Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.22 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


NGÔ THỊ DUY LINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


NGÔ THỊ DUY LINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Kim Yến. Các thông tin, số liệu trong luận
văn chủ yếu lấy từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên của các ngân hàng. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa học của luận
văn này.
TP.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Người thực hiện luận văn

Ngô Thị Duy Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................... 4
1.1. Tổng quan hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại: ... 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh: ................................................. 4

1.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại: ...................... 5
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại: ............................................................................................................. 7
1.1.3.1. Nhân tố khách quan: ....................................................................................7
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan: ........................................................................................9
1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại: .... 11
1.2.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại: .......................... 11
1.2.1.1. Giới thiệu mô hình Camels: ......................................................................11
1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá: ................................................................................12
1.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của ngân hàng thương mại: ................ 16
1.2.2.1. Tăng thu ngân sách: ...................................................................................16
1.2.2.2. Tạo thêm việc làm cho người lao động: ..................................................16
1.2.2.3. Nâng cao đời sống người lao động: .........................................................17
1.2.2.4. Tái phân phối lợi tức xã hội: .....................................................................17
1.3. Kinh nghiệm tại một số nƣớc trên thế giới và bài học cho Việt Nam: ...... 17
1.3.1. Kinh nghiệm tại một số nước trên thế giới: ............................................... 17
1.3.1.1. Mỹ: ...............................................................................................................17
1.3.1.2. Hungary: ......................................................................................................18
1.3.1.3. Trung Quốc: ................................................................................................ 19


1.3.2. Bài học cho Việt Nam: .............................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: ...................................................................................... 21
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ........................................... 22
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam: ....................... 22
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển: ............................................ 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: .......................................................................................... 24
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính: ............................................................... 24
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng

Việt Nam: ................................................................................................................ 25
2.2.1. Hoạt động huy động vốn: .......................................................................... 25
2.2.2. Hoạt động tín dụng: ................................................................................... 26
2.2.3. Hoạt động đầu tư và quản lý vốn khả dụng: .............................................. 27
2.2.4. Hoạt động thanh toán: ................................................................................ 28
2.2.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: ................................................................. 29
2.2.6. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử: ............................................................. 29
2.3. Đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam bằng mô hình Camels: .................................................................................. 30
2.3.1. Vốn ngân hàng: .......................................................................................... 30
2.3.1.1. Vốn điều lệ: .................................................................................................30
2.3.1.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: .......................................................................33
2.3.2. Chất lượng tài sản: ..................................................................................... 34
2.3.3. Năng lực quản trị: ...................................................................................... 38
2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh: .................................................................. 39
2.3.4.1. Lợi nhuận sau thuế: ....................................................................................39
2.3.4.2. Hệ số ROA: .................................................................................................41
2.3.4.3. Hệ số ROE: .................................................................................................42
2.3.4.4. Hệ số NIM:..................................................................................................44
2.3.5. Khả năng thanh khoản: .............................................................................. 45


2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam: ................................................................................................................ 47
2.4.1. Tăng thu ngân sách: ................................................................................... 47
2.4.2. Tạo thêm việc làm cho người lao động: .................................................... 48
2.4.3. Nâng cao đời sống người lao động: ........................................................... 49
2.4.4. Tái phân phối lợi tức xã hội: ...................................................................... 51
2.5. Nhận xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam: .................................................................................................. 52

2.5.1. Kết quả đạt được: ....................................................................................... 52
2.5.2. Những tồn tại: ............................................................................................ 54
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại: ................................................................ 55
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan: .........................................................................55
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan: .............................................................................57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ...................................................................................... 58
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ................. 60
3.1. Định hƣớng hoạt động ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam: ........ 60
3.1.1. Mục tiêu chiến lược tổng thể: .................................................................... 60
3.1.2. Mục tiêu chiến lược cụ thể: ....................................................................... 60
3.1.3. Lộ trình thực hiện: ..................................................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam: ........................................................................... 61
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính:...................................................... 61
3.2.1.1. Giải pháp về vốn ngân hàng: ....................................................................61
3.2.1.2. Giải pháp về chất lượng tài sản: ...............................................................62
3.2.1.3. Giải pháp về năng lực quản trị: ................................................................ 64
3.2.1.4. Giải pháp về kết quả hoạt động: ...............................................................64
3.2.1.5. Giải pháp về khả năng thanh khoản: ........................................................69
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội: ........................................... 70


3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc: .................. 72
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ: .......................................................................... 72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: ......................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3: ...................................................................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
 ACB:

Ngân hàng TMCP Á Châu

 ALCO:

Ủy ban quản trị tài sản Nợ - tài sản Có

 ATM:

Máy rút tiền tự động

 BIDV:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

 BTMU:

Tập đoàn ngân hàng Tokyo - Mitsubishi UFJ

 CAR:

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

 ĐVT:

Đơn vị tính


 Eximbank:

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam

 FTP:

Mô hình định giá điều chuyển vốn khớp kỳ hạn

 HĐQT:

Hội đồng quản trị

 IFC:

Công ty Tài chính Quốc tế

 NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

 NHTM:

Ngân hàng thương mại

 NIM:

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

 ROA:


Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

 ROE:

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

 Sacombank:

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

 TARP

Chương trình cứu trợ tài sản có vấn đề

 TCTD:

Tổ chức tín dụng

 TMCP:

Thương mại cổ phần

 TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

 VAMC:

Công ty Quản lý tài sản Việt Nam


 Vietcombank:

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

 Vietinbank:

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của các NHTM ......................................................................32
Bảng 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM ..............................................33
Bảng 2.3: Phân loại nợ của Vietinbank qua các năm................................................36
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM ....................................................................37
Bảng 2.5: Lợi nhuận sau thuế của các NHTM ..........................................................40
Bảng 2.6: Hệ số ROA của các NHTM ......................................................................41
Bảng 2.7: Hệ số ROE của các NHTM ......................................................................43
Bảng 2.8: Hệ số NIM của Vietinbank qua các năm ..................................................44
Bảng 2.9: Hệ số NIM của các NHTM năm 2012......................................................45
Bảng 2.10: Khả năng chi trả của các NHTM ............................................................45
Bảng 2.11: Khả năng thanh toán chung của Vietinbank qua các năm ......................46
Bảng 2.12: Chi phí thuế TNDN của các NHTM.......................................................48
Bảng 2.13: Tổng số cán bộ, công nhân viên của các NHTM ...................................49
Bảng 2.14: Tình hình thu nhập bình quân tháng của nhân viên các NHTM ............50


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank ................................................................24
Biểu đồ 2.2: Quy mô và tăng trưởng vốn huy động của Vietinbank qua các năm ...25
Biểu đồ 2.3: Quy mô và tăng trưởng dư nợ cho vay của Vietinbank qua các năm ..27

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu danh mục đầu tư của Vietinbank năm 2012 .............................28
Biểu đồ 2.5: Quy mô và tăng trưởng tài sản của Vietinbank qua các năm ...............34
Biểu đồ 2.6: Quy mô và tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Vietinbank qua các năm 42


~1~

MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, với vai trò là một thành phần quan trọng của nền
kinh tế, hệ thống ngân hàng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện các dịch vụ của
mình để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Cùng với sự phát
triển mạnh của nền kinh tế, ngành ngân hàng đã có sự tăng trưởng vượt bậc khi số
lượng các ngân hàng thương mại được cấp phép thành lập gia tăng và các ngân
hàng thương mại cũ liên tục mở rộng mạng lưới chi nhánh. Bên cạnh đó, từ năm
2010, đã cho phép mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng dẫn đến các ngân
hàng nước ngoài liên tục mở rộng quy mô hoạt động tại Việt Nam.
Mặt khác, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây ảnh hưởng sâu rộng
và kéo dài đến nền kinh tế trong nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng
trong suốt thời gian qua. Và việc khôi phục tăng trưởng là một kỳ vọng không dễ
dàng đạt được. Chính từ những khó khăn trong nền kinh tế, sự tăng trưởng về số
lượng và cả quy mô hoạt động đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong
lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam. Đây là một thách thức lớn, đòi hỏi các ngân hàng
thương mại trong nước phải có sự đổi mới một cách toàn diện nếu không muốn bị
tụt lại phía sau thậm chí bị sáp nhập hoặc mua lại bởi các ngân hàng khác.
Trong bối cảnh đó, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã nỗ lực
vượt qua nhiều khó khăn, kết quả các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh qua các năm
đều có sự tăng trưởng, đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được vẫn còn nhiều tồn tại trong cơ chế nghiệp vụ cũng như
trong công tác tổ chức và thực hiện. Điều này cho thấy việc tiến hành xem xét một

cách tổng thể và đánh giá lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam là hết sức quan trọng và có giá trị.
Nhận thức vấn đề trên, tôi chọn lựa đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” làm luận văn tốt
nghiệp, với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nhìn nhận về thực trạng và đề


~2~

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đưa ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam ngày càng phát triển vững mạnh trong thời gian tới.
2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Nghiên cứu trong phạm vi các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
trong giai đoạn 2009 - 2012. Đồng thời, có sự tương quan so sánh với một số ngân
hàng thương mại khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Luận văn sử
dụng mô hình Camels kết hợp với Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN phân tích hiệu
quả tài chính thông qua các chỉ tiêu về vốn ngân hàng, chất lượng tài sản, năng lực
quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng thanh khoản. Đồng thời, còn phân
tích về hiệu quả kinh tế - xã hội của ngân hàng.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu là làm sáng tỏ những vấn đề sau:
 Những lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam.
 Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp phù hợp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.


~3~

Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.


~4~

Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại:
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của
quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời. Đa số các doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Bởi vì để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng
cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,…
Theo Michael E. Porter (1996), hiệu quả hoạt động liên quan đến các cách

thức cho phép một tổ chức sử dụng tốt hơn các nguồn lực và thực hiện tốt hơn các
quá trình của nó. Nói cách khác, hiệu quả hoạt động là việc liên tục cải thiện hiệu
suất hoạt động. Để thực hiện điều này, các nhà quản lý cần chỉ đạo và kiểm soát các
hoạt động trong tổ chức, đánh giá và cải thiện các quy trình mà họ chịu trách nhiệm,
và sau đó hoàn tất quá trình này bằng cách tận dụng những cải tiến để nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Ngoài ra, theo Nguyễn Khắc Minh (2004), hiệu quả trong kinh tế được định
nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và
dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị
trường phân phối tốt như thế nào.”.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh còn được định nghĩa là chỉ tiêu kinh tế xã hội
tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của
con người ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng cần đạt
được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp hiện thực có cân
nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng
điều kiện cụ thể nhất. (Nguyễn Văn Công, 2005)


~5~

Như vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh,
nhìn chung có thể được hiểu theo khía cạnh sau: hiệu quả hoạt động kinh doanh
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu, thể hiện mối tương
quan giữa đầu ra và đầu vào bỏ ra để có được kết quả đó, chênh lệch giữa hai yếu tố
này càng lớn cho thấy hiệu quả càng cao.
Có nhiều cách để phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
trong luận văn này đề cập đến cách phân loại dựa trên các khía cạnh khác nhau của
hiệu quả, bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh thu được từ các
hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu

quả tài chính là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được trên cơ sở vốn đầu tư
được sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự đóng góp của doanh nghiệp vào xã hội, mang
lại các lợi ích công cộng cho xã hội như: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
ngân sách, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế.
Giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế - xã hội chỉ có thể đạt được trên cơ
sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp như một tế
bào của nền kinh tế, nếu hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần vào hiệu quả chung của
nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là
môi trường thuận lợi cho sự hoàn thiện của doanh nghiệp. Đó chính là mối quan hệ
giữa cái chung và cái riêng, giữa bộ phận và toàn bộ.
1.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại:
Theo Peter S.Rose (2001), về bản chất, ngân hàng thương mại (NHTM) có
thể được xem như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu được
các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo
toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư.
Như vậy, mặc dù NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, nhưng một
trong những mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hóa lợi nhuận. Các ngân hàng luôn tìm


~6~

cách để nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ có chất lượng cao, đa dạng với mức giá và chi phí tốt nhất nhằm tạo ra lợi thế
kinh doanh, tăng uy tín, tạo ra vị thế và thương hiệu trên thương trường, cũng như
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách tổng
quát thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi

nhuận phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi mức lãi thu
được từ các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy
mô, chất lượng và thành phần của các tài sản Có.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM thông qua
các chỉ số phải được xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được xu hướng
phát triển và quy luật vận động của chúng. Ngoài ra việc nghiên cứu còn phải dựa
vào thực tiễn hoạt động của chính ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ
phận cấu thành chỉ tiêu phân tích, từ đó sẽ dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm
của các chỉ tiêu, và dễ dàng tìm ra được các biện pháp giải quyết thích hợp.
Tương tự như hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được phân thành:
hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Về hiệu quả tài chính, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là yếu tố đầu
tiên được xem xét khi đánh giá về hiệu quả hoạt động của bất kỳ một tổ chức kinh
tế nào. Đối với NHTM thì lợi nhuận tích lũy là nguồn tăng trưởng chủ yếu của vốn
chủ sở hữu, và bổ sung cho các khó khăn về tài chính trong tương lai. Ngân hàng có
mức vốn chủ sở hữu cao sẽ nâng mức độ an toàn về vốn trong hoạt động kinh doanh
của mình, đồng thời tăng cường được khả năng huy động vốn và khả năng cạnh
tranh không những ở phạm vi trong nước mà còn có thể vươn ra đến nước ngoài.
Về hiệu quả kinh tế - xã hội, hệ thống NHTM luôn có mối quan hệ chặt chẽ
với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế vì NHTM là tổ chức trung gian tài
chính kết nối khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư, kết nối với nhiều đối tượng
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Vì thế, sự biến động của hệ thống NHTM
sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến các ngành khác và ảnh hưởng cả nền kinh tế quốc gia.


~7~

1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại:

1.1.3.1. Nhân tố khách quan:
 Môi trƣờng vĩ mô:
 Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng ổn định
và phát triển của các NHTM. Bất kỳ sự biến động của lạm phát, tăng trưởng kinh tế,
chính sách tiền tệ,… cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM, thậm chí còn tạo ra khủng hoảng do tác động lây lan của kinh tế thị trường.
Trong môi trường kinh tế không ổn định, các ngân hàng phải đối phó với
những loại rủi ro tiềm năng như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại
hối,… Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, năng lực tài chính của các
doanh nghiệp được đảm bảo hơn, cộng với nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh,
các NHTM sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động của mình trong tất cả các lĩnh vực
huy động, cho vay, đầu tư,…
 Yếu tố xã hội, văn hóa:
Các yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như: trình độ dân trí, tập quán sử dụng tiền mặt và sự hiểu biết của người dân
về hệ thống ngân hàng. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều
cần tìm hiểu phong tục tập quán, các yếu tố văn hóa đặc trưng của dân tộc đó.
Cụ thể, hành vi của khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh của ngân hàng
bị chi phối khá nhiều bởi yếu tố văn hóa. Khi trình độ của người dân tăng lên làm
cho nhận thức của người dân về lợi ích và vai trò của hoạt động ngân hàng cũng
tăng lên nhanh chóng. Việc thanh toán điện tử đã và đang thay thế dần kiểu thanh
toán truyền thống. Xu hướng sử dụng các dịch vụ ngân hàng của giới trẻ ngày càng
gia tăng như vay vốn, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, ngân hàng điện tử,… tạo ra 1 trào
lưu mới ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Vì thế, có thể nói yếu tố này
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Yếu tố chính trị, pháp luật:


~8~


Môi trường pháp lý thay đổi sẽ đem đến cho ngân hàng những cơ hội và
thách thức mới. Các ngân hàng cần quan tâm đến sự thay đổi của các khung pháp lý
nắm vững luật và quyết định điều chỉnh trong lĩnh vực ngân hàng để đảm bảo hoạt
động của mình luôn tuân thủ pháp luật.
Mặt khác, nếu hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng, kịp thời, đồng bộ và
hiệu lực sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Từ đó các
NHTM mới huy được quyền chủ động, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và yên
tâm rằng mình đã thực hiện đúng pháp luật.
 Yếu tố khoa học, công nghệ:
Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông sẽ giúp việc nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, đẩy nhanh quá trình cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ với chi phí thấp nhất, tiện lợi nhất thuận lợi hơn, thu hút nhiều
khách hàng, từ đó làm cho hiệu quả hoạt động được nâng cao. Mặt khác, còn tạo
điều kiện phát triển các sản phẩm dịch vụ mới: thanh toán điện tử, ví tiền điện tử…
Đồng thời, do sự phát triển mạnh mẽ của internet cũng như các phương tiện
thông tin đại chúng, người dân có thể dễ dàng tìm hiểu về ngân hàng và ngược lại
các ngân hàng cũng có thể dễ dàng nắm bắt tâm lý và nhu cầu của khách hàng. Hơn
thế nữa, các đối tác nước ngoài hay khách hàng nước ngoài cũng có thể tiếp cận với
các ngân hàng nội địa. Từ đó, góp phần vào việc hội nhập và quốc tế hóa các hoạt
động giao dịch của NHTM, giúp cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng ngày càng
được mở rộng và nâng cao.
 Môi trƣờng vi mô:
 Đối thủ cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt để
chiếm thị phần, thông qua việc gia tăng vốn, công nghệ, chính sách sản phẩm dịch
vụ, quan tâm chăm sóc khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ khuyến khích
các ngân hàng sử dụng và phân bổ các nguồn lực tài chính có hiệu quả hơn. Kết quả
là ngân hàng nào hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, ngân hàng nào hoạt
động kém hiệu quả sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động và bị thị trường đào thải.

 Khách hàng:


~9~

Đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp đều quan tâm đến sự
khác biệt hóa của sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng đưa ra.
Khách hàng là cá nhân thường sử dụng các sản phẩm tiết kiệm, tín dụng của
ngân hàng, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, kiều hối,… Tuy nhiên các gói sản
phẩm dành cho cá nhân của các ngân hàng thường đơn lẻ, khách hàng cá nhân
không có khả năng liên kết với nhau để tạo sức mạnh đối với ngân hàng vì doanh số
giao dịch với ngân hàng không lớn, mỗi khách hàng có những nhu cầu riêng biệt.
Do vậy, ngân hàng có thể áp đặt các khoản phí, lãi suất cho từng đối tượng. Các
ngân hàng có thể cạnh tranh để thu hút khách hàng của nhau trên cơ sở cung cấp các
gói sản phẩm dịch vụ phù hợp với đối tượng khách hàng là cá nhân với nhiều tiện
ích, thủ tục nhanh gọn, giá hấp dẫn.
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, nhu cầu sử dụng vốn rất lớn và thường
xuyên. Ngoài ra, họ còn sử dụng các dịch vụ đặc thù như thanh toán quốc tế, các
dịch vụ bảo lãnh, bao thanh toán, các giao dịch ngoại hối,… với doanh số giao dịch
lớn. Do đó họ là mục tiêu thu hút của các ngân hàng. Các tập đoàn, các tổng công ty
luôn có sức mạnh tác động đến các ngân hàng.
 Sản phẩm, dịch vụ thay thế:
Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, song các sản phẩm của ngân hàng
cũng luôn phải đối mặt với những kênh đầu tư khác. Vàng, ngoại tệ, bất động sản và
chứng khoán có thể được kể đến như những sản phẩm thay thế thường xuyên. Bên
cạnh đó, trong thời gian gần đây việc các tập đoàn đua nhau thành lập mới các công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,… đã làm một phần vốn đáng kể chảy sang
các định chế đó, dẫn đến lượng khách hàng của các ngân hàng cũng giảm đáng kể.
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan:
 Năng lực tài chính:

Năng lực tài chính thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có
vốn tự có lớn sẽ có khả năng huy động vốn và cung ứng tín dụng cao. Trong xu thế
hội nhập và phát triển, tình hình cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính, việc
tăng vốn tự có của mỗi ngân hàng là hết sức cần thiết. Các ngân hàng đã không


~ 10 ~

ngừng mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm để chiếm thị phần, nâng
cao năng lực cung cấp dịch vụ và tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng.
 Năng lực quản trị:
Năng lực quản trị phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao
động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để ứng phó tốt trước những diễn biến
của thị trường. Năng lực quản trị được thể hiện thông qua khả năng giảm thiểu chi
phí hoạt động, tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất. Sự yếu kém trong công
tác quản trị, điều hành và kiểm soát là nhân tố quan trọng góp phần làm cho hoạt
động của NHTM kém hiệu quả.
Năng lực quản trị phản ánh khả năng đề ra và lựa chọn những chiến lược
kinh doanh phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất như các chiến lược về hoạt động
huy động vốn, cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, tổ chức bộ máy. Các quy trình về
quản lý: quản lý tài sản Có, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,… tạo nên một chuẩn
mực cho hoạt động ngân hàng thích nghi dần với phương thức quản trị hiện đại.
 Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Chất lượng của đội ngũ nhân viên là yếu tố có tính quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một tổ chức. Nhân tố này thể hiện qua trình độ chuyên môn,
kỹ năng nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, phong cách ứng xử phù hợp với công việc.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi các ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ mới
và có chất lượng. Chính điều này dẫn đến chất lượng của nguồn nhân lực cũng phải
được nâng cao để đáp ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường, xã hội.
Một NHTM chỉ có thể phát triển bền vững nếu có nền tảng khách hàng bền

vững. Điều này thì máy móc, công nghệ không thể làm thay cho con người. Việc sử
dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo
lập được những khách hàng trung thành, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong
các hoạt động kinh doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm
thiểu được các chi phí hoạt động. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nguồn nhân
lực luôn phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với phát triển công nghệ mới.
 Chủ trƣơng về đầu tƣ để phát triển công nghệ ngân hàng:


~ 11 ~

Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới
gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tích độc
đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, đặc
biệt là trong dịch vụ thanh toán và một số dịch vụ khác là một tất yếu. Bởi vì việc
hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chỉ đem lại hiệu quả khi và
chỉ khi dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại, tiên tiến. Do đó, việc lựa
chọn đúng công nghệ và sử dụng có hiệu quả công nghệ đó là một khâu quan trọng
cần phải quan tâm, xem xét nếu muốn tăng cường năng lực cạnh tranh và gia tăng
hiệu quả hoạt động của NHTM.
 Marketing:
Marketing trong hoạt động của các NHTM được mô tả là một quá trình xác
định, dự báo, thiết lập và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đối với sản
phẩm, dịch vụ. Những nội dung cơ bản của marketing là nghiên cứu và phân tích
khả năng của thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu, xây
dựng thương hiệu và các hoạt động chăm sóc khách hàng. Quá trình này thực hiện
tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại:
1.2.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng thƣơng mại:

1.2.1.1. Giới thiệu mô hình Camels:
Các nghiên cứu trong những thập niên gần đây đã cho ra nhiều phương pháp
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh mới có tính thuyết phục cao. Trong đó,
Camels là một trong những mô hình đánh giá thường được sử dụng. Mô hình do
Cục quản lý các tổ hợp tín dụng Mỹ (NCUA) xây dựng và được áp dụng rộng rãi tại
Mỹ và nhiều nước trên thế giới.
Đặc biệt, từ sau khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, mô hình Camels được
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB) khuyến nghị áp
dụng ở các nước bị khủng hoảng như một trong các biện pháp tái thiết khu vực tài
chính. Đây là hệ thống đánh giá hiệu quả tài chính và tình trạng vững mạnh của các
tổ chức tài chính, kết hợp giữa phân tích định lượng (thông qua các chỉ số tài chính),


~ 12 ~

và phân tích các yếu tố định tính (thông qua năng lực quản trị điều hành, khả năng
quản lý rủi ro,…). Tên gọi Camels bắt nguồn từ chữ cái tiếng Anh đầu tiên của các
chi tiêu cấu thành hệ thống đánh giá hiệu quả tài chính của NHTM, cụ thể: Mức độ
an toàn vốn (Capital Adequacy), Chất lượng tài sản (Access Quality), Năng lực
quản trị (Management Competence), Khả năng sinh lời (Earnings strength), Khả
năng thanh khoản (Liquidity), Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to
market risk).
Tại Việt Nam, hệ thống Camels được vận dụng để xếp loại NHTM qua
Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN. Theo đó, ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đưa ra
các chỉ tiêu định tính và định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính để chấm
điểm, xếp hạng NHTM. Năm nhóm chỉ tiêu cơ bản: vốn ngân hàng, chất lượng tài
sản, năng lực quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng thanh khoản. Trong
đó, chỉ tiêu năng lực quản trị là định tính, các chỉ tiêu còn lại là định lượng.
1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá:
 Vốn ngân hàng:

Vốn là điều kiện không thể thiếu để một ngân hàng được phép thành lập.
Trong đó, vốn điều lệ của ngân hàng là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc
cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ ngân hàng. Điều
kiện để ngân hàng được phép thành lập và hoạt động thì phải đảm bảo:
Vốn điều lệ ≥ Mức vốn pháp định
Mặt khác, trong hoạt động ngân hàng, an toàn vốn là một chỉ tiêu tiên quyết
cần phải có để làm cơ sở cho các hoạt động khác cũng như tạo ra tuyến phòng thủ
vững chắc trước những tác động ngoại sinh của các loại rủi ro mang tính đặc thù
của ngành như: rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất,… Chỉ tiêu sau được
dùng để phân tích mức độ an toàn vốn: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR):
Vốn tự có
CAR =
x 100%
Tổng tài sản có quy đổi rủi ro
Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có
của ngân hàng. Trong đó vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn
tự có cấp 2. Trọng tâm của vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Đây là


~ 13 ~

nguồn vốn cơ bản quyết định sự tồn tại của mọi hệ thống ngân hàng. Nó có vai trò
quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho NHTM. Vốn tự
có cấp 2 là nguồn vốn bổ sung, hoặc có nguồn gốc từ bên ngoài của NHTM.
Tài sản Có quy đổi rủi ro là khoản mục tài sản Có được phản ánh trong và
ngoài bảng tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho
vay không thu được nợ, trả tiền thay khách hàng được bảo lãnh,… Dựa vào hình
thức quản lý tài sản, tài sản Có quy đổi rủi ro gồm tài sản Có rủi ro nội bảng và tài
sản Có rủi ro ngoại bảng. Ngoại trừ các tài sản được xem như không có rủi ro như
tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, mỗi tài sản Có còn lại đều có mức độ rủi ro nhất định.

 Chất lƣợng tài sản:
Tài sản là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả năng
thanh toán của một ngân hàng. Chất lượng tài sản ảnh hưởng khá lớn đến khả năng
sinh lời trong tương lai, khả năng tái tạo vốn cũng như khả năng tổn thất vốn của
NHTM. Hầu hết các NHTM đều có hoạt động cho vay là hoạt động chính. Do đó,
chất lượng tín dụng trong doanh mục cho vay tổng thể của NHTM là điều cần quan
tâm khi xem xét chất lượng tài sản. Ngoài ra, chất lượng tài sản cũng được thể hiện
qua chất lượng danh mục đầu tư, các khoản mục ngoại bảng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng được phản ánh qua chỉ số phân tích sau:
Tổng dƣ nợ cho vay
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên
=
x 100%
tổng tài sản Có
Tổng tài sản Có
Chỉ số tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản Có thể hiện chính sách quản lý tài
sản Có của ngân hàng. Tỷ lệ cao chứng tỏ ngân hàng tập trung vào hoạt động tín
dụng và nâng cao năng lực quản trị tín dụng là chủ yếu so với các hoạt động sử
dụng tài sản Có khác của ngân hàng. Ngoài ra, để đánh giá chất lượng tín dụng còn
cần tập trung phân tích khả năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra, thông qua chỉ số sau:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN phân loại nợ thành 5 nhóm dựa trên số
ngày quá hạn tại Điều 6 hoặc dựa theo khả năng thu hồi do tổ chức tín dụng (TCTD)
tự đánh giá tại Điều 7. Tương ứng với từng nhóm nợ sẽ có tỷ lệ trích lập dự phòng


~ 14 ~


rủi ro khác nhau. Nợ xấu gồm nợ thuộc các nhóm thứ 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu cao
nghĩa là chất lượng tín dụng thay đổi theo chiều hướng không tốt và ngược lại.
 Năng lực quản trị:
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tài
năng lãnh đạo của ban quản trị. Mô hình Camels cho rằng khả năng quản trị của
một ngân hàng là yếu tố năng động nhất. Nếu khả năng quản trị tốt có thể biến một
ngân hàng yếu kém thành ngân hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại.
Nói đến khả năng quản trị là nói đến yếu tố con người, tổ chức và chính sách.
Tất cả quy tụ ở năng lực quản trị của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất
lượng quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh. Việc đánh giá này được thực hiện
theo những nội dung: năng lực đề ra chiến lược kinh doanh, có sức cạnh tranh và
đứng vững trong thị trường; thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện và bảo
đảm sự tuân thủ trong khi giao dịch; cơ cấu tổ chức hợp lý, có sự phân định rõ ràng
trách nhiệm và quyền hạn giữa nhân viên và nhà quản lý, giữa các khâu, giữa các bộ
phận; chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành viên,
duy trì kỷ luật nội bộ, tạo không khí cởi mở, thái độ hợp tác trong công việc;…
 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận là kết quả cụ thể nhất của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và đứng vững được bằng cách kinh doanh
có hiệu quả tạo ra lợi nhuận. Vì vậy, việc đánh giá lợi nhuận là khâu then chốt trong
phân tích vì nó tạo ra tăng trưởng nội tại tác động đến khả năng huy động vốn bên
ngoài, tạo hình ảnh tốt cho ngân hàng trên thị trường. Các nhà quản trị thường dùng
các chỉ số sau để đánh giá kết quả kinh doanh dựa trên lợi nhuận:
 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

x 100%


Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, và thể
hiện khả năng lành mạnh trong hoạt động của một ngân hàng. ROE còn cho biết
khả năng sử dụng vốn cổ phần của ngân hàng nên chỉ tiêu này có ý nghĩa quan


~ 15 ~

trọng đối với cổ đông. ROE càng lớn cho thấy kết quả hoạt động trên vốn cổ phần
của ngân hàng tốt.
 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản Có

x 100%

ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý, cho thấy khả năng
chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Chỉ tiêu ROA còn được dùng để
đo lường khả năng sinh lời của tài sản Có, thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt các
khoản mục của tài sản Có. Tỷ lệ này càng cao nói lên sự quản lý tài sản có tốt
nhưng cũng thể hiện mức độ rủi ro càng cao mang lại từ tài sản Có.
 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM):
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
NIM =

x 100%

Tài sản Có sinh lãi
NIM được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả

lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời
và tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu
của quản trị tốt tài sản Nợ - Có, trong khi NIM có xu hướng thấp và bị thu hẹp sẽ
cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại.
 Khả năng thanh khoản:
Có hai nguyên nhân lý giải tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay
mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý
các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến
động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự.
Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn và cho vay số tiền đó với
thời hạn dài hạn nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. Mà
thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh
khoản kém là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
Để xác định khả năng thanh toán của ngân hàng, có thể sử dụng các chỉ số:
Tài sản Có thanh toán ngay
Khả năng chi trả =
Tổng Nợ phải trả


×