Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.35 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
~~~~~o0o~~~~~

PHAN THỊ CẨM PHƯƠNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
~~~~~o0o~~~~~

PHAN THỊ CẨM PHƯƠNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn
bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi .

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 07 năm 2013
Tác giả

Phan Thị Cẩm Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .........................................................................1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ...............................................................1
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại..........................................................1
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại ............................................2
1.1.3. Rủi ro tín dụng......................................................................................... 2
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại........................................................................................4
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu ..............................................................4
1.2.2. Quản lý nợ xấu........................................................................................10

1.2.3. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hệ thống NHTM và nền kinh tế .............12
1.2.4. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nợ xấu ..........................13
1.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ........................................ 20
2.1. Tổng quan về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam.............................................20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. 20
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt
Nam trong thời gian qua .................................................................................20
2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu trong NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam ........... 24
2.2.1. Thực trạng quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam thời
gian từ năm 2009 -2012 .....................................................................................24
2.2.2. Các biện pháp quản lý nợ xấu đã đư ợc áp dụng NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam .............................................................................................33


2.3. Đánh giá về công tác quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 40
2.3.1. Kết quả đạt được . ..................................................................................40
2.3.2. Hạn chế của quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam . ..41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................47
3.1. Định hướng phát triển của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam ..................... 47
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam .............................................................................................49
3.2.1. Chấp hành đúng quy trình cho vay, tăng cư ờng các biện pháp
quản lý và kiểm tra các quy trình trong hoạt động tín dụng ......................49
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ....................................................54
3.2.3. Tổ chức phân loại nợ xấu định kỳ ..........................................................55
3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm soát, kiểm tra nội bộ và kiểm soát sau vay. 55
3.2.5. Áp dụng kỹ thuật công nghệ trong việc quản lý nợ xấu .......................57

3.2.6. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ......................................57
3.2.7. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu ..................................................................58
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................60
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ...........................................................................60
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................64
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng ...................................................68
KÊT LUẬN ..................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh


KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH TMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TCTD


Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

XLNX

Xử lý nợ xấu


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số Bảng, Biểu đồ

Tên Bảng, Biểu đồ, hình vẽ

Trang

Biểu đồ 2.1

Tình hình hoạt động kinh doanh 2009-2012

20

Biểu đồ 2.2

Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng qua các

24


năm 2008-2012
Biểu đồ 2. 3

Tốc độ tăng nợ xấu của hệ thống ngân hàng

25

qua các năm 2008-2012
Biểu đồ 2. 4

Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng tại

26

thời điểm cuối năm 2012
Biểu đồ 2.5

Dư nợ cho vay qua các năm 2009-2012 của

27

Techcombank
Biểu đồ 2.6

Tỷ lệ nợ xấu của Techcombank

30

qua các năm 2009-2012

Biểu đồ 2. 7

Dư nợ cho vay phân theo ngành nghề của

28

Techcombank các năm 2009-2012
Biểu đồ 2.8

Dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn của

28

Techcombank các năm 2009-2012
Biểu đồ 2. 9

Tỷ lệ nợ xấu của Techcombank qua các năm

30

2009-2012
Biểu đồ 2.10

Dư nợ các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5

31

của Techcombank qua các năm 2009 - 2012
Biểu đồ 2.11


Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của

31

Techcombank qua các năm 2009 - 2012
Bảng 2.1

Bảng 2.1: Dư nợ của Techcombank qua các

27

năm 2009 – 2012
Bảng 2.2

Dư nợ các nhóm nợ 1 -5 của Techcombank
qua các năm 2009 – 2012

29


Bảng 2.3

Dư nợ được cơ cấu giữ nguyên nhóm nợ theo

32

quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23 tháng 04
năm 2012 của NHNN
Bảng 2.4


Dự phòng rủi ro của Techcombank qua các

33

năm 2009-2012
Bảng 2.4

Tỷ lệ dự phòng cụ thể của các nhóm nợ

34


MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2012 được coi là một trong những năm mà nền kinh tế thế giới gặp nhiều
khó khăn: tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công
nhiều hơn. Cụ thể cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu, các nền kinh tế lớn như Mỹ,
Nhật Bản đều không mấy khả quan, các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ,
Brazil ... đều không còn giữ được phong độ tăng trưởng lạc quan như khoảng 3 – 5
năm trước.
Nền kinh tế Việt Nam không nằm ngoài khó khăn đó. Năm 2012 được coi như
là năm mà nợxấu ngân hàng cao kỷ lục với những khoản nợ khó đòi và có nguy cơ mất
trắng chiếm 8,82% dư nợ tín dụng, tương đương gần 240.000 tỷ đồng, cao nhất từ
trước tới nay. Đó là hệ lụy tất yếu của tăng trưởng nóng, đầu tư tràn lan, bất động sản
bong bóng và hoạt động cho vay còn nhiều sơ hở. Một loạt các đề xuất giải pháp được
đưa ra trong một thời gian ngắn: Xử lý nợ xấu, tăng cường trích lập dự phòng rủi ro , xử
lý các ngân hàng yếu kém, tái cấu trúc hệ thống, thanh lọc nợ xấu trong ngắn hạn .
Nhận thấy rằng hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động
của ngân hàng và đây là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mà trong đó nợ quá

hạn, nợ xấu đang có xu hướng ngày càng gia tă ng theo tăng trưởng tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng
tíndụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng trong thời gian tới. Từ cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu đã khiến cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nước ta gặp nhiều
khó khăn. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp giảm sút, chất lượng tín dụng ngày
càng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Có thể nói rằng,
nợ xấu không còn là vấn đề mới trên thế giới nhưng chính Việt Nam hiện nay lại gặp
nhiều khó khăn vì thực trạng thiếu kinh nghiệm xử lí .
Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam cần phải
phân tích, nhận dạng, đo lường được các nguyên nhân gây ra nợ xấu. Từ đó đề ra các


giải pháp quản lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Đó là lý do h ọc
viên chọn đề tài “ Giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam” nhằm đón g góp vào sự phát triển chung của tổ chức cũng như có ý nghĩa thiết
thực trong hoạt động tín dụng hàng ngày tại ngân hàng .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích những vấn đề lý luận liên quan đến nợ xấu, quản
lý nợ xấu.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt
Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý xử lý nợ xấu tại
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng; quản lý
xử lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro
nợ xấu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung vào nội dung quản lý nợ xấu

+ Nghiên cứu và thu thập số liệu về công tác quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương
Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể là: phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích diễn giải và
quy nạp để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Nợ xấu là gì? Nội dung quản lý nợ xấu? Giải pháp quản lý nợ xấu?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu?
- Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương V iệt Nam trong những
năm 2009-2012? Những phương pháp quản lý nợ xấu nào đang được sử dụng? Tính
hiệu quả của các phương pháp này? Những hạn chế và nguyên nhân trong việc áp dụng


các phương pháp quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam trong những năm
qua?
- Các giải pháp nào mà NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam cần thực hiện nhằm quản lý
nợ xấu?
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa và tổng kết những lý luận cơ bả n về quản lý nợ xấu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng về trạng công tác quản lý nợ xấu; phân tích các nguyên nhân dẫn
đến nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam .
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam .
- Chương 3: Giải pháp quản lý nợ xấu tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam .



1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại: Là loại ngân hà ng giac dịch trực tiếp với các công ty,
xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng
dịch vụ ngân h àng cho các đối tượng nói trên.
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:


Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.



Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài

chính”.



Ở Việt Nam, theo pháp lệnh Ngoại hối năm 1990, định nghĩa NHTM: “NHTM
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phươ ng tiện thanh toán”
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài

chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là


2

nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
Hoạt động của Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi
từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của các tổ
chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc
khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt động này
Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt
động của mình như hoạt động ch o vay và thông qua đó cung cấp phương tiện thanh
toán cho nền kinh tế.
 Cấp tín dụng

Dựa trên các thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức hoặc cá nhân
đó sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép khách hàng một khoản tiền để sử
dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất dịnh trên cơ sở với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác ….
 Cung ứng các d ịch vụ thanh toán qua tài khoản
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao
dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi trả
tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo lệnh
của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng giảm bớt được chi
phí trong quá trình thanh toán mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn
trong nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của mình.
1.1.3. Rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng


3

Rủi ro tín dụng là: “khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàngvay không trả đúng hạn,không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và
lãi”.
Có thể thấy rằng rủi ro tín dụng có hai cấp độ sau:
 Khách hàng trả nợ không đúng hạn .
 Khách hàng không trả nợ được cho ngân hàng .
1.1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng dựa vào các thông số sau đây:
 Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
 Hệ số rủi ro tín dụng : Là tỷ lệ tổng nợ cho vay trên tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín

dụng cũng rất cao.
Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản có) * 100%
Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia làm ba nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong dư nợ cho
vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại lợi nhuận không cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong dư nợ cho vay của ngân
hàng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ( Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay)*100%


4

Tỷ lệ trên chỉ đề cập đến những khoản nợ đã quá hạn, mà không đề cập đến
những món vay mà có một kỳ hạn bị quá hạn (lúc này, toàn bộ dư nợ từ kỳ hạn đó trở
về sau sẽ bị chuyển nợ quá hạn. Như vậy, để chính xác hơn, ta có:
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Tổng dư nợ có nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay)*100%
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tỷ lệ nợ quá hạn
của các NHTM không được vượt quá 5%
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Theo quy định ở Việt Nam, nợ quá hạn bao gồm 4 nhóm (từ nhóm 2 đến 5)
- Nợ cần chú ý: Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày .
- Nợ dưới tiêu chuẩn: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày .

- Nợ nghi ngờ: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ng ày.
- Nợ có khả năng mất vốn: Nợ quá hạn trên 360 ngày .
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu
1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực từ 01 -06-2013.
Một trong những nét quan trọng của thông tư này là quy định về phân loại nợ, thay thế
cho các quy định tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Nợ của các TCTD sẽ
được phân loại theo 2 phương pháp: định lượng và định tính .
 Phân loại theo phương pháp định lượng
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng
hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng th ời hạn;


5

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 từ các nhóm nợ có rủi ro cao hơn (theo quy định cụ
thể của Thông tư)..
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 từ các nhóm nợ có rủi ro cao/thấp hơn (theo quy
định cụ thể của Thông tư).

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín
dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân h àng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc DN mà
tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy
định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt
giới hạn, theo quy định của pháp luật;


6

- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các
tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự
phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 từ các nhóm nợ có rủi ro cao/thấp hơn (theo quy
định cụ thể của Thông tư).
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 từ các nhóm nợ có rủi ro cao/thấp hơn (theo quy
định cụ thể của Thông tư).
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi;


7

(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt

vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và
tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 từ các nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
 Phân loại nợ theo phương pháp định tính
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn :bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý :bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng
tổn thất cao.
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá
là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Ta có thể thấy tiêu chí định lượng dựa vào tình trạng của khoản nợ, tức là lịch
sử thanh toán gốc và lãi của khách hàng nên phương pháp này được dùng để phân loại
khi các khoản vay đã được giải ngân, còn tiêu chí định tính là tiêu chí được sử dụng
ngay từ khi phê duyệt hồ sơ, bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính, mỗi chỉ tiêu lại có trọng số khác nhau ứng với từng lĩnh vực và ngành nghề kinh
doanh và khi đó, tiêu chí định tính phát huy hiệu quả nhiều hơn, giúp cho TCTD có đầy
đủ cơ sở để đánh giá tiềm lực và khả năng thanh toán nợ của khác h hàng một cách
chính xác và đầy đủ hơn.
Tuy nhiên, tại Việt Nam:


8

(1) Chưa có một quy chuẩn chung về tiêu chí định tính, còn gọi là bộ xếp hạng tín

dụng nội bộ của các TCTD;
(2) Ngân hàng Nhà nước vẫn còn quy định khá chung chung, không có các hướng dẫn
rõ ràng về việc áp dụng phương pháp định tính;
(3) Việc xây dựng một hệ thống đánh giá, xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với khách
hàng không dễ thực hiện và đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức;
và (4) Việc phân loại nợ theo cả hai phương pháp có thể đẩy lượng nợ xấu hiện nay lên
mức cao hơn, dẫn đến các TCTD phải trích lập dự phòng nhiều hơn. Vì vậy, vẫn còn ít
TCTD thực hiện phân loại nợ theo tiêu chí định tính, hoặc sử dụng cả 2 phương pháp
mặc dù đây là tiêu chí khá toàn diện. Vì có một số ý kiến c ho rằng, phân loại theo
phương pháp định lượng dẫn đến một số TCTD không chủ động được về chất lượng
danh mục tín dụng của mình .
Tóm lại, nợ xấu theo thông lệ quốc tế và theo chuẩn mực ở Việt Nam đều có
đặc điểm chung đó là các khoản nợ đã quá hạn trả nợ gốc/lãi trên 90 ngày và/hoặc các
khoản nợ mà TCTD có lý do chắc chắn để đánh giá là không có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và không được tái cơ cấu .
1.2.1.2. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến nợ xấu
 Nguyên nhân khách quan
- Môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh
- Môi trường kinh tế: với tư cách là trung gian tài chính, rủi ro trong hoạt động
của các NHTM chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh tế.
Khi kinh tế suy giảm thì sự khó khăn đó cũng phản ánh vào tài sản của DN, và
các khoản DN vay ngân hàng cũng khó có khả năng trả nợ là điều tất yếu và nợ
xấu gia tăng.
 Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Sự quản lý yếu kém của Ngân hàng


9


Nợ xấu gia tăng trong thời gian dài, mặc nhiên về phía NHTM cũng phản ánh
các yếu kém về quản trị rủi ro nói chung: Tình trạng che giấu nợ xấu có thể là nguyên
nhân của động cơ để được lương - thưởng cao, chia cổ tức, giữ giá cổ phiếu ngân h àng
(đối với ngân hàng niêm yết); tình trạng sở hữu chéo cũng đã tồn tại và đang được
kiểm soát chặt chẽ hơn cũng có thể làm lộ rõ những khoản tín dụng có vấn đề từ quan
hệ này...
- Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng
• Việc kiểm tra thông tin khách hàng vẫn chưa được CBTD thực hiện một cách
nghiêm túc.
• Quá trình duyệt hồ sơ vay vẫn còn mang nặng tình hình thức và áp lực với chỉ
tiêu đầu ra. Một khi khách hàng là DN sân sau, là những người có mối quan
hệ với ngân hàng hoặc khi các ĐVKD (Chi nhánh, phòng giao dịch) của ngân
hàng bị áp lực về chỉ tiêu cho vay/giải ngân thì việc phê duyệt hồ sơ cũng khá
dễ dãi. Bên cạnh đó, khâu đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng, tính pháp
lý của TSBĐ,… vẫn còn mang nặng tính hình thức.
- Bất cập trong việc phân hạn mức cho vay đối với ĐVKD. Hiện nay, các ngân
hàng đa phần đều phân hạn mức phê duyệt đối với các cấp ĐVKD của mình. Có
ngân hàng thì trên 1 tỷ, có ngân hàng trên 2 tỷ, 3 tỷ mới phải trình. Hoạt động
này có ưu điểm giảm thiểu áp lực hồ sơ ở tuyến trên nhưng lại xảy ra khá nhiều
tiêu cực ở tuyến dưới khi các ĐVKD “vừa đá bóng, vừa thổi còi ”. Thực tế cho
thấy nhóm khách hàng nợ quá hạn thuộc sự phê duyệt của ĐVKD chiếm một tỷ
trọng không nhỏ và khi trình những hồ sơ này lên tuyến trên để cơ cấu nợ thì
công tác định giá lại đều cho thấy giá trị TSBĐ đều xấp xỉ thậm chí ít hơn cả dư
nợ cho vay. Nếu việc giám sát các ĐVKD không chặt chẽ thì việc phân cấp,
phân quyền phê duyệt hạn mức vay sẽ không phát huy tác dụng .
- Năng lực thanh tra, giám sát, năng lực điều hành và quản trị rủi ro chưa
tốt.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng:



10

- Thông tin bất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng. Thực tế cho thấy
rằng, để có được khoản vay, khách hàng đã cố tình đưa những thông tin tốt về
tình hình hoạt động kinh doanh của mình, còn những thông tin bất lợi thường
được khách hàng che giấu hoặc cung cấp không đầy đủ.
- Mặt khác, n ợ xấu cao và ngày càng lớn gần đây phản ánh mô hình tăng
trưởng không hợp lý và kém hiệu quả của các đơn vị đi vay, đặc biệt khi môi
trường kinh tế đang khó khăn hơn. Việc tăng trưởng kinh tế (GDP) cao và dựa
vào vốn là chính, trong khi công nghệ, mà cụ thể là quản lý không theo kịp, thì
vấn đề DN càng vay nhiều càng khó có khả năng quản lý hiệu quả các đồng vốn
vay đó (hay DN trở nên bất cẩn hơn với đồng vốn dễ dãi).
1.2.2. Quản lý nợ xấu
1.2.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu trong NHTM bao gồm tổng thể nhiều hoạt động. Quản lý nợ xấu
không chỉ là việc xử lý như thế nào khi đã có nợ xấu phát sinh mà nó bao gồm quá
trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín
dụng của ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ
xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản Nợ xấu đã phát sinh nhằm phù hợp đối với mục
tiêu trong từng giai đoạn của mỗi ngân hàng.
Theo ý kiến cá nhân được đúc rút trong quá trình nghiên cứu, tô i cho rằng quản
lý nợ xấu phải đi đôi với các biện pháp ngăn ngừa nợ xấu tiếp tục phát sinh. Nếu chỉ
dừng lại ở việc xử lý nợ xấu mà không có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động,
giảm thiểu rủi ro hoạt động của các ngân hàng thì sau một thời gian, nợ x ấu sẽ lại tích
lũy và quy mô sẽ ngày càng lớn. Tức là theo phương pháp phòng và chữa bệnh.
1.2.2.2. Mục tiêu của quản lý nợ xấu
Mục tiêu của quản lý nợ xấu tại mỗi ngân hàng và các thời điểm khác nhau là
khác nhau. Tuy nhiên, theo một cách chung nhất thì mục tiêu của quản lý nợ xấu

trong bất kỳ hoàn cảnh nào và đối với bất kỳ ngân hàng nào thì đó chính là việc phải
xây dựng và thực thi được một qui chế, chính sách sàng lọc khách hàng phù hợp với


11

từng thời kỳ sao cho phải hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro không thể thu hồi được của
các khoản cho vay mà không ảnh hưởng tới mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.2.3. Nội dung của quản lý nợ xấu
 Xây dựng chiến lược và thực thi quản lý nợ xấu
Mỗi ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chiến lược quản lý nợ
xấu phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình trong từng thời kì, và phải linh hoạt
có thể điều chỉnh tuỳ theo diễn biến thị trường tín dụng. Chiến lược quản lý nợ xấu
cũng phải chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng, cũng như nh ững cơ
hội và thách thức đối với ngân hàng để phát huy tối đa tiềm lực của ngân hàng. Như ta
thấy nợ xấu là không thể tránh được đối với mỗi ngân hàng, ngân hàng nào cũng phải
chấp nhận tồn tại các khoản nợ xấu.Vì thế cân phải xác định giới hạn cần thiết c ủa Nợ
xấu hay cụ thể hơn là xác định mức độ và tỷ lệ của Nợ xấu thích hợp. Nếu ngân hàng
duy trì tỷ lệ Nợ xấu quá cao hoặc không hợp lý th ì nguy cơ phải gặp rủi ro của ngân
hàng cao, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Đa dạng hoá danh mục tín dụng
Tránh tình trạng “bỏ trứng vào một giỏ”, tín dụng chỉ tập trung vào một nhóm
khách hàng hay một lĩnh vực nào đó. Không chỉ thế cơ cấu tín dụng còn phải
phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động được.Ngoài ra, để có thể thực hiện đượ c việc
quản lý nợ xấu thì ngân hàng phải xây dựng các quy trình qui chế và thực thi chúng
một cách hợp lý.Cụ thể:
 Xây dựng và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng
Bản thân hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, vì
vậy các ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu xét
duyệt, thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu kiểm tra giám sát rước và sau cho

vay… Khi các ngân hàng tiến hàn h hoạt động tín dụng phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy
trình tín dụng đó. Việc xây dựng, thực hiện và quản lý nghiêm ngặt quy trình
quản lý tín dụng sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro các khoản Nợ xấu phát sinh,
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm và thiếu sót trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.


12

Đối với mỗi khoản tín dụng không ch ỉ phải kiểm tra trước khi giải ngânmà công
việc kiểm tra giám sát tín dụng sau giải ngân cũng quan trọng khôngkém. Việc này
nhằm hạn chế hạn chế rủi ro đạo đức , nhằm đảm bảo rằng khách hàng vay không
làm những việc rủi ro từ nguồn vốn vay. Ngân hàng sẽ giám sát tình hình sử dụng
vốn vay sau giải ngân bằng cách kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng định kỳ. Đây là một yêu cầu bắt buộc trong quy trình tín dụng của bất cứ
một NHTM nào.
Ngày nay, các ngân hàng có rất nhiều biện pháp khác nhau để kiểm tra
giám sát các khoản vay, một số các biện pháp cơ bản hầu hết các ngân hàng đang sử
dụng là:
- Tất cả các loại hình tín dụng đều phải được tiến hàn h kiểm tra theo định kì, ví
dụ như kiểm tra theo chu kỳ 30,60 hay 90 ngày đối với những khoản
vay lớn, đồng thời cũng tiến hành kiểm tra bất thường đối với những khoản cho
vay có quy mô nhỏ.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra giám sát một
cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của
mỗi mỗi khoản vay phải được kiểm tra.
- Kiểm soát và theo dõi thường xuyên các khoản cho vay lớn bởi vì
những khoản cho vay lớn này nếu xảy ra rủi ro sẽ gây ảnh hưởng
nghêm trọng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3. Ảnh hưởng của nợ xấu đ ến hệ thống NHTM và nền kinh tế

Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây
ra vấn đề thanh khoản, làm giảm sút hiệu quả kinh doanh, đe dọa sự an toàn hoạt động
của hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả điều hành của NHNN, làm hạn
chế nguồn vốn tín dụng cho các DN, là một trong những nguyên nhân gây khó khăn
cho sản xuất, kinh doanh của DN.
 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM
- Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng.
- Nợ xấu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.


13

- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Nợ xấu có thể làm phá sản ngân hàng.
- Nợ xấu làm giảm khả năng hội nhập .
 Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các DN và các cá nhân.
Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của cácDN, DN thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để sản xuất kinh doanh dẫn đến đời
sống công nhân gặp khó khăn. Sự khủng hoảng từ hệ thống ngân hàng ảnh hưởng rất
lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xă hội mất ổn định.
Theo các chuyên gia phân tích kinh tế, nhìn chung nợ xấu có những tác động
chính ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động của các
NHTM như:
- Làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các TCTD;
- Chi phí phát sinh do nợ xấu là rất lớn ;
- Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh
doanh của các TCTD;
- Nợ xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh NH và ảnh hưởng đ ến sự phát

triển của nền kinh tế bởi khả năng khai thác và đáp ứng vốn, dịch vụ NH cho
nền kinh tế.
Khi hệ thống tài chính bị ảnh hưởng bởi nợ xấu, sẽ kéo theo đó là việc tắc nghẽn
nguồn vốn, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của DN,…
1.2.4. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nợ xấu
 Kinh nghiệm của Mỹ
Cuộc khủng hoảng tài chính phố Wall năm 2008 bắt nguồn từ bong bóng BĐS
tan vỡ - tình cảnh khá tương đồng với Việt Nam hiện nay. Để giải cứu những tổ chức
tín dụng sắp "chết", Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quyết định bơm 700 tỷ USD.
Lượng tiền này được phân bổ một phần để mua lại nợ xấu NHTM, một phần dùng để


14

giải quyết thanh khoản tạm thời cho những đơn vị yếu kém. Phần còn lại - nhưng
chiếm tỷ trọng lớn - là để mua cổ phiếu ưu đãi của các ngân hàng.
Với mục đích thứ ba, FED lựa chọn mua cổ phiếu ưu đãi thay vì loại phổ thông.
Cổ phiếu ưu đãi được hưởng mức cổ tức cố định, không phụ thuộc vào khả năng sinh
lời nhưng lại không có quyền tham gia vào việc điều hành ngân hàng. FED chỉ muốn
đẩy một ít dòng tiền để ngân hàng có vốn đầu tư và thoát khỏi tình trạng tồi tệ - về mặt
bản chất chính là FED cho vay - nhưng họ chủ trương nắm quyền kiểm soát các ngân
hàng nên việc họ chọn loại cổ phiếu ưu đãi như phân tích ở trên là rất thích hợp.
 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Tính đến năm 1998, nợ xấu của toàn bộ hệ thống tài chính Hàn Quốc lên tới 118
ngàn tỉ won, bằng 18% tổng dư nợ (tương đương khoảng 27% GDP của Hàn Quốc năm
1998), trong đó có 42% là nợ quá hạn từ 3 – 6 tháng, và 58% là nợ quá hạn trên 6
tháng.
Để giải quyết lượng nợ xấu khổng lồ, Chính phủ Hàn Quốc đã cải tiến lại chức
năng và nhiệm vụ của KAMCO, vốn là một công t y quản lý tài sản nợ thuộc NH phát
triển Hàn Quốc - KDB. KAMCO được sở hữu bởi ba đơn vị: Bộ Tài chính và Kinh tế

(đóng góp 42,8% vốn), KDB (28,6%), và các định chế tài chính khác (28,6%). Công ty
này được vận hành bởi một uỷ ban gồm các đại diện đến từ Bộ Tài chính và kinh tế, Bộ
Kế hoạch và ngân sách, Uỷ ban Giám sát tài chính, Hiệp hội các ngân hàng, công ty
bảo hiểm tiền gửi KDB và ba chuyên gia độc lập (một luật sư, một chuyên gia kiểm
toán, và một chuyên gia kinh tế).
KAMCO mua các khoản nợ xấu của các tổ chức tài chính dựa trên các tiêu chí
và phương pháp khác nhau. Khi một tổ chức tài chính đề nghị bán nợ xấu, KAMCO sẽ
phân tích, định giá, và đàm phán vớ i giá bán cuối cùng. Việc định giá nợ xấu của
KAMCO được dựa trên khả năng mất vốn của các khoản nợ, theo các quy định về an
toàn vốn. Sau đó, KAMCO tiến hành định giá nợ xấu dựa trên đặc điểm của từng
khoản nợ.


×