Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI ĐIỆN LỰC NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.31 KB, 20 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI ĐIỆN LỰC NGHỆ AN.
2.1 Định hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu quả ĐTPT tại ĐLNA.
2.1.1 Quan điểm phát triển
Quan điểm phát triển ngành điện lực nói chung và ngành điện lực Nghệ
An nói riêng do thủ tướng chính phủ phê duyệt năm 2004 với 4 nội dung
sau:
Thứ nhất: điện phát triển trước một bước để đáp ứng nhu cầu phát triển
xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt nhân dân đảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia. Đẩy mạnh điện khí hóa nông thôn vùng sâu
vùng xa miền núi, hải đảo đồng thời đảm bảo chất lượng điện năng đủ cung
cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng cao, tăng cường chất lượng cạnh
tranh, đặc biệt coi trọng tiết kiệm từ khâu phát - truyền tải đến khâu sử dụng
điện.
Thứ hai: sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn năng lực sơ cấp của đất
nước như nguồn thủy năng dầu khí, than cho sản xuất điện, áp dụng thiết bị
công nghệ tiên tiến và giảm ô nhiễm môi trường, khảo sát nghiên cứu ứng
dụng nhà máy điện nguyên tử, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các dạng
năng lượng mới và tái tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện.
Thứ ba: từng bước hình thành thị trường điện cạnh tranh trong nước, đa
dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích hình thành
nhiều thành phần kinh tế tham gia, không biến thành độc quyền doanh
nghiệp, nhà nước chỉ độc quyền trong khâu truyền tải, xây dựng và vận hành
nhà máy thủy điện lớn, các nhà máy điện nguyên tử, chủ động trong việc
1
1
tham gia lien doanh liên kết lưới điện và mua bán điện với các nước trong
khu vực.
Thứ tư : xây dựng giá điện phải đạt mục tiêu phát triển các ngành điện,
tăng sức cạnh tranh về gí điện, so với các nước trong khu vực. kết hợp điều


hành giữa mạng lưới điện thống nhất trong cả nước với xây dựng điều hành
hệ thống điện an toàn theo từng khu vực nhằm đồng bộ và hiện đại hòa
mạng truyền tải, phân phối điện quốc gia để cung cấp dịch vụ điện đảm bảo
chất lượng, an toàn liên tục, hiệu quả.
2.1.2. Mục tiêu phát triển
Trước mắt mục tiêu phát triển các ngành điện đến năm 2010 sử dụng tốt
các nguồn thủy năng, khí than xây dựng các cụm khí - điện - đạm……ở khu
vực tây nam, xúc tiến nghiên cứu, xây dựng thủy điện sông la ( đang làm )
nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng điện tử. đồng bộ hóa, hiện đại
hóa mạng lưới điện phân phối quốc gia, đa dạng hóa phương thức đầu tư và
kinh doanh điện, có chính sách thích hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền
núi tăng cường sức mạnh cạnh tranh về giá điện trong khu vực.
2.1.3. Định hướng cho đầu tư phát triển điện lực Nghệ An
a. Mục tiêu:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng điện cho sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Nghệ An, phấn đấu đến năm 2010 đạt sản lượng điện thương phẩm 1,7 đến 2
tỷ kwh/ năm ( hàng năm tốc độ phụ tải trung bình 20%)
- Hoàn thành chương trình bán điện đến tất cả các xã trong tỉnh Nghệ An
( hiện tại đã bán được 427/450 xã ). Phấn đấu bán lẻ đến tận hộ dân đối với
tất cả các thị trấn, thị tứ, thị xã và thành phố Vinh )
- Thực hiện kinh doanh đa nghành nghề, đa dạng hóa các dạng sản phẩm,
tiến hành liên kết kinh doanh theo mô hình liên kết tài chính- công nghiệp-
thương mại, dịch vụ tư vấn, nhằm tăng cường việc làm và lợi nhuận
2
2
- Mở rộng mạng lưới viễn thông điện lực, phát triển thị trường viễn thông
điện lực, tăng cường chất lượng các hoạt động, các dịch vụ viến thông điện
lực phục vụ phát triển chung của tỉnh đồng thời tăng cường lợi nhuận cho
điện lực.
b. Chiến lược phát triển :

Nhằm đạt được các mục tiêu trên từ nay đến năm 2010 và xa hơn nữa điệ lưc
phải xác định chiến lược phát triển phù hợp với khả năng của điện lực và
phải phù hợp với tình hình chung trong điều kiện hoàn cảnh hiện thực của
Nghệ An cụ thể :
+ Chiến lược phát triển nguồn với lưới .
Phát triển nguồn phải đi đôi với phát triển lưới điện, phát triển lưới phân
phối phải phù hợp với phát triển lưới truyền tải.
(*)Về nguồn từ nay đến năm 2015:
- Ưu tiên phát tiển nguồn: xây dựng các nhà máy thủy điện: bản vẽ, bản cốc
có công suất trên 300 MW : nhà máy thủy điện Sao Va 100 MW
- Xây dựng nhà máy nhiệt điện ở khu công nghiệp Hoàng Mai- Quỳnh Lưu
công suất dự kiến 100 MW
- Đối với những xã vùng sâu vùng xa lưới điện không vào được do hiệu quả
kinh tế không có mà đầu tư thì lớn nên chủ trương là phải phát triển các trạm
thủy điện nhỏ .
- Đầu tư xây dựng thêm các TBA 110 kv : Diễn Châu, Thanh Chương, Hưng
Hòa- Vinh, Quế Phong tổng công suất đạt tối thiểu 100MVA tối đa là 200
MVA.
Ngoài ra xây dựng thêm một số TBA trung gian 35kv/22kv nhằm cung cấp
điện cho các phụ tải lớn .
(*)Về lưới điện
3
3
- Tăng cường xây dựng các đường dây mạch vòng nhằm cấp điện ổn định
liên tục cho các phụ tải ưu tiên.
- Xóa bỏ hệ thống lưới 6,1 kv ở thành phố Vinh, thị xã Cửa lò thay thế bằng
lưới 22kv vừa đảm bảo cấp điện ổn định, an toàn và giảm đáng kể tổn thất
điện năng cho lưới trung thế.
- Phát triển hệ thống đường dây 35kv để khai thác tối đa khả năng cung cấp
điện từ các trạm biến áp 10kv đang dự kiến xây dựng ở trên cho các phụ tải

trong tỉnh Nghệ an
- Xây dựng đường dây bán điện cho Lào
+ Chiến lược phát triển tài chính- vốn
Xuất phát từ thay đổi cơ cấu tổ chức chuyển thành doanh nghiệp cổ phần
nên phải lập chương trình huy động vốn có hiêu quả nhằm tăng cường vốn
kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời có vốn để phát triển kinh doanh đa
nghành nghề đa sản phẩm
- Xây dựng các cơ chế tài chính phù hợp, gọn nhẹ, đơn giản để phục vụ sự
phát triển chung của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc giải ngân đúng yêu cầu
tiến độ xây dựng các công trình
- Tham gia thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu để đầu tư phát triển
ngành điện
+ Chiến lược kinh doanh - dịch vụ khách hàng.
Ngoài ra còn phải xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phát triển về
kinh doanh viễn thông điện lực, chiến lược khoa học công nghệ ứng dung
trong thiết bị điện đảm bảo cho công tác vận hành vốn , chiến lược phát triển
nguồn nhân lực nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBCNVC có trình độ
kiến thức, đội ngũ cán bộ quản lí có năng lực, nghiệp vụ, chuyên môn cao có
sức khỏe tốt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh diện
4
4
2.2. Kế hoạch của Điện lực Nghệ An cho năm 2009.
Bảng 18 : Chỉ tiêu kinh doanh điện năng của ĐLNA năm 2009
Chỉ tiêu KTKT Đơn vị KH 2009 Phấn đấu TH
2009
So với TH
2009
Điện thương phẩm Tr.kW
h
1.168.00 1.200,00 111,08%

Tỷ lệ tổn thất điện năng % 5,8 5,8 -0,43%
Giá bán điện bình quân đ/kWh 685,00 690,00 +15,47
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh là công đoạn được thực hiện bởi
phòng kế hoạch, cùng với sự phối hợp với các phòng ban chức năng khác.
Trên cơ sở phân tích nhu cầu thực tế và dự báo thị trường, những đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch kỳ trước, chỉ tiêu Công ty Điện lực 1 giao,
phòng kế hoạch sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch năm của doanh nghiệp, sau
đó trình lên Ban giám đốc và Công ty Điện lực 1 xem xét và phê duyệt.
Công việc này bắt đầu tiến hoành vào khoảng tháng 7 (sau khi hoàn
thành quý II của năm hiện hành) để xây dựng kế hoạch cho năm tới.
Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được tính như sau:
* Sản lượng thương phẩm năm 2009: Được tính trên cơ sở
+ Tình hình sản xuất kinh doanh điện thực tế 6 tháng đầu năm 2008,
dự tính sản lượng điện thương phẩm năm 2008 theo phương pháp ngoại suy
xu thế.
+ Đăng ký nhu cầu sử dụng điện năm 2009 của các khách hàng lớn
như: Khu công nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò, Hoàng Mai, Phủ Quỳ
đăng ký 70 triệu KWh.
+ Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế (gần tương ứng với
tốc độ sử dụng điện).
* Giá bán điện bình quân: Được tính trên cơ sở
5
5
+ Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế:
- Nông, lâm, ngư nghiệp
- Công nghiệp và xây dựng
- Ánh sáng tiêu dùng
- Hoạt động khác
+ Thành phần giá cao điểm, thấp điểm, bình thường.
+ Giá bán điện của các phụ tải lớn đăng ký đưa vào sử dụng trong

năm kế hoạch 2009.
* Tỷ lệ điện tổn thất: Được tính trên cơ sở
+ Các chi nhánh điện: Cập nhật sản lượng điện nhận, điện thương
phẩm, sở đồ lưới điện và các thông số kỹ thuật vận hành (Imax, Imin, Umax,
Umin) gửi phòng kỹ thuật đưa vào chương trình tổn thất (đã được lập sử
dụng trên máy tính) để đưa ra số lượng và tỷ lệ tổn thất điện trên từng đường
dây và các trạm biến thế.
+ Qua chênh lệch sản lượng điện giữa đường dây và trạm để biết tổn
thất trên đường dây và tổn thất tai các trạm biến áp.
+ Những đường dây tổn thất lớn đưa vào kế hoạch sửa chữa.
+ Những trạm biến áp có tổn thất lớn có thể do 2 nguyên nhân:
- Tổn thất kỹ thuật: Máy biến áp quá tải, đường dây cũ nát, công tơ
đo đếm không chính xác,…
- Tổn thất thương mại: Khách hàng ăn cắp điện.
Sau khi tìm hiểu rõ nguyên nhân sẽ tiến hành xử lý về mặt kỹ thuật
(nếu do tổn thất kỹ thuật) hoặc tăng cường kiểm tra sử dụng điện để xử lý
khách hàng ăn cắp điện (nếu tổn thất thương mại).
+ Từ số liệu tổn thất thực tế trên đường dây, trạm cập nhật được và kế
hoạch sửa chữa, nâng cấp, cải tạo lưới điện, đưa thông số kỹ thuật vào
6
6
chương trình tính toán để tính kế hoạch tổn thất kỹ thuật cộng thêm phần tổn
thất thương mại thành kế hoạch tổn thất của năm kế hoạch.
Theo quy trình và phương pháp tính như vậy, kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2009 của Điện lực Nghệ An như sau:
a - Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh điện:
Điện thương phẩm: 1.409 triệu KWh, so với năm 2008 là 107,7%.
Giá bán điện bình quân: 676,37 đồng tăng 7,57 đồng so với năm 2008.
Tỷ lệ tổn thất: 6,2% giảm 0,89% so với năm 2008.
b - Công tác ĐTXD:

- Tiếp tục hoàn thành toàn bộ các công trình còn dở dang, đặc biệt là công
trình lắp các trạm biến áp ở các xã.
- Hoàn thiện hồ sơ các công trình hoàn thành để quyết toán kịp thời.
- Tập trung cao độ cho việc lập thủ tục ĐTXD và triển khai thực hiện các dự
án xây dựng hạ tầng viễn thông Điện lực, đặc biệt là gấp rút hoàn
thành các trạm BTS giai đoạn 3, triển khai nhanh giai đoạn 4 và các giai
đoạn tiếp theo nhanh chóng đưa các công trình viễn thông vào khai thác,
chiếm lĩnh thị trường.
- Hoàn thành thủ tục ĐTXD theo danh mục kế hoạch 2009 được Công ty
giao để triển khai thực hiện, đặc biệt là các công trình: 04 khu xóa bán tổng
tại thành phố Vinh và 5 khu tại thị xã Cửa Lò; Mở rộng 3 trạm 110KV:
Nghĩa Đàn, Cửa Lò, Bến Thủy; Các xuất tuyến trạm trung gian Quỳnh Lưu,
- Thanh Chương và các công trình dưa điện về khu kinh tế mới, khu công
nghiệp, khu chung cư.
Để đáp ứng nhu cầu phụ tải, Công ty Điện lực I đã có kế hoạch xây dựng,
phát triển lưới 110KV trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2009:
Lắp thêm máy biến áp T2 cho trạm 110KV Bên Thủy và 110KV Cửa Lò,
nâng công suất trạm 110KV Nghĩa Đàn từ 16MVA lên 25 MVA.
7
7
Khởi công xây dựng đường dây trạm 40MVA - 100KV Hưng Hòa.
Chuẩn bị các thủ tục đầu tư trạm 110KV Nam Cấm trong năm 2009 để tiến
hành xây dựng.
c - Công tác sửa chữa lớn:
Điện lực Nghệ An đăng ký 89 hạng mục, kế hoạch hạch toán vào giá thành
Công ty giao 9,6 tỷ đồng.
Để thực hiện hoàn thành kế hoạch Công ty giao cần đẩy nhanh tiến độ hoàn
chỉnh hỗ sơ, đồng thời giao hạng mục cho các đơn vị thi công thực sự có
năng lực thực hiện.
d - Lao động tiền lương:

- Số lao động sản xuất kinh doanh điện: 1.292 người
- Tổng quỹ lương: 35,98 tỷ đồng
e - Công tác tài chính:
- Tổng chi phí biến động sản xuất điện: 21.264 triệu đồng (tăng 10,71% so
với năm 2008)
Trong đó: Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: 12.968 triệu đồng
Chi phí dịch vụ mua ngoài: 1.887 triệu đồng
Chi phí bằng tiền khác: 6.409 triệu đồng
- Các đợn vị, phòng ban phải phối hợp hoàn thiện hồ sơ trình Công ty
thanh quyết toán dứt điểm các hạng mục khắc phục sự cố do bão lụt năm
2008 gây ra và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình Điện lực thi công
cho đơn vị ngoài để giải quyết khó khăn về vốn.
f - Tiết kiệm, chống lãng phí:
- Từng bước thắt chặt quản lý các mặt khác như: công cụ, dụng cụ, văn
phòng phẩm,...
- Định mức lại tiêu hao nhiên liệu cho phương tiện vận tải và thắt chặt quản
lý các đầu xe tại các đơn vị, chi nhánh.
8
8

×