Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp ứng dụng hiệp ước basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 131 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.Tiến sĩ Hoàng Đức
Tác giả đề tài: Vũ Gia Khuyến


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ix
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT ......................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Vấn đề và nội dung đề tài nghiên cứu .................................................................2
3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .............................................2
3.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2
3.1.1 Mục tiêu chung ............................................................................2
3.1.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................3
3.2 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3
3.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3
4. Cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài.........................................................................4
4.1 Nguồn thông tin thu thập ..........................................................................4
4.2 Cơ sở lý luận – thực tiễn ...........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu, tiếp cận ......................................................................4
5.1 Phân tích sử dụng số liệu thứ cấp .............................................................4
5.2 Phân tích sử dụng số liệu sơ cấp ...............................................................4


6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài .................................................................................5
7. Kết cấu đề tài .........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA CÁC NHTM TRONG NỀN KINH TẾ................................6
1.1. Hiệp ước Basel II ................................................................................................6
1.1.1. Lịch sử ra đời của Ủy ban Basel ...........................................................6
1.1.2. Hiệp ước Basel I ...................................................................................7
1.1.3. Hiệp ước Basel II ..................................................................................9
1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của hiệp ước Basel II .........................................11
1.2.Hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam .......................................13


iii

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................13
1.2.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM ...............................................14
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng: ......................................................................16
1.2.2.2. Rủi ro thị trường ....................................................................17
1.2.2.3. Rủi ro tác nghiệp ....................................................................18
1.3. Ý nghĩa của việc ứng dụng Hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro
của NHTM Việt Nam ..............................................................................................21
1.4. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới về việc ứng dụng Hiệp ước
Basel II và quản trị rủi ro .......................................................................................21
1.4.1. Kinh nghiệm ứng dụng Basel của một số ngân hàng tại Canada .......21
1.4.2. Thực tiễn áp dụng Basel II tại Châu Á ...............................................22
1.4.3. Thực tiễn áp dụng Basel II tại Mỹ ......................................................24
1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm từ việc triển khai ứng dụng Basel II .....24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

VIỆT NAM VÀ PHÂN TÍCH CÁC TÁC NHÂN GÂY ẢNH
HƯỞNG .........................................................................................27
2.1. Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam và sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động
của các ngân hàng thương mại ..............................................................................27
2.1.1. Những vấn đề chung về nền kinh tế Việt Nam ...................................27
2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế Việt Nam hiện nay .............28
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư .......................................28
2.1.2.2. Chất lượng tăng trưởng ..........................................................28
2.1.2.3. Cơ cấu kinh tế ........................................................................28
2.1.2.4. Chất lượng của nguồn lao động .............................................29
2.1.2.5. Chính sách tài chính và tiền tệ ...............................................29
2.1.3. Đặc điểm của nền kinh tế và các tác động đến hoạt động của NHTM.
.............................................................................................................30
2.1.3.1. Tín dụng, cung tiền thấp nhất hơn 15 năm qua......................30
2.1.3.2. Xu hướng tái cấu trúc ngân hàng ...........................................31
2.1.3.3. Bất ổn thị trường liên ngân hàng ...........................................31


iv

2.1.3.4. Xuất hiện “yếu tố nhóm” trong hệ thống ...............................32
2.1.3.5. Vấn nạn nợ xấu của các NHTM ............................................32
2.1.3. . ố liệu thống kê khó chính xác cho hoạt động dự báo. .........32
2.2. Tổng quan về hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..33
2.2.1. Quy mô số lượng ngân hàng ...............................................................33
2.2.2. Quy mô vốn chủ sở hữu ......................................................................34
2.2.2.1.Tình hình chung ......................................................................34
2.2.2.2. Quy mô vốn chủ sở hữu của nhóm ngân hàng thương mại
G14 .........................................................................................35
2.2.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng .................................................36

2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn ........................................................36
2.2.3.2. Hoạt động đầu tư ....................................................................37
2.2.3.3. Hoạt động tín dụng.................................................................40
2.2.4. Đánh giá một số loại rủi ro dễ gặp trong kinh doanh ngân hàng
thương mại Việt Nam ..........................................................................42
2.2.4.1. Rủi ro tín dụng .......................................................................42
2.2.4.2. Rủi ro về tỷ giá hối đoái .........................................................43
2.2.4.3. Rủi ro lãi suất .........................................................................45
2.2.4.4. Rủi ro thanh khoản .................................................................46
2.2.4.5. Rủi ro chính sách ...................................................................47
2.2.4.6. Rủi ro tác nghiệp ....................................................................48
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh các NHTM Việt Nam ........................48
2.2. . Hoạt động thanh tra và giám sát các NHTM Việt Nam .....................51
2.3. Thực trạng việc ứng dụng Hiệp ước Basel của các NHTM Việt Nam ........52
2.3.1. Các văn bản pháp luật có liên quan ....................................................52
2.3.1.1. Những thay đổi đáng chú ý so với Quyết định số
457/2005/QÐ- NHNN ............................................................52
2.3.1.2. Một vài bất cập trong thông tư 13/2010/TT-NHNN..............53
2.3.2. Khảo sát mức độ ứng dụng hệ thống quản trị rủi ro theo hiệp ước
Basel trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ......................57
2.3.2.1. Phân tích khảo sát dựa vào sử dụng kết quả xếp hạng tín
nhiệm ......................................................................................57


v

a. Mức độ tín nhiệm được đánh giá bởi các tổ chức khác .......57
b. Xếp hạng tín nhiệm của Moody’s cho ACB ........................57
c. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ ....................................59
d. Hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng hiện nay .....................60

2.3.2.2. Khảo sát dựa trên điều tra thống kê qua bảng câu hỏi ...........61
a. Đo lường các biến số - bảng câu hỏi ....................................61
b. Mô tả chung về mẫu nghiên cứu ..........................................62
c. Kết quả nghiên cứu về các biến ...........................................63
d. Phân tích mối liên hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc ...64
2.3.2.3. Tổng hợp kết quả phân tích và rút ra kết luận .......................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................68
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II VÀO HỆ
THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .69
3.1. Định hướng phát triển hệ thống các NHTM Việt Nam giai đoạn 2015 –
2020 ...........................................................................................................................69
3.1.1. Định hướng phát triển chung ..............................................................69
3.1.2. Định hướng ứng dụng Hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro
.............................................................................................................70
3.2. Các giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại
các NHTM Việt Nam ..............................................................................................72
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các NHTM tổ chức thực hiện ...............72
3.2.1.1. Đảm bảo vốn an toàn tối thiểu ..............................................72
a. Tăng cường vốn điều lệ........................................................72
b. Tái cấu trúc các NHTM Việt Nam ......................................72
c. Giải quyết dứt điểm vấn đề nợ xấu ......................................74
3.2.1.2. Nâng cao kiểm tra, giám sát trong nội bộ NHTM ................75
a. Hoàn thiện hệ thống thông tin – core banking .....................75
b. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ......................75
c. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng .................................76
3.2.1.3. Tăng cường quy tắc thị trường ...............................................77
a. Xây dựng môi trường thông tin minh bạch ..........................77
b. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp ....................78
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà Nước................................79



vi

3.2.2.1 Hoàn thiện Thông tư 13/2010/TT-NHNN ..............................79
3.2.2.2 Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà
nước ........................................................................................80
3.2.2.3 Hướng tới hiện đại hóa và nâng cao chất lượng thông tin tín
dụng ........................................................................................81
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ ..................................................82
3.2.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về sáp nhập và hợp nhất ngân hàng
tại Việt Nam ...........................................................................82
3.2.3.2. Tiến tới việc xây dựng, ứng dụng chuẩn kế toán quốc tế ......83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................84
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... xi
PHỤ LỤC 1: HỆ SỐ RỦI RO CỦA TÀI SẢN CÓ RỦI RO THEO BASEL I
....................................................................................................... xiii
PHỤ LỤC 2:

25 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BASEL I VỀ GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG ...............................................................................xv

PHỤ LỤC 3: HỆ SỐ RỦI RO CỦA CÁC TÀI SẢN CÓ RỦI RO TRONG
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN
DỤNG THEO BASEL II ........................................................ xvii
PHỤ LỤC 4: CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VỐN CẦN THIẾT ĐỂ DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG (K) TRONG CÁCH TÍNH
CỦA PHƯƠNG PHÁP NỘI BỘ (IRB) VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI
RO TÍN DỤNG THEO BASEL II ....................................... xviii
PHỤ LỤC 5: CÔNG THỨC TÍNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO (RWA) TRONG

PHƯƠNG PHÁP NỘI BỘ VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN
DỤNG ........................................................................................ xxiii
PHỤ LỤC 6: VỐN YÊU CẦU ĐỐI VỚI RỦI RO THỊ TRƯỜNG THEO
BASEL II .....................................................................................xxv
PHỤ LỤC 7: QUY MÔ VỐN ĐIỀU LỆ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
..................................................................................................... xxvi


vii

PHỤ LỤC 8: HỆ THỐNG VĂN BẢN VỀ THANH TRA GIÁM SÁT TỪ 2000
ĐẾN NAY ....................................................................................xxx
PHỤ LỤC 9: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
BASE II .................................................................................... xxxiii
PHỤ LỤC 10: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... xxxvii
PHỤ LỤC 11: BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT ................................................. xxxix


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lộ trình hiệp ước Basel ........................................................................11
Bảng 1.2: Hệ số beta trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ............20
Bảng 1.3: Triển khai Basel II tại một số nước Châu Á ........................................23
Bảng 2.1: Hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các giai đoạn ................................33
Bảng 2.2: Vốn điều lệ (tỷ đồng) của các nhóm ngân hàng tại Việt Nam .............34
Bảng 2.3: Quy mô vốn điều lệ (tỷ đồng) nhóm NHTM G14 từ 2008-2011 .........35
Bảng 2.4: Tổng huy động vốn (tỷ đồng) của các NHTM Việt Nam ...................37
Bảng 2.5: Hoạt động huy động vốn (tỷ đồng) của nhóm NHTM G14 giai đoạn
2008 - 2011..........................................................................................38

Bảng 2. : Hoạt động đầu tư (tỷ đồng) của nhóm NHTM G14 giai đoạn 2008 2011 .....................................................................................................39
Bảng 2.7: Tổng dư nợ (tỷ đồng) của các NHTM Việt Nam ................................40
Bảng 2.8: Hoạt động tín dụng (tỷ đồng) của nhóm NHTM G14 ..........................41
Bảng 2.9: Diễn biến nợ xấu (%, tỷ đồng) của nhóm NHTM G14 ........................44
Bảng 2.10: Hiệu quả hoạt động (ROA, ROE, %) của nhóm NHTM G14 ...........49
Bảng 2.11: Diễn biến lợi nhuận giai đoạn 2008 - 2011 của nhóm NHTM G14 .50
Bảng 2.12 : Chỉ tiêu an toàn vốn CAR (%) của nhóm NHTM G14 giai đoạn 2008
– 2011 ................................................................................................60
Bảng 2.13: Mô tả các chỉ tiêu thống kê chung của mẫu nghiên cứu ....................62
Bảng PL8.1: Hệ thống văn bản thanh tra giám sát của NHNN ..........................xxx
Bảng PL11.1: Kết quả khảo sát 23 biến giải thích ......................................... xxxix
Bảng PL11.2: Kiểm định thang đo các biến gộp ............................................... xliv
Bảng PL11.3: Kiểm định mối tương quan giữa KN và các Bi (i = 1÷ 23) ........ xliv


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Ba nội dung của Basel II.......................................................................10
Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng M2 (%) trong 15 năm ....31
Hình 2.2: Tỷ lệ nợ xấu (%) của các NHTM Việt Nam qua các năm....................42
Hình 2.3: Diễn biến tỷ giá (U D/VNĐ) giai đoạn 2009 - 2011 ...........................43
Hình 2.4: Diễn biến lãi suất (%) giai đoạn 2001 - 2011 .......................................45
Hình 2.5: ơ đồ mô hình nghiên cứu ....................................................................61
Hình 2. : Quy luật phân bổ của biến phụ thuộc “KN ...........................................63


x

DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT


NHNN
NHNNg
NHTM

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng thương mại

DN
BH
VN

Doanh nghiệp
Bảo hiểm
Việt Nam

WTO
TCTD
QTNH

Tổ chức thương mại thế giới
Tổ chức tín dụng
Quản trị ngân hàng

QTRR
G14
CAMELS

Quản trị rủi ro

Nhóm 14 NHTM có vốn điều lệ lớn nhất tính tới 31/12/2011
Viết tắt của các từ (Capital, Assets, Management, Earnings,

RRTN

Liquidity, Sensitivity)
Rủi ro tác nghiệp


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và đặc biệt là kể từ khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, các ngân hàng thương mại
(NHTM) với đặc thù là các tổ chức kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ
ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị lại càng có ý nghĩa hơn. Đặc biệt đối với một
nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngân hàng là nguồn tài chính bên ngoài
cực kỳ quan trọng đối với DN. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ
gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang
tính dây chuyền cho các đơn vị khác và ngược lại. Rõ ràng, khả năng chống đỡ của
ngân hàng càng cao, khả năng hỗ trợ cho khu vực DN sẽ càng lớn. Thời gian tới,
khi hàng loạt các ngân hàng ngoại sẽ ồ ạt "đổ bộ" vào Việt Nam, chắc chắn những
đòi hỏi về công tác quản trị ngân hàng (QTNH) sẽ càng gay gắt hơn đối với ngân
hàng trong nước.
Trên thực tế, kết quả công bố nợ xấu ngành ngân hàng năm 2011 được Ngân
hàng Nhà nước đưa ra cho thấy, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành năm qua là 3,30%, tăng
1,2% so với năm 2010. Con số này, theo các chuyên gia kinh tế, vẫn chưa hoàn toàn
phản ảnh đúng thực chất tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng. Bởi nếu phân loại nợ
xấu theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam còn tăng

lên 3 – 4 lần. Nợ xấu của các ngân hàng gia tăng bên cạnh nguyên nhân chung là
khó khăn của nền kinh tế. Nếu nói yếu tố chủ quan thì nguyên nhân đầu tiên chính
là do các ngân hàng tự gây nên. Nói đúng hơn, đây là sự trả giá của chính các ngân
hàng trong việc kiểm soát cho vay. Đó còn chưa kể đến những yếu kém, bất cập về
dịch vụ, cạnh tranh đồng vốn không lành mạnh giữa các ngân hàng trong năm 2011
cũng là yếu tố dẫn đến việc sinh lời thấp, thua lỗ của các ngân hàng.
Để hệ thống NHTM Việt Nam tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, cần phải tuân thủ theo một số
điều ước quốc tế, để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp hạng giữa các ngân
hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài của các quốc gia khác trên thế giới.
Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan
tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được
biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời từ cách đây hơn 20 năm, hiệp


2

ước này được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá
và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát và
quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn
một số tiêu chí đơn giản trong Hiệp ước Basel I để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận
nhiều với Basel II.
Trước những bối cảnh trong nước và yêu cầu hội nhập quốc tế, trong tương
lai, các ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là những ngân hàng có hoạt động quốc tế,
sớm hay muộn sẽ phải tuân thủ các chuẩn mực Basel II để hoàn thiện chính hệ
thống quản trị rủi ro ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp ứng
dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam” làm luận văn nghiên cứu.

2. Vấn đề và nội dung đề tài nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel
để làm cơ sở ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam.
au khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel, đề tài tập trung
thực hiện việc đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các
ngân hàng, để từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã,
đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel.
Dựa trên cơ sở đánh giá của phần này, đề tài cố gắng tìm ra một số giải pháp
nâng cao khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tính
toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những loại rủi ro cơ bản của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1 Mục tiêu chung
- Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel
đặc biệt là nghiên cứu kỹ Basel II, kinh nghiệm ứng dụng Basel II của các quốc gia
trên thế giới.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro của hệ thống các NHTM Việt Nam


3

- Đưa ra các giải pháp ứng dụng Basel II vào các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xem xét kỹ các quy định về Basel II
- o sánh Basel II với Basel I
- Tìm hiểu việc ứng dụng, triển khai Basel II tại một số ngân hàng tiêu biểu ở
một số quốc gia châu Á, Âu, Mỹ

- Xem xét vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng theo các
yếu tố, thành phần; các yêu cầu về đảm bảo an toàn (phân loại tín dụng, dự trữ bắt
buộc); công tác giám sát, tính minh bạch.
- Tính toán các vốn tối thiểu cho các ngân hàng
- Xem xét việc ứng dụng 3 trụ cột của Basel II
- Mô tả, ước tính các khó khăn trong việc ứng dụng Basel II
- Lộ trình áp dụng Basel II thế nào? Các ngân hàng nào đủ điều kiện, chưa
đủ, hoặc không cần thiết áp dụng.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Hiệp ước Basel II, các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an
toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động
và rủi ro thị trường; chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt động của hệ thống
ngân hàng và chuẩn mực về các quy tắc thị trường.
- Vấn đề quản trị rủi ro của mười bốn ngân hàng thương mại tiêu biểu nhất
của Việt Nam (G14); và việc ứng dụng Basel II vào G14.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2008 đến 2011 và tập chung vào
14 ngân hàng thương mại lớn nhất (G14). Theo báo cáo tài chính công bố đến thời
điểm 31/12/2010 và xét về quy mô thị phần cho vay và huy động vốn (đến 2011)
của các ngân hàng thương mại, thì có 14 ngân hàng lớn nhất (về quy mô tổng tài
sản) gồm có 4 ngân hàng thương mại nhà nước và 10 ngân hàng thương mại cổ
phần.
- Tập trung vào các quy định Basel II


4

4. Cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài
4.1 Nguồn thông tin thu thập
- Nguồn thông tin nghiên cứu bao gồm các các tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh;

được thu thập, tổng hợp từ sách báo, công trình nghiên cứu của các tác giả, các bài
tham luận, báo khoa học và được liệt kê chi tiết tại phần tài liệu tham khảo.
- Kết quả nghiên cứu của tác giả thông qua việc điều tra bảng hỏi và thu thập
xử lý dữ liệu theo các kỹ thuật, phương pháp tính toán thống kê.
4.2 Cơ sở lý luận – thực tiễn
- Các lý thuyết về quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại; các quy định
về hiệp ước Basel những vấn đề lý luận này được trình bày kỹ trong chương 1.
- Thực trạng của G14 thông qua các báo cáo công bố của các ngân hàng là cơ
sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng các lý luận vào xem xét tình hình.
5. Phương pháp nghiên cứu, tiếp cận
5.1 Phân tích sử dụng số liệu thứ cấp
Hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề
tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ
cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên, báo
cáo tài chính trong giai đoạn 2008 - 2011 của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM
do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục.
Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí
Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam
và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố cũng được sử dụng
làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài.
5.2 Phân tích sử dụng số liệu sơ cấp
Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi và xin ý kiến chuyên gia
Phương pháp điều tra bảng hỏi, tác giả thực hiện nghiên cứu theo phương
pháp chọn mẫu. Mẫu được lựa chọn để khảo sát là nhóm gồm 14 ngân hàng thương
mại tiêu biểu nhất. Các ngân hàng sau khi được lựa chọn làm mẫu sẽ được tiến hành
phân tích và xử lý các số liệu, thông tin liên quan đến việc nghiên cứu đề tài cũng
như thực hiện phỏng vấn từ các chuyên viên trong ngân hàng phụ trách về quản trị
vốn và quản trị rủi ro. (Xem chi tiết bảng hỏi phần phụ lục 9)
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia, dựa trên những thông tin chọn lọc từ



5

hiệp ước Basel, đề tài sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực quản trị ngân hàng, giám sát ngân
hàng nói riêng để ghi nhận đánh giá về những khó khăn mà các ngân hàng thương
mại Việt Nam có thể gặp phải trong việc ứng dụng hiệp ước Basel. au đó có những
định hướng về khả năng hoặc lộ trình ứng dụng thích hợp cho các NHTM Việt
Nam. Hình thức phỏng vấn là dựa trên các bảng câu hỏi có chuẩn bị sẵn bao gồm
các câu hỏi lựa chọn mức độ, các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi gợi mở (Xem chi
tiết phần phụ lục 9)
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần đưa Basel II ứng dụng vào các NHTM một cách khả thi.
- Giúp các ngân hàng xem xét đánh giá lại thực trạng quản trị rủi ro của mình
theo chuẩn thông thường và theo Basel II, để từ đó có được các biện pháp quản trị
thích hợp trong bối cảnh mới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể được các cơ quan thanh tra và
giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan quản lý hoạt động của các ngân
hàng thương mại xem xét sử dụng khi nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn quy trình
thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng.
- Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy trong các
chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực giám sát và quản trị hoạt động ngân
hàng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm tắt, mở đầu và kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục biểu,
bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Hiệp ước Basel II và hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM trong
nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng Hiệp Ước Basel II trong quản trị rủi ro tại
các NHTM Việt Nam và phân tích các tác nhân gây ảnh hưởng

Chương 3: Các giải pháp vận dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị
rủi ro tại các NHTM Việt Nam


6

CHƯƠNG 1: HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ HỆ THỐNG QUẢN
TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. Hiệp ước Basel II
1.1.1. Lịch sử ra đời của Ủy ban Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision – BCB ) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng
Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel,
Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập
kỷ 80. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay
cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà
Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý.
Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm.
Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán
Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng
chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên.
Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan
giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận
của Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát
hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những
tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo
thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông
qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo
cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung

mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên.
Ủy ban báo cáo thống đốc ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt
động ngân hàng của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng kiến
của Ủy ban. Những tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính. Một
mục tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát
quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản là: (1) không ngân hàng nước ngoài nào được
thành lập mà thoát khỏi sự giám sát; và (2) việc giám sát phải tương xứng. Để đạt


7

được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban Basel đã ban hành rất nhiều văn
bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này.
Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà
nó được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I.
Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu
8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn được
phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động quốc tế. Đến năm
199 , Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới. Tuy vậy, Hiệp ước vẫn có khá
nhiều điểm hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng /1999, Uỷ ban Basel đã đề
xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế
thừa Basel I; (ii) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của
các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả của việc công bố thông tin nhằm làm
lành mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ sung cho các nỗ lực giám sát. Đến
ngày 2 / /2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức
được ban hành.
Lịch sử vắn tắt của Hiệp ước vốn Basel: (1) Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel
đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992. (2) Năm 199 , Basel I được bổ sung
thêm rủi ro thị trường (được thực thi chậm nhất vào ngày 1/1/1998). (3) Tháng

/1999, đề xuất một khung Hiệp ước vốn mới với chương trình tư vấn lần thứ nhất
(First Consultative Package – CP1). (4) Tháng 1/2001, chương trình tư vấn lần thứ
hai (CP2). (5) Tháng 4/2003, chương trình tư vấn lần thứ ba (CP3). ( ) Quý 4/2003,
phiên bản mới của Hiệp ước vốn (Basel II) được hoàn thiện. (7) Tháng 1/2007,
Basel II có hiệu lực. (8) Năm 2010, chấm dứt quá trình chuyển đổi.
1.1.2. Hiệp ước Basel I
Hiệp ước Basel I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát
hoạt động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn
quốc tế và các phương pháp đo lường vốn.
Mục đích của Basel I: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng
quốc tế; Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
- Tiêu chuẩn của Basel I: (1) Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro - “Tỉ lệ Cook”: tỉ lệ
này được phát triển bởi BCB (Basel Committee of Banking Supervision) với mục
đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng


8

hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu
chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được
tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng.
Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR) là một thước đo độ
an toàn vốn của ngân hàng.
Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro gia
quyền (RWA)
Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức
vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR
< % và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
(2) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được

định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ
lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố,
như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự
trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty
con, có hợp nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng
đánh giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn
hợp; Vay với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức
tài chính khác.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
(3) Tài sản tính theo rủi ro gia quyền:
RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng
cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng)
Basel I đưa ra trọng số rủi ro gồm 4 mức: quốc gia 0%; ngân hàng 20%;
doanh nghiệp 100%... Trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi
loại này.
- Những thiếu sót của Basel I: au khi rủi ro tín dụng được thiết lập vào
năm 1988, Uỷ ban Basel đã chuyển sự chú ý của họ sang rủi ro thị trường để phản
ứng lại các hoạt động kinh doanh chuyên hữu ngày càng tăng của các ngân hàng
thương mại và đến năm 199 , Bsael I đã được sửa đổi với mục đích tính đến cả phí
vốn đối với rủi ro thị trường.


9

Mặc dù vậy, Basel I vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm
hạn chế cơ bản của Basel I là không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở
nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro vận hành (không có yêu

cầu vốn dự phòng rủi ro vận hành). Ngoài ra, còn một số điểm hạn chế khác, như:
không phân biệt theo loại rủi ro, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa.
1.1.3. Hiệp ước Basel II
- Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống
ngân hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng
hoạt động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm
ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn
Basel I. Mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của việc bắt đầu chuyển dần từ
cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ là một phần của khung mới, hướng đến
một sự điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thông lệ và các mô
hình.
- Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”:
(1) Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn
bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy
nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro
tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. o với Basel I,
cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị
trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận
hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và
rất nhạy cảm với xếp hạng.
(2) Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel
II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với
Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân
hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh
khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại
(residual risk).
Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ nhất,
các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ
theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức

vốn đó. Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ


10

vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo
tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát
phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Thứ ba, Giám sát
viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy
định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của
ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi
ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
Ba nội dung của Basel II

Vốn tối thiểu

Tài sản có
rủi ro

Giám sát

Quy tắc thị trường

Định
nghĩa vốn

Vốn cấp 1
Vốn cấp 2

Rủi ro tín dụng


Rủi ro hoạt động

Rủi ro thị trường

PP chuẩn hóa

PP chuẩn hóa

PP chuẩn hóa

PP đánh giá nội
bộ nâng cao

PP đánh giá nội
bộ nâng cao

PP đánh giá nội
bộ nâng cao

PP đánh giá nội
bộ cơ bản

PP đánh giá nội
bộ cơ bản

Hình 1.1: Ba nội dung của Basel II
Ghi chú:

Các vấn đề đã được đề cập trong Basel I

Các vấn đề mới được đề cập trong Basel II

(3) Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách
thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu
buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn,
mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân


11

hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của
ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
Như vậy, quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này
đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách
minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy
vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.
Hiệp ước Basel II được xác định là có khả năng áp dụng cho các ngân hàng
và tổ chức quốc tế trên cơ sở hợp nhất hoặc sáp nhập. Nghĩa là hiệp ước này nhằm
bảo toàn vốn tốt nhất cho các ngân hàng có nhiều công ty con hoặc chi nhánh.
Bảng 1.1: Lộ trình hiệp ước Basel
Stt

Thời gian

Nội dung

1.

Tháng 7/1988


Basel I được ban hành

2.

Cuối năm 1992

Hoàn tất văn bản hướng dẫn & triển khai Basel I

3.

Tháng /1999

Basel II được công bối với phần cẩm nang thứ nhất

4.

Tháng 1/2001

Phần cẩm nang thứ hai

5.

Cuối tháng 5/2001

Thời hạn cuối cùng để các đơn vị gửi ý kiến

6.

Cuối năm 2001


Ban hành chính thức phiên bản Basel II

7.

Cuối năm 2004

Hoàn tất việc triển khai & hướng dẫn Basel II

8.

Cuối năm 200

Đưa vào áp dụng đầy đủ cho các ngân hàng đủ tiêu
chuẩn (các quốc gia thuộc nhóm OECD)

Nguồn: The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001
Đối với các ngân hàng chưa đáp ứng được những yêu cầu do hiệp ước Basel
II chỉ định ra bao gồm cấp độ về tập đoàn ngân hàng, hoạt động ngân hàng mang
tính quốc tế hoặc trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập thì sẽ có lộ trình 3 năm để chuẩn bị
những điều kiện đầy đủ trước khi áp dụng theo hiệp ước Basel II. Ngoài ra, vì một
trong những mục tiêu quan trọng của việc giám sát theo chuẩn mực của hiệp ước
Basel là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền nên cần phải luôn chắc rằng những
cách đo lường và tính toán về vốn tối thiểu đảm bảo sẵn sàng cho nhu cầu của người
gửi tiền. Theo đó, những thành viên chịu trách nhiệm giám sát hoạt động ngân hàng
cần phải kiểm tra thường xuyên các ngân hàng tư nhân, ngân hàng đơn lẻ.
1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của hiệp ước Basel II
Ưu điểm, Hiệp ước Basel II là một loạt các quy tắc nhằm điều chỉnh hoạt
động ngân hàng đa quốc gia. Ngày nay, dường như không một ngân hàng nào có



12

thể tách rời mà không có mối liên hệ với các ngân hàng trên thế giới. Do vậy,
hiểu biết và áp dụng những quy định Basel II sẽ là rất quan trọng đối với phát
triển và hoạt động ổn định của các ngân hàng.
- Basel II đưa ra nhiều quy định để các ngân hàng tránh khỏi những rủi ro
về mặt dữ liệu và thông tin ngân hàng có thể phát sinh từ khái niệm, quy tắc đến
so sánh, kết hợp những yếu tố quản lý như một chìa khoá để giảm thiểu rủi ro.
Ứng dụng Basel II giúp các ngân hàng quản trị rủi ro ngân hàng tốt hơn.
- Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro duy nhất là “yêu cầu vốn
tối thiểu”. Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn vào các phương pháp nội bộ của
chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc
thị trường. Do đó, quyền lực của các nhà quản lý quốc gia được tăng lên bởi họ cần
phải đánh giá sự đủ vốn của ngân hàng có tính đến đặc điểm rủi ro cụ thể của nó.
- Basel I quy định chung một chọn lựa cho tất cả các ngân hàng. Basel II linh
hoạt hơn với một danh sách các phương pháp, các biện pháp khuyến khích để các
nhà quản lý quốc gia và các ngân hàng chọn lựa.
- Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ. Basel II nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua
độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng lên và sự công khai bắt
buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách rủi ro.
- Basel I quy định từ 0 – 100 và ưu đãi hơn với các nước thuộc Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD- Organisation for Economic Co-operation and
Development). Basel II quy định từ 0 - 150 hoặc hơn và không có đặc quyền nào,
bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài.
- Basel I chỉ hỗ trợ và đảm bảo. Basel II thừa nhận về kỹ thuật giảm thiểu rủi
ro tốt hơn, đưa ra nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm bảo, phái sinh tín dụng, lập
mạng lưới vị thế (position netting).
- Hạn chế, Mặc dù được coi như một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải
cách và củng cố toàn bộ công tác điều hành trong lĩnh vực tài chính, nhưng cuộc
khủng hoảng tài chính hiện tại đã cho thấy những thiếu sót, bất cập của Basel II.

Một số thiếu sót cơ bản của Basel II là thiếu yêu cầu về phí vốn thanh khoản, quá
tin cậy vào cơ quan xếp hạng tín dụng và bản chất có tính chu kỳ của nó. Mới đây,
lãnh đạo hàng đầu của các nền kinh tế thuộc G20 đã hối thúc Ủy ban Basel đưa ra
biện pháp cải thiện chất lượng và số lượng vốn của các ngân hàng và thắt chặt yêu
cầu thanh khoản (Basel III) để các ngân hàng ứng phó tốt hơn với khủng hoảng và
ngăn khủng hoảng tài chính lặp lại mà không cần đến hỗ trợ từ chính phủ. Theo dự


13

thảo đưa ra tại G20, đến cuối năm 2012, Basel khuyến cáo các nước cần áp dụng
tiêu chuẩn mới về vốn và đưa ra các biện pháp linh hoạt hơn để khuyến khích các
ngân hàng thay đổi.
- Base II chưa lường tính trước được các rủi ro do mang tính hệ thống, trên
phạm vi toàn cầu như chu kỳ suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính … trên thực
tế cho thấy giai đoạn 2008 – 2009, hàng loạt ngân hàng lớn trên thế giới bị sụp đổ
mặc dù đã ứng dụng Basel II (Chẳng hạn như Lehman Brother).
- Basel mặc dù đã đưa thêm các trụ cột về giám sát và các quy tắc thị trường;
tuy nhiên vẫn chưa ngăn chặn được việc các ngân hàng lạm dụng chia thưởng, hoặc
chia cổ tức cao trong bối cảnh tình trạng tài chính và tỷ lệ an toàn vốn không đảm
bảo dẫn tới có thể đổ vỡ.
- Kết cấu vốn của Basel II có tỷ trọng cao về vốn cấp 2 và cấp 3, trong khi
vốn cấp 1 và vốn chủ có tỷ trọng thấp; dẫn tới các ngân hàng khó ứng biến khi gặp
các biến cố lớn vì thiếu nguồn dự phòng.
- Một số định nghĩa về các tiêu chuẩn vốn cấp 1, cấp 2 còn lỏng lẻo dẫn tới
khi phân loại sẽ không chính xác và tính toán sai từ đó dẫn tới sai lệch trong các kết
quả tính toán, giám sát; chẳng hạn như một số khoản trước đây được tính vào vốn
chủ sở hữu nhưng trên thực tế không đủ điều kiện coi là vốn chủ sở hữu.
1.2.Hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động

ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. Hoạt động của NHTM là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.2.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động của mình, NHTM luôn tiềm ẩn các rủi ro gắn liền
với từng nghiệp vụ. Chúng ta có thể hiểu rủi ro của các NHTM Việt Nam là những
điều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai, hay là những khả năng của
kết quả bất ổn; là khả năng mà tại đó tỷ suất sinh lợi nhuận thực tế khác biệt so với
tỷ suất sinh lợi mong đợi. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có nghĩa là khả năng
ngân hàng bị thua lỗ một phần hoặc thậm chí là tất cả các khoản đầu tư ban đầu.
Nền móng cơ sở vững chắc cho hoạt động QTRR tại các NHTM ở Việt Nam
chính là khung QTRR hướng theo chuẩn quốc tế, bao gồm: chính sách, cơ cấu tổ


14

chức, quy trình và giải pháp phần mềm QTRR trong nội bộ NHTM. Trong bối cảnh
hiện tại, các NHTM hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt
chẽ của NHNN, do vậy các NHTM cần xem xét kỹ lưỡng để quyết định lựa chọn
khung QTRR sao cho đáp ứng được những yêu cầu cơ bản theo chuẩn mực quốc tế
như:
• Chiến lược của ngân hàng và phương pháp QTRR phải ăn khớp với nhau;
• Xác định được các phương pháp thực hành quản lý và đo lường RRTN;
• Đưa ra các công cụ chuẩn mực về xác định, đo lường, kiểm tra, giám sát,
báo cáo trong toàn hệ thống nhằm đưa vào chương trình QTRR.
Để đáp ứng được các yêu cầu cơ bản trên, các NHTM cần phải xác định
chiến lược và phương pháp quản lý rủi ro đúng đắn; xác định vai trò, chức năng và
trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận trong tổng thể bộ máy cơ cấu tổ chức; đưa
ra các yêu cầu về thực hành quản lý rủi ro; phổ biến rộng rãi trong toàn hệ thống,

nhất quán việc QTRR; quan trọng hơn là ứng dụng các công cụ quản lý như: kiểm
tra hạ tầng, tự đánh giá và kiểm soát rủi ro thông qua bảng hỏi (RC A – Risk
Control elf Assessment), thu thập dữ liệu sự kiện RRTN/ phân tích, dữ liệu tổn
thất khác ngoài hệ thống, chỉ số rủi ro chính (KRI – Key Risk Indicator), phân tích
kịch bản, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro (VaR – Value at Risk) và báo cáo, phân
bổ vốn chịu rủi ro; từ đó có các phương án phòng tránh RRTN như: mua bảo
hiểm/chuyển rủi ro.
1.2.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM
Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng mà các cấp
lãnh đạo, quản lý, điều hành phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà quản trị
NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin
kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm
soát và kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi
ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Theo quan điểm kinh doanh ngân hàng hiện đại, được nhiều đồng thuận, cho
rằng cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn
diện. Theo đó, Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro bao gồm các bước:
 Nhận dạng rủi ro:


15

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem
xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng
nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra,
mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên

cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
 Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây
là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất
gây ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra.
Phân tích rủi ro là nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng.
Từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu hơn.
 Đo lường rủi ro
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Trên cở sở
kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử
dụng cả 2 tiêu chí: Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro (mức độ
nghiêm trọng của tổn thất).
 Kiểm soát – phòng ngừa rủi ro
Công việc trọng tâm của công tác quản trị là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi
ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình
hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro
như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển
giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin.
 Tài trợ rủi ro
Khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn
thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. au đó cần có những biện pháp
tải trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi
ro và chuyển giao rủi ro.
Chính sách quản trị rủi ro phải phù hợp với chiến lược kinh doanh, năng lực
về vốn, kinh nghiệm quản lý và tính sẵn sàng đối mặt với rủi ro. Xây dựng phương



×