................................................. 46
2.3.3 Nguyên nhân .................................................................................................... 53
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 53
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ..... 59
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU ........................................................................................................ 59
3.1.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh .................................................. 59
3.1.2 Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ....................................... 60
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU .............................. 61
3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ áp dụng trong hoạt động thanh toán quốc tế ............. 61
3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thanh toán quốc tế........................ 63
3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .......................................... 65


3.2.4 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế ......................................... 66
3.2.5 Nâng cao chất lƣợng hoạt động marketing ...................................................... 67
3.2.6 Xây dựng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế ............................................................................................................... 70
3.2.7 Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, kiểm soát rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế ..................................................................................................... 73
3.2.8 Mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ hỗ trợ hoạt động thanh toán
quốc tế ....................................................................................................................... 73
3.2.9 Mở rộng mạng lƣới ngân hàng đại lý ............................................................... 75

3.2.10 Cắt giảm chi phí hoạt động thanh toán quốc tế .............................................. 75
3.2.11 Tổ chức và hoàn thiện hoạt động của trung tâm thanh toán quốc tế.............. 76
3.3 Một số kiến nghị.................................................................................................. 77
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................. 77
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc ................................................................. 79
3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam ............................ 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 81
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Asia Commercial Bank (NH TMCP Á Châu)

CF

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

ISBP


International standard banking practice for the examination of
document under documentary credits (Tập quán NH tiêu chuẩn quốc
tế để kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ)

L/C

Letter of Credit (Tín dụng chứng từ)

LN

Lợi nhuận

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NH TMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NK


Nhập khẩu

TTQT

Thanh toán quốc tế

UCP

Uniform customs and practices for documentary credits (Quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)

URC

Uniform rules for collections (Quy tắc thống nhất về nhờ thu)

URR

Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary
credits (Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các NH theo tín dụng
chứng từ)

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1

Tên bảng
Tình hình tăng trƣởng của ACB giai đoạn 2007 đến 2011

Bảng 2.2

Doanh số TTQT của ACB giai đoạn 2007-2011

32

Bảng 2.3

Thị phần thanh toán quốc tế của ACB

33

Bảng 2.4

Tỷ trọng doanh số của các phƣơng thức TTQT trong tổng
doanh số TTQT giai đoạn 2007-2011

Bảng 2.5

Doanh số và số món giao dịch của nghiệp vụ chuyển tiền tại
ACB giai đoạn 2007-2011


Bảng 2.6

Doanh số và số món giao dịch của nghiệp vụ nhờ thu tại ACB
giai đoạn 2007-2011

Bảng 2.7

Doanh số và số món giao dịch của nghiệp vụ L/C tại ACB giai
đoạn 2007-2011

Bảng 2.8

Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ACB

Trang
30

36
37
38
39

thông qua một số chỉ tiêu định lƣợng

40

Bảng 2.9

Tăng trƣởng nguồn vốn của ACB giai đoạn 2007-2011


43

Bảng 2.10

Dƣ nợ cho vay của ACB giai đoạn 2007- 2011

43

Bảng 2.11

Doanh số kinh doanh ngoại tệ của ACB giai đoạn
2007-2011

45


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế phát triển kinh tế thế giới và hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay,

thời cơ và thách thức đan xen lẫn nhau. Để có thể nắm bắt đƣợc các cơ hội và vƣợt
qua đƣợc các thách thức, các NHTM trong đó có ACB đang chủ động từng bƣớc
thực hiện tái cơ cấu, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao năng lực quản trị điều
hành, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Là một mắt xích không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM, hoạt động TTQT của các NH
ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động TTQT không
chỉ mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho NH, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh
khác của NH phát triển mà còn mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội.

TTQT là một hoạt động gắn liền với thƣơng mại quốc tế với quy mô và
phạm vi rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều chủ thể ở những quốc gia khác
nhau. Trong quá trình toàn cầu hóa phức tạp ngày nay, các chủ thể tham gia hoạt
động TTQT vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và gặp nhiều rủi ro làm ảnh hƣởng đến
chất lƣợng và hiệu quả hoạt động TTQT của NH. Đặc biệt, các nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động TTQT ngày càng đa dạng và phức tạp hơn.
NH TMCP Á Châu bắt đầu triển khai dịch vụ TTQT từ năm 1994 và cho đến
nay đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn góp phần hội nhập hệ thống NH quốc tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của NH. Tuy nhiên, hoạt động
TTQT của ACB vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn cần phải khắc phục. Vì
vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của
NH TMCP Á Châu là một nhu cầu cấp thiết, một đòi hỏi khách quan.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm
đề tài nghiên cứu luận văn.
2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


- Làm rõ lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động TTQT.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TTQT của NH TMCP Á Châu qua các
năm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NH TMCP Á
Châu trong thời gian tới.
3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động TTQT của NH TMCP Á

Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống NH TMCP Á Châu.
- Mốc thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007 đến năm 2011.
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: thống kê, tổng hợp, so sánh đối

chiếu và phân tích tình hình thực tế để nêu ra những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của những tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động TTQT của NH.
5.

Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

- Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: Luận văn đã góp phần
làm rõ một cách hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động TTQT
của NHTM, đặc biệt tập trung làm rõ các tiêu chí định tính và định lƣợng nhằm
đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng
hoạt động TTQT của ACB thời gian qua, luận văn đã chỉ ra rằng mặc dù đã đạt
đƣợc những kết quả nhất định song những mặt hạn chế cũng tồn tại nhiều và để
nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập hệ thống NH khu vực và quốc tế
thì không còn con đƣờng nào khác là ACB phải chú trọng tới việc nâng cao hiệu
quả hoạt động TTQT của NH mình.
- Tính ứng dụng vào thực tiễn của đề tài nghiên cứu: Trên cơ sở tổng kết hoạt động
thực tiễn, luận văn đƣa ra những đánh giá tổng quát về những thành công, phân tích
chi tiết những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó làm ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động TTQT của ACB, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực để ACB có



thể vận dụng vào thực tiễn hoạt động TTQT của mình nhằm phát huy những thành
tựu, khắc phục những tồn tại, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.
6.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Á Châu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu.


-1-

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Ngày nay, trên phạm vi toàn cầu, sự hợp tác và tham gia phân công lao động
quốc tế đang phát triển mạnh mẽ không những làm khối lượng hàng hóa và dịch vụ
tăng lên mà còn làm cho sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước phát triển.
Theo đà phát triển đó, sự liên hệ kinh tế giữa các nước ngày càng mật thiết và dần
dần hình thành nên một thị trường thế giới thống nhất. Những mối quan hệ thường
xuyên này giữa các nước đã làm phát sinh những quyền lợi và nghĩa vụ trong quan

hệ thương mại và tiền tệ của nước này đối với nước khác, do đó tất yếu dẫn đến sự
xuất hiện và phát triển của TTQT.
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị,
ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…trong đó quan hệ về kinh tế (chủ yếu là
ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và
phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh
toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau từ đó hình thành và phát triển hoạt động
TTQT, trong đó NH là cầu nối trung gian giữa các bên.
Như vậy, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các NH của các nước liên quan.
Khái niệm trên cho thấy một hoạt động thanh toán được coi là TTQT khi có
sự di chuyển qua lại các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra, giữa người cư trú và
phi cư trú mà kết quả của nó sẽ làm tăng hoặc giảm dự trữ ngoại hối của một nước.
TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế, tuy nhiên trong


-2-

thực tế giữa hai lĩnh vực này thường giao thoa với nhau. Chính vì vậy, trong thực tế
tại các NHTM, người ta thường phân loại hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng
là: thanh toán trong ngoại thương (hay thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại
thương (hay thanh toán phi mậu dịch).
Thanh toán phi mậu dịch là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến
XNK hàng hóa cũng như dịch vụ, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không
mang tính thương mại. Đó là việc chi trả mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp
đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân như các chi phí của các cơ quan
ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại của các cá nhân, các nguồn tiền quà biếu,
trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân trong nước, các chi phí học tập

và sinh hoạt của cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, các nguồn trợ cấp của một
tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước...
Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán dựa trên cơ sở hàng hoá XNK và
cung ứng các dịch vụ thương mại theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên
tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán mậu dịch chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động TTQT của NH. Vì
vậy, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu TTQT trong ngoại thương hay nói cách khác là
TTQT trong hoạt động kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động TTQT
Trong TTQT, hành vi mua bán hay trao đổi hàng hóa và dịch vụ diễn ra giữa
các quốc gia khác nhau, do đó nó có những đặc thù riêng mà nguyên do bởi những
đặc điểm cơ bản sau:
Hoạt động TTQT chịu sự chi phối của luật pháp quốc gia và luật pháp
quốc tế
Các chủ thể tham gia hoạt động TTQT là các tổ chức, cá nhân ở các quốc gia
khác nhau. Do có sự khác biệt về địa lý, phong tục tập quán, ngôn ngữ, luật pháp…
nên dễ dẫn đến việc các bên không thống nhất cách hiểu và khả năng xảy ra tranh
chấp và rủi ro là rất lớn. Vì vậy, hoạt động TTQT chịu sự chi phối, điều chỉnh của
nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau như: Luật quốc tế, Luật của nước đối tác,...


-3-

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, không thể xử lý đơn giản như trong nước mà
phải dựa vào những quy định pháp lý chung. Vì vậy, các đối tác tham gia hoạt động
TTQT ngay từ đầu cần thỏa thuận với nhau những quy định rõ ràng và bao quát
trong phạm vi có hiệu lực pháp lý.
Hoạt động TTQT tiềm ẩn nhiều rủi ro
Hoạt động TTQT của NH là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi
ro, bao gồm:

- Rủi ro tín dụng: là rủi ro gắn liền với hoạt động NH. Rủi ro tín dụng không giới
hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác như các hoạt động
bảo lãnh, tài trợ thương mại...
- Rủi ro chính trị: Rủi ro này thường gặp khi cơ chế chính sách, nền kinh tế của
một nước chưa ổn định, thường xuyên thay đổi. Trong thực tế những thay đổi này
thường khiến các chủ thể tham gia hoạt động TTQT không thể thực hiện được cam
kết của mình, làm cho quá trình thanh toán bị ảnh hưởng, gây thiệt hại cho các bên.
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro mà NH phải gánh chịu khi có sự biến động về lãi suất đối
với các khoản cho vay theo lãi suất cố định.
- Rủi ro tỷ giá: là rủi ro mà NH phải gánh chịu khi có sự biến động của tỷ giá hối
đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một đất
nước.
- Rủi ro về mặt kỹ thuật nghiệp vụ: là những rủi ro phát sinh do những sai sót
mang tính kỹ thuật trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT.
- Rủi ro về mặt đạo đức kinh doanh: là những rủi ro khi một bên tham gia giao
dịch TTQT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới
quyền lợi của các bên khác.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán: là rủi ro riêng có của NH và liên quan đến sự
sống còn của NH. Nó thường là hậu quả của một hay nhiều rủi ro nói trên xảy ra mà
NH không lường trước được. Một NH hoạt động bình thường phải đảm bảo được
khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng được các nhu cầu thanh
toán hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán


-4-

trong tương lai.
Tóm lại, trong hoạt động TTQT chứa đựng nhiều yếu tố có thể gây bất lợi
cho cả NH và DN. Nghiên cứu các loại rủi ro sẽ giúp NH đưa ra những biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro.

Đồng tiền sử dụng trong thanh toán có thể là nội tệ hay ngoại tệ
Tiền tệ dùng để thanh toán giữa hai bên là ngoại tệ đối với ít nhất một trong
hai bên. Việc sử dụng tiền tệ nào để thanh toán là do sự đàm phán giữa các bên đối
tác.
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế
Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày càng
phát triển, TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các
NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích không thể thiếu trong toàn
bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò trung
gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất nhiều cho
nền kinh tế, cho khách hàng và cho bản thân các NH.
Đối với nền kinh tế:
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nước. Trong bối cảnh hiện nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại
lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược
phát triển kinh tế đất nước thì vai trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng
định. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các
cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối
quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh
quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. TTQT làm tăng cường các mối
quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra
nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia.
Đối với khách hàng:
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp
quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng,


-5-

chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện

thanh toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của
NH thì NH sẽ thực hiện tài trợ XNK cho khách hàng một cách chủ động và tích cực.
Qua việc thực hiện thanh toán, NH còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh
của khách hàng để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách
hàng.
Đối với bản thân NH:
Hoạt động TTQT giúp NH đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng
về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp NH tăng doanh
thu, lợi nhuận, nâng cao uy tín cho NH và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều
đó không chỉ giúp NH mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức
cạnh tranh của NH trong cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt
động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh
khác của NH. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín
dụng tài trợ XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh NH trong
ngoại thương và các hoạt động NH quốc tế khác.
Bên cạnh đó, hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại
của NH, tăng cường khả năng cạnh tranh của NH, nâng cao uy tín trên trường quốc
tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các NH nước ngoài và nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của NH.
1.1.4 Các phƣơng thức thanh toán quốc tế
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định để người mua trả
tiền và nhận hàng, còn người bán nhận tiền và giao hàng trong thương mại quốc tế.
Trong thực tế có rất nhiều phương thức TTQT khác nhau được áp dụng. Mỗi
phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định, mang lại lợi thế cho một bên
và rủi ro cho đối tác. Vì vậy, việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải
được hai bên người bán và người mua thỏa thuận thống nhất trong hợp đồng ngoại
thương.


-6-


1.1.4.1

Phƣơng thức ghi sổ
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi

hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ thì ghi Nợ tài khoản cho
người mua vào một cuốn sổ theo dõi. Việc thanh toán các khoản nợ này được thực
hiện theo định kỳ như đã thỏa thuận (tháng, quý hoặc năm).
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức ghi sổ có các đặc điểm: không có
sự tham gia của NH với chức năng là trung gian thanh toán; chỉ mở tài khoản đơn
biên; chỉ có hai bên tham gia thanh toán là người bán và người mua; rủi ro cho
người bán do người bán mất khả năng kiểm soát hàng hóa của mình; giá hàng trong
phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay. Chính vì những đặc
điểm trên mà phương thức ghi sổ được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán
phải thực sự tin tưởng lẫn nhau; dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho
các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định.
1.1.4.2

Phƣơng thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng

(người chuyển tiền) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian
nhất định.
Chuyển tiền là nghiệp vụ thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh,
chi phí thấp trong đó NH khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh
toán theo ủy nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối
với người chuyển tiền và người thụ hưởng.
Có hai loại hình thức chuyển tiền:

 Chuyển tiền trả trước:
Phương thức chuyển tiền trả trước là phương thức thanh toán trong đó người
mua trả tiền cho người bán trước khi người bán giao hàng. Phương thức này đảm
bảo cho người bán nhất vì họ sẽ nhận được tiền thanh toán trước khi giao hàng hoặc
trước khi hàng đến, nhưng nó gây rủi ro cao cho người mua trong trường hợp người


-7-

bán nhận được tiền nhưng không giao hàng, hay người bán giao hàng không đúng
số lượng và chất lượng như đã ký kết trong hợp đồng.
 Chuyển tiền trả sau:
Phương thức chuyển tiền trả sau là phương thức thanh toán trong đó người
mua trả tiền cho người bán sau khi người bán đã giao hàng. Trong phương thức này,
việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau
khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền, hoặc kéo dài thời hạn chuyển
tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó làm cho quyền lợi của người bán
không được đảm bảo.
Chính vì những nhược điểm trên mà trong ngoại thương, chuyển tiền thường
chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn
nhau.
1.1.4.3

Phƣơng thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó nhà XK sau khi

giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà NK tiến hành ủy thác cho NH
thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do nhà XK lập.
Trong phương thức nhờ thu, các NH tham gia vào quá trình thanh toán sâu
rộng và toàn diện hơn so với phương thức chuyển tiền.

Có 2 loại nhờ thu căn bản:
 Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó, người bán gửi hàng
và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người mua, sau đó gửi yêu cầu đòi tiền
(hối phiếu ký phát) qua NH phục vụ mình để NH này thu hộ số tiền hối phiếu từ
người mua.
Trong phương thức này, người mua sau khi nhận bộ chứng từ thương mại
trực tiếp từ người bán sẽ đi nhận hàng trước. Người mua sau khi nhận hàng có thể
không tiến hành thanh toán, hoặc kéo dài thời hạn thanh toán nhằm chiếm dụng vốn
của người bán, do đó làm cho quyền lợi của người bán không được đảm bảo.
 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)


-8-

Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó người bán ủy
thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở bộ chứng từ. Bộ chứng từ nhờ
thu bao gồm yêu cầu đòi tiền (hối phiếu) và kèm theo chứng từ thương mại.
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ được chia làm 2 loại, đó là: Nhờ
thu trả ngay (Document against Payment – D/P – Giao bộ chứng từ đổi lấy việc
thanh toán) và Nhờ thu trả chậm (Document against Acceptance – D/A – Giao bộ
chứng từ đổi lấy việc chấp nhận thanh toán). Trong phương thức này, nhà NK có
thể từ chối nhận chứng từ khi hàng giảm giá hoặc nhà NK mất khả năng thanh toán
trong khi nhà XK đã bỏ ra một khoản chi phí để thực hiện lô hàng và vận chuyển
đến nước nhà NK. Ngoài ra, đối với nhờ thu trả chậm, nhà NK đã nhận hàng và
chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn nhưng lại trì hoãn hoặc không thanh toán
khi đến hạn, gây rủi ro cho nhà XK.
Chính vì những nhược điểm trên nên nhờ thu thường chỉ được áp dụng trong
các trường hợp các bên mua bán biết rõ về nhau, có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
1.1.4.4


Phƣơng thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó một NH

(NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng) phát hành một tín dụng thư (Letter of credit – L/C) cam kết thanh toán một
số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng)
hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi người này xuất trình cho NH một bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản và
điều kiện của thư tín dụng.
Phương thức tín dụng chứng từ ràng buộc NH mở và các bên tham gia một
cách chặt chẽ. Nó đảm bảo quyền lợi cho nhà XK khi thực hiện giao hàng đúng số
lượng và chất lượng cũng như thời gian quy định thì sẽ nhận được tiền trong thời
gian mong muốn. Đối với nhà NK thì khi đã trả tiền họ sẽ nhận được hàng hóa đúng
yêu cầu, đúng thời gian và địa điểm cần thiết. Chính vì vậy mà phương thức này
hiện được dùng rất phổ biến như là công cụ thanh toán chính trong giao dịch thương
mại quốc tế.


-9-

Trong phương thức tín dụng chứng từ, có ba mối quan hệ hợp đồng được hình
thành:
Thứ nhất, quan hệ hợp đồng giữa người mua và người bán, được thể hiện
bằng các điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán (bao gồm điều khoản quy
định về phương thức thanh toán). Nếu người mua và người bán đồng ý chọn
phương thức tín dụng chứng từ thì nó cũng phải được thể hiện thành điều khoản
trong hợp đồng mua bán.
Thứ hai, quan hệ hợp đồng giữa người mua (người đề nghị mở L/C) và NH
phục vụ người mua (NH phát hành L/C).

Thứ ba, quan hệ hợp đồng giữa NH phục vụ người mua (NH phát hành L/C)
và người thụ hưởng L/C (người bán). Mối quan hệ này là hệ quả của hai mối quan
hệ trên nhưng lại là một nghĩa vụ hợp đồng độc lập của NH phát hành L/C.
Các loại thư tín dụng gồm có:
 Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng sau khi
đã được mở ra thì NH mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên
tham gia thư tín dụng.
 Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là
loại thư tín dụng không hủy ngang trong đó có một NH khác đứng ra đảm
bảo việc trả tiền theo L/C cùng với NH mở L/C.
 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là thư tín dụng không hủy
ngang, trong đó quy định người hưởng lợi thứ nhất được quyền chuyển
nhượng toàn bộ hay một phần trị giá L/C cho một hay nhiều người hưởng lợi
thứ hai.
 Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do người
NK mở cho mình hưởng, người XK dùng L/C này để thế chấp mở một L/C
khác cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
L/C được đem đi thế chấp là L/C chủ hay L/C gốc, L/C mở sau gọi là L/C
giáp lưng.


-10-

 Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có
hiệu lực khi thư tín dụng đối ứng với nó đã mở ra. Thư tín dụng đối ứng
thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng (barter),
phương thức gia công.
 Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C không hủy ngang sau
khi đã sử dụng hết giá trị hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có

giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời
gian nhất định cho đến khi nào tổng trị giá hợp đồng được thực hiện.
 Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): là loại L/C mà trong đó NH mở L/C
cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán trong trường hợp người hưởng lợi
xuất trình chứng từ chứng minh người đề nghị mở L/C không hoàn thành
nghĩa vụ (nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, thanh toán,…) đối với họ.
 Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C có điều khoản đặc
biệt (trước đây thường được viết bằng mực đỏ) cho phép người hưởng lợi
được ứng trước một phần trị giá L/C. Phần trị giá còn lại sẽ được thanh toán
khi người hưởng lợi xuất trình chứng từ.
1.1.4.5

Phƣơng thức giao chứng từ trả tiền ngay
Phương thức giao chứng từ trả tiền ngay (Cash Against Document - CAD) là

phương thức thanh toán trong đó nhà NK yêu cầu NH mở tài khoản ký thác (trust
account) để thanh toán tiền cho nhà XK, khi nhà XK xuất trình đầy đủ những chứng
từ theo yêu cầu. Nhà XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ
chứng từ cho NH để nhận tiền thanh toán.
Trong phương thức này, phần lợi nghiêng về nhà XK vì chỉ khi nhà NK
chuyển đủ tiền ký quỹ cho trị giá lô hàng vào tài khoản ký thác thì NH mới thông
báo cho nhà XK giao hàng. Và nhà XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ
xuất trình bộ chứng từ cho NH để nhận tiền thanh toán. Vì vậy, phương thức này
chỉ áp dụng trong trường hợp nhà NK và nhà XK có mối quan hệ tốt, tin tưởng lẫn
nhau.


-11-

1.2


MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng
mại
NHTM là đơn vị kinh doanh nên mục đích của NHTM là tối đa hóa lợi
nhuận với mức độ rủi ro chấp nhận được. Vì thế, hiệu quả hoạt động TTQT được
hiểu dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, hay khả năng sinh lợi,
giảm thiểu chi phí nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Như vậy, hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM là một phạm trù kinh tế
phản ánh kết quả kinh doanh của NH trong lĩnh vực TTQT. Nó được đo bằng hiệu
số giữa doanh thu do hoạt động TTQT mang lại và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
động TTQT.
Hiệu quả hoạt động TTQT được thể hiện qua công thức sau:
Hiệu quả TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT
Hiệu quả hoạt động TTQT trong cơ chế thị trường ngày nay không chỉ đơn
thuần thể hiện ở việc đo lường hữu hình bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí mà
còn được đánh giá thông qua những góc độ khác nhau như sau:
- Đối với nền kinh tế: Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc đẩy
mạnh hoạt động thanh toán XNK của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư nước
ngoài phát triển, thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác
quốc tế, tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác, thúc đẩy thị
trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế, đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân, góp phần cải thiện cán cân thanh toán, ổn định nền
kinh tế.
- Đối với khách hàng: Hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM được đánh giá thông

qua việc thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch XNK của DN trong nền kinh tế, tăng


-12-

nhanh vòng quay của đồng vốn và nâng cao uy tín của DN trên thương trường. Như
vậy, hoạt động TTQT của NHTM đã góp phần thiết thực trong việc mang lại hiệu
quả kinh doanh XNK của DN.
- Đối với NHTM: Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc phát
triển các hoạt động kinh doanh khác của NH như hoạt động tín dụng tài trợ XNK,
bảo lãnh NH, kinh doanh ngoại hối, thúc đẩy hoạt động đối ngoại phát triển, mở
rộng thị trường hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam, tăng thu từ dịch vụ TTQT, tăng
hiệu quả kinh doanh của NH. Hoạt động TTQT càng phát triển thì càng nâng cao
được uy tín và tính cạnh tranh cho NH trên thị trường trong và ngoài nước.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM, cần phải nhận
thức đầy đủ và toàn diện cả 3 góc độ trên: góc độ nền kinh tế, khách hàng và NH
bởi vì giữa các yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Bởi
vậy, các NHTM cần có chính sách bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích chung của toàn
xã hội với lợi ích của từng NH và của khách hàng trên quan điểm cơ bản là đặt hiệu
quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế - xã hội.
Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động TTQT trên góc độ
NH.
1.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng thƣơng mại
Hiệu quả hoạt động TTQT được biểu hiện thông qua một hệ thống các chỉ
tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt nào đó trong hoạt động kinh doanh NH và
chúng có một ý nghĩa kinh tế nhất định.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lƣợng
Hiệu quả hoạt động TTQT đƣợc đánh giá thông qua doanh thu phí dịch vụ
TTQT.

Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng liên quan đến TTQT, NH thu
được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của NH đối với từng nghiệp vụ
cụ thể như: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí tu chỉnh L/C, phí thanh toán L/C,
phí thanh toán nhờ thu, phí chuyển tiền đi, phí báo có,… Khi các nghiệp vụ càng


-13-

phát triển thì hiệu quả mang lại từ doanh thu phí dịch vụ TTQT càng lớn, càng góp
phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Hiệu quả hoạt động TTQT đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận
ròng từ hoạt động TTQT.
Để xác định được lợi nhuận ròng do hoạt động TTQT mang lại, các NHTM
phải tính được chi phí phát sinh cho hoạt động TTQT. Chỉ tiêu lợi nhuận ròng này
được tính bằng hiệu số giữa doanh thu do hoạt động TTQT mang lại và chi phí bỏ
ra để tiến hành hoạt động TTQT.
Lợi nhuận TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT phản ánh phần giá trị thặng dư
hay mức hiệu quả kinh doanh mà NHTM thu được từ hoạt động TTQT. Lợi nhuận
TTQT của NH không ngừng tăng lên một cách vững chắc là mục tiêu cơ bản mà tất
cả các NH đều hướng tới. Để tối đa hóa lợi nhuận, các NH thường tìm cách cắt
giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở áp dụng công nghệ mới
và nâng cao trình độ cán bộ làm công tác TTQT.
Hiệu quả hoạt động TTQT đƣợc đánh giá thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận
TTQT so với doanh thu TTQT.
Tỷ lệ giữa lợi nhuận TTQT so với doanh thu TTQT = Lợi nhuận
TTQT/Doanh thu TTQT
Chỉ số này cho biết một đồng doanh thu TTQT mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận TTQT cho NH.
Hiệu quả hoạt động TTQT đƣợc đánh giá thông qua tỷ lệ giữa chi phí

TTQT so với doanh thu TTQT.
Tỷ lệ chi phí TTQT so với doanh thu TTQT = Chi phí TTQT/Doanh thu
TTQT
Chỉ số này cho thấy một đồng doanh thu TTQT phải bỏ ra bao nhiêu đồng
chi phí cho hoạt động này.
Hiệu quả hoạt động TTQT đƣợc đánh giá thông qua tỷ lệ giữa doanh thu
TTQT so với tổng doanh thu.


×