Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

NGUYỄN NGỌC LOAN

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên
cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản thân và dưới sự tận tình hướng dẫn của PGS - TS
Trần Huy Hoàng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Loan


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS – TS Trần Huy Hoàng, người đã
hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Ngọc Loan


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG
CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ..................................... 3
1.1

Những vấn đề cơ bản về rửa tiền ................................................................ 3

1.1.1

Khái niệm rửa tiền ................................................................................ 3

1.1.2

Các hình thức rửa tiền .......................................................................... 5

1.1.3

Chu trình rửa tiền ................................................................................. 8

1.2

Ảnh hưởng của rửa tiền đối với nền kinh tế ............................................... 9

1.3

Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ............................................ 13

1.3.1

Khái niệm rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ..................................... 13


1.3.2

Các dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ................ 13

1.3.3

Nội dung phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ................. 16

1.4

Các tổ chức tham gia phòng chống rửa tiền trên phạm vi quốc tế .......... 17

1.5

Hoạt động phòng chống rửa tiền trên thế giới ......................................... 22


iv

1.5.1

Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ .............................................. 22

1.5.2

Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Anh ............................................. 25

1.5.3

Hoạt động phòng chống rửa tiền ở một số nước khác ....................... 26


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ... 27
Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân

2.1

hàng Việt Nam ..................................................................................................... 27
Tổ chức thực hiện phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt

2.2

Nam………………………………………………………………………………..29
Thực trạng hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam ........ 31

2.3

2.4.1

Những kết quả đã đạt được ................................................................ 33

2.4.2

Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG
RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .............................. 47
3.1


Giải pháp về phía Nhà nước...................................................................... 47

3.2

Các giải pháp về phía NHNN: ................................................................... 51

3.3

Các giải pháp về phía NHTM ................................................................ 52

3.3.1

Các giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực ................................. 52

3.3.2

Giải pháp về cơ chế vận hành, quản trị hệ thống .......................... 53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 66
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67


v

PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 70
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
AML (Anti – Money Laundering): chống rửa tiền
AMLO (Anti – Money Laundering Office) hay AMLC (Anti – Money Laundering
Council): Cơ quan chuyên trách chống rửa tiền
APG (Asia Pacific Group): Nhóm Châu Á – Thái Bình Dương
CDD (Customer Due Diligence): yêu cầu chú ý xác đáng khách hàng
FATF (Financial Action Task Force): Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa
tiền
FIU (Financial Intelligence Unit): đơn vị tình báo tài chính
GPML (Global Programme against Money – Laundering): chương trình toàn cầu
về chống rửa tiền
IMF (International Moneytary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
KYC (Know your customer): Biết về khách hàng của mình
ODC (Office on Drugs anh Crime): Văn phòng Ma túy và Tội Phạm
UNODC (United Nations Office on Drugs anh Crime): Cơ quan phòng chống ma
túy và tội phạm của Liên Hợp Quốc


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CSTT: chính sách tiền tệ
G7: Nhóm 7 nước công nghiệp hàng đầu của thế giới bao gồm Pháp, Đức, Ý, Nhật,
Anh, Hoa Kỳ, Canada
LHQ: Liên Hợp Quốc
LR: Liberty Reserve
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại
PCRT: phòng chống rửa tiền
TCTC: tổ chức tài chính
TCTD: tổ chức tín dụng


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Những ngân hàng bị chính phủ Mỹ cáo buộc liên quan đến rửa tiền
với số tiền phạt lớn nhất ...................................................................................... 24
Bảng 2.1: Kết quả tiếp nhận, phân tích báo cáo giao dịch đáng ngờ ................ 32
Bảng 2.2: Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được Cục PCRT thu thập từ
năm 2006 – 2012 (số báo cáo) .............................................................................. 33
Bảng 3.1 Các dấu hiệu định lượng ...................................................................... 55
Bảng 3.2 Các dấu hiệu định tính ......................................................................... 58
Biểu đồ 1.1: Số trường hợp bị kết án về tội rửa tiền từ năm 2006 – 2011 ở Mỹ 24
Biểu đồ 2.1: Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 (Tỷ
USD). .................................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ........................ 43


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Chu trình rửa tiền ................................................................................. 8
Hình 2.1: Quy trình phòng chống rửa tiền tại Vietcombank ............................ 30


1


Lời mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động rửa tiền thường gắn liền với hoạt động tội phạm ở các quốc gia nhằm che
đậy nguồn gốc bất hợp pháp của nguồn thu nhập có được từ hoạt động phạm tội. Rửa
tiền không chỉ ảnh hưởng xấu đến uy tín của quốc gia mà còn tác động đến cơ cấu
chính trị, tác động đến tính hiệu quả của thị trường tài chính, tác động đến môi trường
đầu tư…Vì vậy, kiểm soát được hoạt động rửa tiền là một trong những cách thức bảo
vệ hữu hiệu nhất cho nền kinh tế xã hội chính trị của mỗi quốc gia. Ngày nay cùng với
quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển liên tục của công nghệ thông tin, hành vi rửa
tiền ngày càng lớn về mặt quy mô, đa dạng, tinh vi về cách thức tiến hành. Ngân hàng
và tổ chức tài chính có thể vô tình trở thành trung gian cho việc chuyển những khoản
tiền thu được từ hoạt động phạm tội, cung ứng cho bọn tội phạm dịch vụ bảo quản tiền
một cách thuận lợi và an toàn. Đặc biệt, khi các trung tâm tiền tệ hàng đầu thế giới
đang nỗ lực chống lại hoạt động rửa tiền thì tội phạm rửa tiền có xu hướng chuyển hoạt
động rửa tiền sang các quốc gia mới nổi, có hệ thống tài chính ngân hàng lỏng lẻo, sơ
khai trong đó có Việt Nam. Công tác phòng chống rửa tiền tại các NHTM Việt Nam
mới được chú ý trong những năm gần đây nhưng vẫn thiếu sự hỗ trợ của các qui định
pháp luật, các công cụ cũng như nguồn lực cần thiết. Với mong muốn đóng góp ý kiến
vào công cuộc phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam, đề tài “GIẢI
PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM”
được chọn để nghiên cứu.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động rửa tiền.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực trạng của hoạt động rửa tiền


trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng để đánh giá những kết quả đã đạt


2

được, những tồn tại và hạn chế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hoạt động
chống rửa tiền.
- Đề xuất giải pháp để phòng chống hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.
-

Đối tượng nghiên cứu: PCRT qua hệ thống ngân hàng Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu: chỉ xem xét ở góc độ hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân

hàng Việt Nam. Khung thời gian thu thập số liệu trong nghiên cứu: từ 2006 – 2012.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính.
5.

Kết cấu luận văn


Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG
RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Những vấn đề cơ bản về rửa tiền

1.1

1.1.1 Khái niệm rửa tiền
-

Theo Liên Hợp Quốc, dựa vào công ước Vienna (1988) và công ước Palermo

(2000), khái niệm rửa tiền được nhiều quốc gia đồng thuận nhất là: Việc sử dụng
(nghĩa là bất cứ hình thức nào của cả hành động cho và nhận) bất cứ tài sản nào mà
nó được cho là có nguồn gốc từ hoạt động hoàn toàn hay một phần của phạm tội mà
có hoặc từ hoạt động che đậy, trá hình nhằm giúp đỡ người phạm tội đó thoát khỏi
pháp luật.
-

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “Rửa tiền” là quá trình chuyển đổi


qua nhiều giai đoạn khoản tiền kiếm được từ những hoạt động bất hợp pháp hoặc tội
phạm để nó có vẻ được phát sinh từ các quỹ hợp pháp.
-

Theo quan điểm của các nhà tội phạm học, “rửa tiền” là hoạt động mà bọn tội

phạm tiến hành để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của những đồng tiền tội lỗi. Hoạt
động rửa tiền là hành vi hợp thức hoá những khoản tiền thu được từ hoạt động tội
phạm. Mục đích của hoạt động rửa tiền là tạo ra một khoảng cách xa nhất giữa tài sản
bất hợp pháp và chủ sở hữu những tài sản đó. Hình thức biểu hiện lợi nhuận có được
ban đầu thông thường là “tiền”, nhưng sau các giai đoạn chuyển đổi để hợp pháp hoá
“tiền” đã có các hình thức biểu hiện khác như: ngân phiếu, thẻ tín dụng, bất động sản...
Nhìn chung các hình thức biểu hiện lợi nhuận của hoạt động rửa tiền bao gồm những
lợi ích kinh tế của hoạt động rửa tiền mang lại được quy là “sản phẩm của tội phạm”
(Theo Công ước Strasbong 1990 của Hội đồng Châu Âu)
-

Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền ( FATF) đã định nghĩa hoạt

động “rửa tiền” là:
 Việc giúp đỡ các đối tượng phạm pháp lẫn tránh sự trừng phạt của pháp luật;
 Việc cố ý che giấu nguồn gốc, bản chất, việc cất giấu, di chuyển hay chuyển
quyền sở hữu tài sản phạm pháp;
 Việc cố ý mua, sở hữu hay sử dụng tài sản phạm pháp


4

-


Luật phòng, chống rửa tiền đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XVIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012, hiệu lực từ
01/01/2013 giải thích thuật ngữ “rửa tiền” như sau: “ Rửa tiền là hành vi của cá nhân,
tổ chức nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm:
a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;
b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh
trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm
tội mà có;
c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do
phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản”
-

Đối tượng hoạt động rửa tiền bao gồm những cá nhân và pháp nhân tham gia

vào quá trình “rửa tiền” với mong muốn hợp pháp hoá tiền và tài sản có được từ hoạt
động tội phạm và sử dụng tài sản đó. Chủ sở hữu những khoản tiền cần tẩy rửa bao
gồm những cá nhân và tổ chức đã thực hiện các hành vi tội phạm như:
 Buôn bán ma tuý, vũ khí, mại dâm, làm tiền giả, tổ chức đánh bạc
 Tham nhũng, nhận hối lộ hoặc lợi dụng chức vụ, địa vị trong bộ máy nhà nước
để biết trước các chủ trương, chính sách quy hoạch để trục lợi cá nhân
 Mua bán nội gián trên thị trường chứng khoán
 Trốn thuế hoặc do hoạt động chuyển giá giữa các công ty thuộc cùng một tập
đoàn hoặc công ty mẹ - con
Ở một số nước có hệ thống chống rửa tiền nghiêm khắc và hoàn chỉnh như Mỹ
và cộng đồng Châu Âu thì đối tượng hoạt động rửa tiền khá rộng. Ngoài những cá
nhân, pháp nhân có hành vi rửa tiền một cách trực tiếp, nhân viên ngân hàng vô ý hay
cố ý tiếp tay cho hành vi rửa tiền qua ngân hàng đều phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật. Vì vậy, luật Ngân hàng các nước này quy định: Mọi nhân viên ngân hàng khi tiếp
nhận các khoản tiền gửi lớn đều phải có nghĩa vụ yêu cầu khách hàng khai báo nguồn

gốc tiền, chủ sở hữu thực...phục vụ thông tin phòng chống rửa tiền. Nhân viên nào
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trên, nếu phát hiện ra các khoản tiền bất hợp
pháp, cơ quan pháp luật hoàn toàn có thể truy tố họ về một trong các tội rửa tiền vì mất
cảnh giác, không thực hiện nghĩa vụ quy định cho dù họ cho rằng, họ không biết đây là


5

tiền có nguồn gốc tội phạm và như vậy, họ cũng bị quy kết tham gia vào quá trình rửa
tiền.
Hệ thống luật pháp phòng chống rửa tiền ở những nước khác nhau có những quy
định khác nhau về loại tội phạm này. Có quốc gia chỉ rõ những hành vi phạm tội cụ thể
như: Pháp luật Malaysia liệt kê 18 tội danh, Thái Lan 24 tội danh, Australia 180 tội
danh,...Có quốc gia (như ở Việt Nam) không xác định rõ nguồn tiền được sinh ra từ
hành vi phạm tội nào cụ thể, miễn đó là thu nhập từ hành vi phạm tội.
-

Tội phạm nguồn của tội rửa tiền là hành vi phạm tội chính, từ đó đã tạo ra

những đồng tiền mà khi đã được rửa thì sẽ dẫn tới hành vi phạm tội rửa tiền.
Hoạt động rửa tiền, bề ngoài có vẻ như vô hại nhưng kì thực là loại hoạt động có
tổ chức và vô cùng nguy hiểm. Rửa tiền vừa là công cụ vừa là động lực của các tổ chức
tội phạm. Khi tiền bẩn được đem rửa thì có nghĩa trước đó đã xảy ra các hoạt động
phạm pháp. Tiền có rửa được thì bọn tội phạm mới tồn tại được và càng lao vào phạm
tội để kiếm tiền bất hợp pháp. Rửa tiền là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong
những hoạt động phạm pháp nhằm đem lại những tài khoản kếch xù.
1.1.2 Các hình thức rửa tiền
Theo phạm vi thực hiện, thì hình thức rửa tiền thể hiện dưới 5 trường hợp:
-


Trường hợp 1: “tiền bẩn” được rửa và sử dụng ngay trong nước. Đây là quá

trình rửa tiền trong đó số tiền bất hợp pháp thu được, được rửa cũng như được tái đầu
tư qua hệ thống tài chính nước đó
-

Trường hợp 2: “tiền bẩn” có nguồn gốc trong nước, sau đó chuyển ra nước

ngoài để tẩy rửa trong hệ thống tài chính khác và cuối cùng đem trở lại lưu thông ở thị
trường trong nước
-

Trường hợp 3: “tiền bẩn” được hình thành ở nước ngoài, được tẩy rửa ở nước đó

hay nước khác và cuối cùng được đầu tư cho các nước đang phát triển
-

Trường hợp 4: “tiền bẩn” được rửa và rút ra khỏi hệ thống tài chính của một

nước đang phát triển để sử dụng ở nước khác, không quay lại đầu tư cho nước đó
-

Trường hợp 5: “tiền bẩn” được chuyển vào một quốc gia đang phát triển nhưng

không phải để đầu tư mà được lưu thông tản mạn, tiêu thụ khắp nơi.
Theo nội dung hoạt động, rửa tiền biểu hiện thông qua một số hình thức sau đây:


6


-

Thông qua các giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt: đổi từ đồng tiền nước này sang

đồng tiền nước khác để tiêu thụ
-

Thông qua việc mua tài sản: vàng, bạc, kim cương… là những tài sản gọn nhẹ,

có giá trị cao và thực hiện mua đi bán lại các tài sản này
-

Thông qua sổ tiết kiệm của người lao động ngụ cư ở nước ngoài: bọn tội phạm

thường lợi dụng người lao động nước ngoài, cho họ một ít hoa hồng và yêu cầu họ gửi
một số tiền dưới mức kiểm soát của nước đó đến một tài khoản cụ thể.
-

Thông qua các trung tâm giải trí, sòng bạc, xổ số, cá cược: Đây là những lĩnh

vực kinh doanh có tỉ lệ thanh toán tiền mặt cao. Lợi dụng các casino, sòng bạc này, bọn
tội phạm tổ chức đánh bạc, việc thắng thua không quan trọng, cái chính là sau khi ra
khỏi đây, chúng có giấy chứng nhận đã thắng với một khoản tiền lớn của các ông chủ
Casino. Hoặc chúng có thể tìm mua những vé xổ số, cá cược trúng thưởng có giá trị
lớn để chứng minh cho nguồn thu nhập của mình là hợp pháp.
-

Thông qua các hợp đồng thương mại: bọn tội phạm khai tăng số lượng hàng hóa

trong hóa đơn mua bán hoặc lợi dụng các công ty kinh doanh hàng hóa thật nhưng

không bán hàng hoặc bán rất ít so với hóa đơn. Những hóa đơn chứng từ đó, chứng
minh cho thu nhập của chúng có được là nhờ hoạt động kinh doanh.
-

Thông qua đầu tư nước ngoài: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các

quốc gia đang phát triển tăng cường kêu gọi đầu tư nước ngoài, tạo hành lang pháp lí
thông thoáng cho nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trong nước. Đây là điều kiện thuận
lợi cho hoạt động rửa tiền. Chúng mang tiền vào thuê quyền sử dụng đất, lập nhà
xưởng… Trong quá trình hoạt động, lợi nhuận được chuyển đến một số địa chỉ theo
mong muốn. Một thời gian sau, chúng tuyên bố phá sản hoặc biến mất, những đồng
tiền bẩn đã được khoác vỏ bọc hợp pháp.
-

Thông qua các giao dịch xuyên quốc gia: Lợi dụng các yếu tố địa lí và sự khác

nhau về mặt pháp luật, bọn tội phạm vận chuyển tiền qua biên giới, tạo khoảng cách về
địa lí giữa tội phạm gốc và đồng tiền cần tẩy rửa. Từ đó, chúng tìm cách đưa vào hệ
thống tài chính, ngân hàng để rồi có thể rút ra ở nước thứ ba, thứ tư. Ở một số quốc gia,
hoạt động rửa tiền chưa được quy định là tội phạm hình sự nên những hành vi phạm tội
của bọn tội phạm ở đó càng gặp ít rủi ro.


7

-

Thông qua thị trường chứng khoán: Những đồng tiền bẩn được dùng để mua cổ

phiếu tại thị trường chứng khoán. Sau một thời gian, số cổ phiếu này được bán lại với

giá thấp hơn. Số tiền mà bọn tội phạm nhận được thông qua hệ thống tài chính nên
được xem là hợp pháp.
-

Thông qua hệ thống tài chính ngân hàng:

 Bọn tội phạm gửi tiền dưới mức kiểm soát vào những thời điểm khác nhau, ở
nhiều nơi trên thế giới. Sau một thời gian chuyển khoản qua nhiều ngân hàng,
chúng có thể rút tiền ở ngân hàng của nước thứ ba, thứ tư một cách hợp pháp.
 Bọn tội phạm nhân danh hoặc trà trộn vào các khoản kiều hối thông thường để
chuyển tiền từ nước ngoài về trong nước. Lúc này các ngân hàng thường được
chọn lựa không những vì khả năng có thể giao dịch những khoản tiền rất lớn,
mà còn vì một đồng tiền lọt được vào tài khoản ngân hàng lập tức trở thành
đồng tiền sạch và từ đó có thể thực hiện được ngay các lệnh thanh toán.
 Lợi dụng tổ chức tín dụng: Bọn tội phạm gửi tiền vào các quỹ tiết kiệm hoặc
mua trái phiếu, tín phiếu…làm cho đồng tiền nằm im trong một thời gian phù
hợp với quy định của mỗi nước. Sau đó, người gởi tiền rút dần hoặc mang các
giấy tờ có giá đi cầm cố, thế chấp để vay một khoản tiền nhất định.
-

Thông qua hệ thống ngân hàng “ngầm”: Tại một số nước, hệ thống ngân hàng

hoạt động kém hiệu quả, đắt đỏ mà lại quan liêu. Do đó, trong cộng đồng những người
nước ngoài tại các quốc gia này tồn tại hệ thống ngân hàng không chính thức gọi là
ngân hàng “ngầm”. Hệ thống ngân hàng ngầm này hoạt động và luân chuyển tài chính
như các ngân hàng chính thức nhưng với chi phí dịch vụ rẻ hơn, bí mật hơn các ngân
hàng hợp pháp. Các ngân hàng ngầm có đại diện ở nhiều nước khác nhau để thực hiện
dịch vụ chuyển tiền từ nước này sang nước khác hoặc từ thành phố này sang thành phố
khác trong cùng một quốc gia. Sự hoạt động của ngân hàng này chủ yếu dựa trên niềm
tin giữa ngân hàng và bạn hàng nên thủ tục giấy tờ gọn nhẹ. Bọn tội phạm lợi dụng

nguyên tắc giữ bí mật của những ngân hàng này đã đem tiền đến gửi và yêu cầu nhận
lại ở một thành phố khác. Những địa chỉ cần nhận tiền tẩy rửa thông thường là những
quốc gia khao khát đầu tư tài chính nhưng ít quan tâm đến nguồn gốc đồng tiền, việc


8

thanh toán qua ngân hàng chưa phải là yêu cầu bắt buộc và phổ biến, hệ thống pháp
luật về phòng chống rửa tiền chưa nghiêm.
1.1.3 Chu trình rửa tiền
Nguyên tắc của rửa tiền là tạo ra một chuỗi các giao dịch nhằm mục đích che đậy
nguồn gốc của các nguồn tiền có được từ các hoạt động phi pháp và làm cho chúng
ngày càng xa nguồn gốc ban đầu. “Tiền bẩn” được chuyển từ tổ chức tài chính này
sang tổ chức tài chính khác, vượt ra khỏi biên giới của quốc gia, vùng lãnh thổ để che
giấu nguồn gốc và chủ sở hữu của nó. Việc rửa tiền thường được tiến hành theo một
chu trình cơ bản bao gồm 3 giai đoạn: phân phối, dàn trải, hội nhập.

Hình 1.1: Chu trình rửa tiền
-

Giai đoạn phân phối: Phân phối nguồn tiền từ các hoạt động phi pháp vào các

định chế tài chính mà không bị phát hiện bởi các cơ quan luật pháp. Các tội phạm rửa
tiền thực hiện đầu tư phân tán bằng cách chia các khoản “tiền bẩn” thành nhiều khoản
tiền nhỏ dưới mức quy định phải khai báo nguồn gốc.
-

Giai đoạn dàn trải: Tiền được chuyển từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài

chính khác để che giấu nguồn gốc và chủ sở hữu của tiền. Thực chất đây là quy trình

tạo ra một chuỗi các giao dịch nhằm mục đích che đậy các nguồn tiền từ các hoạt động
phi pháp và làm cho chúng ngày càng xa nguồn gốc ban đầu. Giai đoạn này có thể gồm
rất nhiều giao dịch giữa các ngân hàng, giao dịch từ tài khoản này sang tài khoản khác
với tên giao dịch khác nhau tại các ngân hàng khác nhau; hay gửi và rút tiền liên tiếp


9

với giá trị khác nhau; thay đổi loại tiền tệ, hay mua những món đồ đắt tiền (du thuyền,
nhà, ô tô, kim cương) để chuyển tiền thành những mặt hàng khác. Đây là giai đoạn
phức tạp nhất trong quá trình rửa tiền, mục đích khiến cho “tiền bẩn” càng khó theo
dõi, càng khó lần ra nguồn gốc càng tốt.
-

Giai đoạn hội nhập: Tiền được đầu tư vào những hoạt động kinh doanh hợp

pháp. Tiền sẽ được phân phối trở lại vào nền kinh tế với nguồn gốc không thể tìm ra
được dấu vết của chúng. Giai đoạn này được tiến hành bằng các hành vi tiêu dùng, đầu
tư vào các doanh nghiệp và đầu tư tài chính. Thủ đoạn của những kẻ rửa tiền lúc đầu
thường chuyển đổi sang chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để
tạo vỏ bọc uy tín, làm ăn có lãi, tài trợ từ thiện, đóng góp xây dựng hoặc mua bất động
sản, mua ô tô đắt tiền, xây dựng các công trình…sau đó bán lại để thu tiền; hay đóng
góp cổ phần vào các công ty lớn, sau đó chuyển nhượng cổ phần. Lúc này, chúng có
thể sử dụng số tiền thu được một cách hợp pháp mà không bị truy tố. Rất khó để bắt kẻ
rửa tiền trong giai đoạn này nếu không có đầy đủ giấy tờ và hồ sơ liên quan tới các giai
đoạn trước của quá trình rửa tiền.
1.2

Ảnh hưởng của rửa tiền đối với nền kinh tế


Rửa tiền không trực tiếp ảnh hưởng đến tính mạng của con người, không trực tiếp làm
mất đi tài sản của bất cứ cá nhân, gia đình nào. Do vậy, thoạt nhìn, rửa tiền có vẻ là vô
hại, không có nạn nhân, không có tổn thất. Xét dưới một góc độ nào đó, nhiều ý kiến
cho rằng rửa tiền cũng mang lại lợi ích, đặc biệt là đối với các nước có nền kinh tế
đang phát triển, chẳng hạn như rửa tiền sẽ làm tăng nguồn vốn đầu tư (có thể là nguồn
vốn phi pháp) vào các nước đang phát triển, tạo cơ hội cho việc phát triển hạ tầng, phát
triển kinh tế (có thể mang tính chất nhất thời) ở các quốc gia này; rửa tiền sẽ làm cho
tính thanh khoản được cải thiện đáng kể, giải quyết được bài toán cung – cầu ngoại tệ
của quốc gia. Tuy nhiên, xét về bản chất, hành vi rửa tiền tác động rất lớn, rất nghiêm
trọng đến nhiều lĩnh vực của xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế của các quốc gia đang
phát triển, cụ thể:
-

Làm mất sự kiểm soát các chính sách kinh tế: các sai sót của chính sách tài

chính từ các thành phần kinh tế “ảo”. Dòng tiền bẩn được đổ vào thị trường theo ý của
những kẻ rửa tiền, tạo nên những nhu cầu giả, và chính quyền phải đưa ra các chính


10

sách để cân bằng lại. Và khi những kẻ rửa tiền đã đạt được lợi nhuận theo ý muốn, hay
khi bắt đầu bị chính quyền để mắt tới, chúng sẽ rút toàn bộ số tiền này về làm khuynh
đảo nền kinh tế, gây mất ổn định trong toàn bộ nền kinh tế như hiện tượng tháo chạy
vốn nước ngoài đã từng xảy ra ở Thái Lan trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực Đông Nam Á năm 1997.
-

Làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân:


 Các tổ chức tội phạm lợi dụng những khoản tiền bất hợp pháp đã được tẩy rửa
để thâu tóm một cách hợp pháp các công ty kinh doanh trong nước, kể cả các
ngân hàng và biến những tổ chức này thành công cụ rửa tiền. Quyền và lợi ích
của các cá nhân, tổ chức làm ăn chính đáng bị xói mòn và không được bảo vệ
bình đẳng.
 Những doanh nghiệp nhỏ làm ăn hợp pháp không thể cạnh tranh lại được với
các doanh nghiệp rửa tiền, do các doanh nghiệp này bán hàng với giá rẻ hơn
nhiều vì mục đích chính của chúng là rửa tiền chứ không phải là thu lợi nhuận
từ việc bán hàng. Họ vẫn thu được món lời lớn ngay cả khi bán hàng với giá
thấp hơn giá cả thực của mặt hàng đó.
-

Làm suy yếu nền kinh tế thực: Rửa tiền có tác dụng tiêu cực trực tiếp và lớn hơn

lên tăng trưởng của nền kinh tế thực thông qua việc chuyển hướng các nguồn lực khan
hiếm đến các khu vực/hoạt động ít hiệu quả hơn. Tiền sau khi "rửa" thường được đầu
tư vào những nơi không tạo ra thêm nhiều giá trị thặng dư như bất động sản, đồ cổ, tác
phẩm nghệ thuật, đồ trang sức và ô tô sang. Nhập khẩu những mặt hàng xa xỉ này hay
đầu tư vào những ngành không tạo giá trị thặng dư có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng.
Rửa tiền sẽ làm tăng tội phạm, đặc biệt là tăng tình hình tham nhũng - một vấn
đề khá phức tạp tại Việt Nam hiện nay. Mục đích của bọn tội phạm, đặc biệt là tội tham
nhũng là tạo ra nhiều tiền, tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, việc sử dụng số tiền, số lợi
nhuận có được từ việc phạm tội, từ việc tham nhũng là một bài toán hóc búa, dễ bị
phanh phui, vạch trần hành vi vi phạm. Rửa tiền thành công giúp cho bọn tội phạm vừa
sử dụng được nguồn tiền đã chiếm được, vừa né trách sự vạch trần, phanh phui hành vi
vi phạm. Tội phạm rửa tiền có thể biến các doanh nghiệp lành mạnh thành nơi phục vụ


11


chủ yếu mục đích rửa tiền chứ không phải là theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
hợp pháp, dẫn đến giảm tăng trưởng.
-

Rửa tiền sẽ làm suy yếu các TCTC, gây nguy hại cho sự lành mạnh của hệ thống

tài chính của một đất nước cũng như sự ổn định cho từng TCTC. Những hậu quả đó
được coi là rủi ro đối với uy tín, nghiệp vụ, pháp lý và rủi ro tập trung đều có mối quan
hệ qua lại với nhau. Mỗi rủi ro đều gây ra những chi phí cụ thể:
 Mất đi hoạt động kinh doanh sinh lợi
 Những vấn đề về tính thanh khoản do việc rút tiền gây ra
 Cắt đứt các cơ sở ngân hàng đại lý
 Các chi phí điều tra và tiền phạt
 Thu giữ tài sản
 Tổn thất cho vay
 Giảm giá trị cổ phiếu của các TCTC
Rủi ro về uy tín là một loại rủi ro tiềm ẩn, ở đó công chúng biết về các khía cạnh
bất lợi trong các phương pháp kinh doanh và những mối liên kết của ngân hàng. Dù
điều đó có chính xác hay không thì cũng sẽ làm mất niềm tin vào tính liêm chính của tổ
chức đó. Khách hàng, cả người vay tiền lẫn người gởi tiền cũng như các nhà đầu tư sẽ
ngừng kinh doanh với một tổ chức mà uy tín đã bị hủy hoại bởi sự nghi ngờ hoặc
những lập luận thiếu căn cứ về rửa tiền. Việc mất những khách hàng vay tiền có phẩm
chất cao sẽ làm giảm các khoản cho vay sinh lợi và làm tăng rủi ro của toàn bộ danh
mục vốn cho vay. Việc những người gởi tiền rút tiền gởi ra khỏi các TCTC sẽ làm
giảm nguồn tài trợ với chi phí thấp. TCTC lại càng không thể dựa vào những khoản
tiền gởi của những kẻ rửa tiền để làm nguồn cấp vốn ổn định. Những khoản tiền lớn
sau khi được rửa thường bị bất ngờ rút ra khỏi TCTC thông qua lệnh chuyển tiền điện
tử hoặc những phương tiện chuyển tiền khác, từ đó gây ra những vấn đề tiềm ẩn về tính
thanh khoản.

Rủi ro nghiệp vụ cũng tiềm tàng do những thất thoát bắt nguồn từ các quy trình nội
bộ không đầy đủ, từ con người và hệ thống hoặc từ những sự kiện ngoại sinh. Những
thất thoát xảy ra khi các TCTC phải gánh chịu tình trạng giảm, ngừng hoặc tăng chi phí


12

đối với các dịch vụ liên ngân hàng hoặc các dịch vụ giao dịch ngân hàng; chi phí vay
vốn và chi phí cấp vốn tăng lên.
Rủi ro pháp lý cũng tiềm ẩn do những vụ kiện, phán quyết bất lợi của tòa án, hợp
đồng không thể thực hiện được, tiền phạt và các hình phạt khác sẽ gây ra thua lỗ, làm
tăng chi phí thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản của TCTC.
Rủi ro tập trung bắt nguồn từ rủi ro do có quá nhiều khoản tín dụng hoặc vốn cho
vay tập trung vào một khách hàng vay. Những quy định pháp luật thường hạn chế rủi
ro về tập trung vốn vay vào một khách hàng hay một nhóm khách hàng có liên quan.
Việc thiếu hiểu biết về khách hàng, hoạt động kinh doanh của khách hàng đó hoặc mối
quan hệ của khách hàng này với những khách hàng vay vốn khác là rủi ro thực sự nếu
những đối tác có liên quan với nhau, những người vay vốn có quan hệ với nhau và
cùng thu nhập chung hoặc tài sản chung. Tổn thất vốn vay cũng bắt nguồn từ những
hợp đồng không khả thi hoặc những hợp đồng được ký với những nhân vật hư cấu.
Các ngân hàng và các chủ tài khoản ngân hàng sẽ được bảo vệ khi ngân hàng có sẵn
các hệ thống hữu hiệu về sự chú ý xác đáng khách hàng và nhận dạng chủ sở hữu
hưởng lợi.
-

Tác động tiêu cực đến hoạt động ngoại thương và lưu chuyển vốn: Rửa tiền có

thể dẫn đến sự méo mó về ngoại thương, với nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ tăng mạnh
nhờ tiền đã được rửa. Rửa tiền còn dẫn đến “chảy máu” vốn ra nước ngoài dưới bàn tay
điều khiển của các tổ chức tài chính nội địa và/hoặc nước ngoài trong các đường dây

rửa tiền xuyên quốc gia, dẫn đến khan hiếm vốn ngoại tệ thiết yếu cho các hoạt động
kinh tế nội địa.
-

Làm giảm uy tín quốc gia và giảm đầu tư nước ngoài: Khi một quốc gia không

kiểm soát được vấn nạn rửa tiền thì đồng nghĩa với việc quốc gia đó không có hệ thống
tài chính minh bạch; không có hệ thống pháp luật chặt chẽ, nghiêm minh; các con số
thống kê tài chính của quốc gia bị bóp méo, không phản ánh đúng bản chất thực tế. Do
vậy, các tuyên bố của quốc gia về tình hình tài chính gần như bị nghi ngờ về độ chính
xác. Đồng nghĩa với việc giảm uy tín quốc gia, các nhà đầu tư nước ngoài luôn phải đặt
dấu chấm hỏi trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước có tình hình tài chính
không ổn định. Họ luôn e dè bởi họ luôn phải đối mặt với nguy cơ không có khả năng


13

thu hồi vốn, đặc biệt là việc tiếp cận với những nguồn vốn viện trợ, những khoản vay
nợ nước ngoài với điều kiện ưu đãi hầu như là không thể đối với các quốc gia bị xếp
hạng tín nhiệm kém, các quốc gia không tuân thủ phòng, chống rửa tiền.
-

Ngăn cản hội nhập quốc tế: trong bối cảnh hội nhập nhiều vấn đề đã trở thành

thách thức toàn cầu như bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, phòng chống dịch bệnh,
chống khủng bố, chống tội phạm có tổ chức, bảo vệ sở hữu trí tuệ, trong đó có đấu
tranh phòng, chống rửa tiền luôn được quan tâm hàng đầu. Tiêu chí để đánh giá một
quốc gia tích cực đấu tranh phòng chống rửa tiền là quốc gia đó phải đạt được các tiêu
chí sau:
 Công nhận và tham gia ký kết các công ước quốc tế về phòng, chống rửa tiền

 Có hệ thống phòng, chống rửa tiền được xây dựng trên cơ sở 40 + 9 khuyến
nghị của FATF
 Có tổ chức chuyên trách về đấu tranh phòng chống rửa tiền và tổ chức tốt cuộc
đấu tranh này.
1.3

Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng

1.3.1 Khái niệm rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là việc lợi dụng những kẻ hở trong các quy định giao
dịch, cho vay của ngân hàng để thực hiện tẩy rửa tiền. Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
là một trong những phương thức mà bọn tội phạm thường sử dụng vì ưu điểm nổi bật
của phương thức ngày là nếu thực hiện trót lọt, dấu vết của đồng “tiền bẩn” gần như
được xóa bỏ hoàn toàn. Đồng tiền đội lốt hợp pháp được bổ sung vào dòng chảy vốn
của nền kinh tế một cách tự nhiên. Hơn nữa trên thế giới hầu như nước nào cũng có hệ
thống ngân hàng. Càng ở những nước có quy định về phòng, chống rửa tiền còn sơ
khai, việc lợi dụng hệ thống ngân hàng để rửa tiền càng thuận lợi hơn.
1.3.2 Các dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là một trong những phương thức mà bọn tội phạm
thường sử dụng vì khả năng giao dịch lớn và đồng tiền qua ngân hàng sẽ trở thành
“tiền sạch”, từ đó có thể giao dịch đến bất kỳ đâu mà không gây ra bất cứ một sự nghi
ngờ nào về tính hợp pháp của chúng. Tuy nhiên, để có thể rửa tiền qua kênh này, bọn


14

tội phạm thường sử dụng các thủ thuật hết sức tinh vi. Do vậy, việc đưa các dấu hiệu
nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là hết sức cần thiết.
Một số dấu hiệu nhận biết các giao dịch đáng ngờ mà bọn tội phạm sử dụng để rửa tiền
như sau:

-

Khách hàng yêu cầu thực hiện các giao dịch có liên quan tới các tổ chức, cá

nhân thuộc danh sách đen, danh sách cảnh báo bao gồm các giao dịch mà khách hàng
hoặc các bên có liên quan thuộc các danh sách sau:


Danh sách đen: là danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan tới khủng bố và
tài trợ khủng bố do Bộ Công An chủ trì lập theo quy định của pháp luật

 Danh sách cảnh báo: là danh sách tổ chức, cá nhân do Ngân hàng Nhà nước
lập nhằm cảnh báo tổ chức, cá nhân có rủi ro cao về rửa tiền
-

Thông qua thông tin về khách hàng: khách hàng có thái độ miễn cưỡng khi cung

cấp các thông tin, chứng từ theo quy định của ngân hàng; hạn chế cung cấp thông tin,
cung cấp thông tin sai sự thật.
-

Thông qua tính chất, đặc điểm của giao dịch:
 Các giao dịch không mang lợi ích về mặt kinh tế: các giao dịch này thường
có đặc điểm là không phù hợp với các hoạt động thông thường của khách
hàng. Ví dụ như việc sử dụng thư tín dụng và một số biện pháp tài chính
thương mại để chuyển tiền từ quốc gia này sang sang quốc gia khác. Tuy
nhiên, việc chuyển tiền này không phù hợp với hoạt động kinh doanh thông
thường của khách hàng. Một trường hợp điển hình khác là các giao dịch qua
các tài khoản mà trước đó hầu như không có giao dịch nào, nhưng hiện tại lại
có rất nhiều giao dịch một cách bất thường mà chủ tài khoản không đưa ra

được sự giải thích hợp lý cho việc liên tục sử dụng tài khoản ở mức độ cao
 Các giao dịch gồm nhiều khoản tiền mặt giá trị lớn:
 Mua hoặc bán ngoại tệ bằng tiền mặt với số lượng lớn cho dù khách
hàng có tài khoản trong ngân hàng
 Thường rút tiền mặt từ tài khoản với số lượng lớn mà số tiền này
dường như không phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của khách
hàng


15

 Rút tiền mặt từ tài khoản với số lượng lớn từ tài khoản vừa mới nhận
được một khoản tiền từ nước ngoài chuyển về
 Gửi tiền mặt với số lượng lớn vào tài khoản bằng cách chia nhỏ số tiền
mặt muốn gởi thành nhiều khoản khác nhau
 Khách hàng thường xuyên gửi tiền mặt với số lượng lớn vào ngân
hàng nhưng rút tiền ra khỏi tài khoản thường bằng séc chi trả cho các
cá nhân hay công ty không có quan hệ kinh doanh với khách hàng
 Các giao dịch liên quan đến các tài khoản trong ngân hàng có một số điểm
bất thường:
 Tài khoản có tốc độ chu chuyển tiền trong ngày rất cao thể hiện ở việc
doanh số giao dịch trên tài khoản thay đổi đột biến, doanh số giao dịch
lớn trong một khoản thời gian ngắn nhưng số dư tài khoản nhỏ
 Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau
về một tài khoản thành một khoản tiền lớn và ngược lại. Trong một
khoản thời gian ngắn, tiền được chuyển lòng vòng qua nhiều tài khoản
khác nhau.
 Các giao dịch liên quan đến các cuộc chuyển tiền ra nước ngoài:
 Một khách hàng vãng lai chuyển tiền ra nước ngoài mà không đưa ra
lý do hợp lý

 Một khách hàng chuyển tiền đến chi nhánh nước ngoài, công ty con
hoặc ngân hàng có trụ sở tại một quốc gia nơi mà buôn lậu, tham
nhũng, sản xuất và buôn bán ma túy diễn ra thường xuyên
 Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư:
 Hoạt động mua bán chứng khoản không phù hợp với vị thế của khách
hàng hoặc khách hàng đầu tư kinh doanh chứng khoán bằng tiền mặt
một cách khác thường với số lượng lớn
 Vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp đến từ các quốc gia có tỷ lệ tội
phạm cao, có hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền kém


×