Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.86 KB, 52 trang )

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH ERNST YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Trước khi bắt đầu thực hiện một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rõ
ràng mục tiêu của cuộc kiểm toán đó, bắt đầu từ những mục tiêu chung cho đến những
mục tiêu cụ thể cho từng phần hành kiểm toán, kết hợp với những hiểu biết về đơn vị để
quyết định mục tiêu trọng yếu và cần tập trung vào phần hành nào. Mục tiêu kiểm toán
giúp kiểm toán viên xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán phù hợp, từ đó xác
định khối lượng công việc, thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp phục vụ cho việc thực
hiện kiểm toán và hoàn thành công việc trong tiến độ.
Khi tiến hành kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên theo các thủ tục được
thiết kế sẵn của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
Trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, cụ thể các mục tiêu kiểm toán
được xác định như sau:
Mục tiêu kiểm toán chung: Khẳng định tính trung thực hợp lý của các nghiệp vụ
liên quan đến tiền lương và nhân viên, phù hợp với nguyên tắc và chế độ kế toán hiện
hành, để có đủ bằng chứng kết luận về con số của các khoản mục phải trả liên quan đến
tiền lương trên BCTC của đơn vị.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên của công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
Mục tiêu về tài chính (Cơ sở dẫn liệu)
• Tính hiện hữu, tính trọn vẹn, tính đo lường của chi phí tiền lương.
• Tính trọn vẹn, tính định giá, tính quyền và nghĩa vụ của số dư cuối kỳ phải trả lương nhân viên và các khoản
trích theo lương.
Mục tiêu về thực hiện (Thời gian/Chi phí/Chất lượng)
• Tính toán chi phí tiền lương một cách chính xác.
Mục tiêu về tuân thủ


• Tuân thủ theo Luật Lao động và những văn bản luật có liên quan liên quan đến việc chi trả lương của Chính phủ
Việt Nam.

Trong đó, cụ thể:
Tính trọn vẹn: Những khoản phải trả công nhân viên phát sinh trong kỳ đã được
hạch toán đầy đủ trên sổ sách kế toán của đơn vị.
Tính hiện hữu: Số dư phải trả công nhân viên, tức con số được trình bày trên
BCTC là có thực, là kết quả của các nghiệp vụ thực tế đã phát sinh trong niên độ tài
chính.
Tính phân loại và trình bày: Việc hạch toán chi phí vào khoản phải trả công nhân
viên (TK 334), và các khoản trích theo lương (TK 3382, 3383, 3384, TK BHTN) là đúng
đắn, phù hợp với tính chất hạch toán của tài khoản.
Tính chính xác cơ học: Việc đặt công thức tính lương (kế toán trên excel) và các
khoản trích theo lương là đúng đắn, các công thức cộng tổng là đầy đủ và không bỏ sót
để đảm bảo con số tổng hợp cuối cùng được tính toán chính xác.
Tính định giá: Việc tính toán lương theo quy định đã đúng hay chưa, mức lương
cơ bản áp dụng như thế nào, có đúng như trong hợp đồng lao động hay không (chọn mẫu
để xem xét việc thực hiện này, chủ yếu được thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát).
Tính quyền và nghĩa vụ: Số dư của TK 334 và 338 thể hiện nghĩa vụ của đơn vị
về chi trả tiền lương và thực hiện việc quản lý các khoản trích theo lương. Đặc biệt trong
phần hành này, kiểm toán viên phải hết sức chú ý đến việc trích thuế thu nhập cá nhân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của nhân viên có ký hợp đồng với công ty theo văn bản pháp luật, thông tư mới nhất ban
hành và được áp dụng hiện hành. Đặc biệt, phần lương còn có liên hệ đến phần thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước, cụ thể là thuế thu nhập cá nhân (TK 3335), trong phần
kiểm toán này sẽ đề cập đến việc kiểm toán tính thuế thu nhập cá nhân, để thể hiện tính
gắn kết của các khoản mục.
Như vậy, việc xác định mục tiêu kiểm toán trong chu trình tiền lương và nhân
viên, đi từ tính có thực của các nghiệp vụ, cho đến tính có thực của số dư cuối kỳ trên
bảng cân đối kế toán. Kiểm toán viên phải xác định được đối với doanh nghiệp được

kiểm toán, phần chi phí chiếm tỷ trọng bao nhiêu, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh như thế nào. Trả lời được những câu hỏi đó, nghĩa là kiểm toán viên có thể xác
định được tính chất quan trọng của chu trình trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán,
cũng như phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục phải trả công nhân viên và các
khoản trích theo lương trên bảng cân đối kế toán.
1.2 Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tính lương và chi trả lương, các khoản trích theo
lương ở khách thể kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam có ảnh
hưởng đến kiểm toán
Trong phần hành kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, điều quan trọng đó
là kiểm toán viên phải tìm hiểu được đặc điểm kế toán của đơn vị được kiểm toán để
nắm bắt được rủi ro tiềm tàng cũng như rủi ro kiểm soát đối với chu trình này. Từ đó,
kiểm toán viên có thể khoanh vùng và tập trung, chú ý đến những phần mà theo nhận
định có thể sai phạm.
Khi tiến hành xem xét cách thức vận hành của một hệ thống, mà ở đây được đề
cập đến là chu trình nhân viên, kiểm toán viên phải tìm hiểu về chính sách chi phối hoạt
động của hệ thống, từ chính sách của Nhà nước cho đến những quy định có tính tổ chức
của doanh nghiệp bằng cách xem xét hệ thống thông tư, văn bản tính và trích lập lương
được đơn vị sử dụng và tính cập nhật của các văn bản này (mức trợ cấp thất nghiệp…),
ví dụ như trong thời gian gần đây, việc doanh nghiệp cũng như cá nhân phải đóng thêm
bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp cho người lao động cũng như họ phải trích thêm từ lương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của mình để chi trả cho loại bảo hiểm bảo vệ quyền lợi người lao động này. Từ đó, nhận
định về tính cập nhật thông tin và thực hiện thông tư, như quyết định về tăng mức lương
cơ bản của Nhà nước, các thông tư hướng dẫn về thuế, như thuế thu nhập doanh nghiệp
và đặc biệt trong thời gian gần đây khi có những điều chỉnh về thuế thu nhập cá nhân thì
vấn đề này đang hết sức được quan tâm và các cuộc kiểm toán cũng chú trọng hơn đến
việc thực hiện thể hiện tính cập nhật và sự hiểu biết của doanh nghiệp đối với thông tư.
Đối với những chính sách quy định ở đơn vị, kiểm toán viên phải đánh giá được tính
tuân thủ luật, tính hợp lý, tính hiệu quả của quy định, liệu quy định có gây cản trở cho
việc hạch toán, thực hiện các chế độ đãi ngộ dành cho nhân viên hay không.

Khi đảm bảo được nền tảng hạch toán của chu trình, kiểm toán viên phải đi sâu
vào soát xét tính hiệu lực của chính sách trong việc thực hiện, được thể hiện ở công tác
tổ chức kế toán. Bắt đầu từ những thông tin tổng quan về người tiến hành thực hiện các
công đoạn thuộc quy trình, từ đó có kết luận về tính phân công, phân nhiệm và phân
cách trách nhiệm, cũng như khả năng sai sót, gian lận có thể xảy ra từ tính chất tổ chức
kế toán này.
Đi sâu hơn vào công tác tổ chức kế toán tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên
có thể xem xét hình thức kiểm soát hồ sơ nhân viên để chi trả lương, việc cập nhật danh
sách và quản lý về cấp bậc lương, lương cơ bản để trích lập bảo hiểm, các yếu tố liên
quan đến thuế thu nhập cá nhân bằng cách phỏng vấn khách hàng và cập nhật những
quyết định có liên quan đến vấn đề chi trả lương từ Ban giám đốc của đơn vị để đối
chiếu việc thực hiện và hiểu biết thêm về quy chế thực hiện. Đồng thời, kiểm toán viên
phải đánh giá được quy mô thực hiện chu trình thông qua số lượng nhân viên của đơn vị,
việc phân chia thành tổ đội, phòng ban để nhận định được tính hợp lý trong tổ chức công
tác kế toán, ví dụ như quy mô nhân viên ở doanh nghiệp quá lớn nhưng doanh nghiệp
không ưu tiên nhân sự kế toán thực hiện riêng phần hành này mà giao cho một nhân viên
kế toán cùng lúc thực hiện nhiều phần hành.
Cụ thể vào việc thực hiện công tác kế toán, tức là đi từ hệ thống TK kế toán được
thiết lập sử dụng, các tiểu khoản được áp dụng có phù hợp với quy mô hay không, quy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình xử lý các chứng từ kế toán của doanh nghiệp, những đặc điểm này của hệ thống sẽ
góp phần giúp kiểm toán viên đánh giá được mức rủi ro, khả năng gian lận đối với việc
thực hiện chu trình tiền lương và nhân viên của đơn vị. Trước hết, kiểm toán viên phải
nắm bắt được chu trình luân chuyển ở trong doanh nghiệp để có thể kết hợp một cách
khoa học kiểm tra những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp và ghi chú những điểm có
khả năng xảy ra sai phạm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.1 Sự cấu thành và chu chuyển của tiền lương nhân viên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Người lao động

Thuế thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp thu hộ cơ quan Thuế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông thường, tiền lương chỉ được ghi nhận là chi phí khi đã có lao động sống
phát sinh của người lao động trong kỳ, như vậy kế toán phải ghi nhận khoản phải trả đối
với những lao động sống phát sinh mà chưa được chi trả, chính vì lẽ đó, đối với phần
hành này, kiểm toán viên cần đặc biệt chú ý tới việc ghi nhận phải trả để phản ánh đúng
chi phí phát sinh trong kỳ, dẫn tới việc tính toán đúng đắn giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp để có được con số phản ánh trung thực tình hình hoạt
động kinh doanh của đơn vị (lãi, lỗ).
Từ đó, kiểm toán viên phải xác định được tính trung thực, hợp lý của các khoản
mục tương ứng trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) cũng như các khoản
trích thuế thu nhập cá nhân với những đối tượng được cơ quan Thuế quy định.
Kiểm toán viên cần quan tâm đến việc thực hiện chi trả lương để đảm bảo tiêu chí
của phần hành này là đúng người-đúng thời gian-đúng lượng. Nghĩa là kiểm toán viên
phải xem xét các giấy tờ, thủ tục từ thông lệ quy định của công ty (ngày trả lương, mức
thưởng, phương thức thanh toán,…) cho đến việc thực hiện trong thực tế thông qua các
giấy tờ kế toán (bảng tính lương, bảng chi trả lương, chữ ký của những người có thẩm
quyền, chữ ký ký nhận của nhân viên), ngoài ra còn cần phải chú ý đến việc xử lý các
khoản giữ lương, hoặc chưa chi trả cho nhân viên trong trường hợp họ chưa kịp ký nhận.
Như thế, trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên phải vạch ra được
trình tự thực hiện chu trình tiền lương và nhân viên của đơn vị, thủ tục này được gọi là
“walkthrough”, tức vạch ra sơ đồ, thể hiện các bước từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc
chu trình. Phần này sẽ được trình bày chi tiết hơn ở trong các bước thuộc quy trình kiểm
toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC dưới đây.
1.3 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Phân công công việc
Đoàn kiểm toán gồm 4 người. Danh sách được lập nên trước khi tiến hành kiểm

toán để trình giám đốc kiểm toán phê duyệt. Trong đó phần hành kiểm toán chu trình
tiền lương và nhân viên do một trợ lý kiểm toán bậc 2 (staff 2) thực hiện, việc phân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công được dựa trên tài liệu “Phân công công việc” (Work allocation), phần hành được
đánh ký hiệu là VB-payroll, giấy tờ làm việc của kiểm toán đều được chuẩn bị bằng
Tiếng Anh để phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng hàng năm do Ernst & Young khu
vực Châu Á- Thái Bình Dương tiến hành. Mọi giấy tờ được trích dẫn sau đây đều đã
được dịch từ bản gốc Tiếng Anh sang Tiếng Việt, bên cạnh đó, để đảm bảo tính bí mật
về thông tin cho khách hàng, tên của Công ty được kiểm toán sẽ không được công bố,
thay vào đó, tên ABC sẽ được dùng đại diện cho tất cả tài liệu kiểm toán được sử dụng
trong bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trong đó, công ty TNHH ABC là một doanh nghiệp kinh doanh về năng lượng,
trực tiếp sản xuất than và các nguồn năng lượng chất đốt khác để cung cấp trên thị
trường trong và ngoài nước.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là một công đoạn hết sức quan trọng trong một
cuộc kiểm toán. Có thể coi đây là tiền đề cho việc thực hiện kiểm toán, bởi những công
việc mang tính nền tảng được thực hiện trong giai đoạn này. Chuẩn bị kiểm toán cho
một cuộc kiểm toán nói chung là việc tìm hiểu hệ thống và xác lập các mức trọng yếu
cho toàn bộ BCTC, còn đối với cá thể phần hành tiền lương và nhân viên, công việc cụ
thể được thực hiện để đạt được mục đích tìm hiểu về:
Đặc điểm về quy mô nhân sự của khách hàng
Tìm hiểu quy mô nhân sự của khách hàng là bước đầu tiên để xác định tính trọng
yếu của khoản mục phải trả công nhân viên trên bảng cân đối kế toán, cũng như khả
năng sai phạm khi hạch toán của kế toán. Trong cuộc kiểm toán cho công ty TNHH
ABC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2009, kiểm toán viên đã tiến
hành yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu thống kê từ phía phòng nhân sự để nắm được
số nhân viên của công ty, bước nàu có thể giúp kiểm toán viên thực hiện thủ tục ước
lượng từ một tháng lương đến cả năm và xác định mức thu nhập trung bình để xem xét
về tính hợp lý của con số trong phần thủ tục phân tích sẽ được thực hiện trong giai đoạn
sau. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, tìm hiểu đặc điểm quy mô nhân sự cho phép kiểm toán

viên biết được mức độ phức tạp của các nghiệp vụ liên quan, tính trọng yếu của khoản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục, từ đó có những quyết định trong phân công nhiệm vụ cho thành viên thuộc đoàn
kiểm toán. Công ty TNHH ABC là một công ty có lượng công nhân và nhân viên hành
chính lớn, trong năm 2009 có biến đổi lớn về nhân sự (từ 251 tại tháng 1 lên đến 580 vào
tháng 12) vì có hình thành thêm nhà máy mới.
Bảng 1.2 Thống kê về số nhân viên trong 12 tháng trong năm 2009 của công ty
TNHH ABC
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Số nhân
viên
(người)
251 253 307 307 317 318 360 511 572 575 576 580
Tìm hiểu về tổ chức phòng ban, tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự
Sau khi tìm hiểu về quy mô nhân sự, kiểm toán viên đã có cái nhìn tổng thể về
đơn vị, ngay sau đó, kiểm toán viên đã tiến hành tìm hiểu chi tiết hơn về việc tổ chức
phòng ban, bố trí tổ chức sản xuất, phân chia nhân sự ứng với việc đặt mã TK để dễ
dàng cho việc hạch toán. Tại công ty TNHH ABC, nhân sự gồm nhân viên quản trị cấp
cao (Ban giám đốc), nhân viên hành chính (thuộc phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng
vật tư) và công nhân (thuộc bộ phận sản xuất và bộ phận kho vận). Ngoài ra công ty còn
có một số nhân viên có nhiệm vụ nấu bữa trưa cho nhân viên và công nhân, chi phí này
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bộ phận sản xuất gồm có công nhân sản xuất tại phân xưởng chính, công nhân
sản xuất tại lò than cốc số 7 và 8 (được bắt đầu mở ra từ tháng 10) và công nhân tuyển
than (bắt đầu được tuyển dụng từ tháng 11) . Điều này sẽ tương ứng với hạch toán đầu
tài khoản chi phí của đơn vị. Kiểm toán viên dựa vào đặc điểm tìm hiểu này để đối chiếu
và tạo mối liên hệ từ thực tế đến hạch toán của công ty TNHH ABC.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty TNHH ABC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương tại đơn vị
Công tác kế toán tiền lương nói chung đó là việc thực hiện ghi sổ, chi trả tiền
lương ở đơn vị. Bắt đầu từ người tiến hành, những người có liên quan, thủ tục cần thiết
thực hiện ghi sổ, chi trả. Hình thức hạch toán ghi sổ, hình thức chi trả, định kỳ chi trả.
Việc tìm hiểu này bao gồm cả phương pháp tính lương được áp dụng tại đơn vị được
kiểm toán.
Từ tháng 9 năm 2007, Nhà nước ta đã bắt đầu thực hiện chi trả lương qua tài
khoản cho cán bộ công nhân viên chức, và bắt đầu triển khai mở màn việc chi trả lương
qua hệ thống TK ngân hàng, do đó xuất hiện hai hình thức chi trả tiền lương cho nhân
viên, đó là chi trả bằng tiền mặt và chi trả thông qua TK của nhân viên. Như thế, để kiểm
tra được việc chi trả lương cho nhân viên, đồng nghĩa với mục tiêu kiểm tra về tính có
thực của nghiệp vụ phát sinh, hay còn được biết đến như thủ tục kiểm tra nhân viên
khống, kiểm toán viên phải có hai hướng nhìn nhận đối với hai phương thức chi trả này.
Cụ thể, đối với chi trả lương trực tiếp bằng quỹ tiền mặt, kiểm toán viên phải
quan tâm đến thủ tục chi trả và nhận tiền lương của công ty, quy trình này có đảm bảo sự
phân tách trách nhiệm, khả năng gian lận, biển thủ có thể xảy ra hay không.
Mặt khác, đối với chi trả lương qua hệ thống TK ngân hàng, kiểm toán viên phải
tiến hành đối chiếu việc lập bảng lương tương ứng với quản lý số TK của từng cá nhân,
thông qua đó có thể kiểm tra thông qua sổ phụ của ngân hàng, được coi như là bằng
chứng về nhận tiền lương của nhân viên công ty.
Tại công ty TNHH ABC, tiền lương theo tháng được chia làm 2 kỳ để nhân viên
nhận trong tháng, kỳ một vào giữa tháng (ngày 15) và kỳ 2 vào đầu tháng sau. Tiền
lương được chi trả theo hình thức chi trả trực tiếp, tức bằng tiền mặt thông qua thủ quỹ
của đơn vị.
Ở bước này, nhân viên kiểm toán cập nhật hệ thống tài khoản hạch toán và quy
trình hướng dẫn hạch toán ở đơn vị.
Tài khoản được sử dụng để hạch toán chu trình tiền lương và nhân viên:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 3341: Phải trả công nhân viên, TK này không chi tiết ra cho từng bộ phận,

nghĩa là không có sự tương ứng giữa phân chia TK chi phí phát sinh về nhân viên đối
ứng với TK phải trả.
TK 3382: TK KPCĐ
TK 3383: TK BHXH
TK 3384: TK BHYT
TK 3385: TK BHTN
Tài khoản hạch toán chi phí liên đới với các TK phải trả công nhân viên và các
khoản phải trích theo lương
TK 62211: Hạch toán chi phí tiền lương của công nhân xưởng than cốc 7 và 8
TK 62213: Hạch toán chi phí tiền lương của công nhân tuyển than
TK 627111: Hạch toán lương công nhân phân xưởng chế biến
TK 642817: Hạch toán chi phí lương nhân viên hành chính
Bố trí nhân sự kiểm toán thực hiện phần hành
Sau khi đã tìm hiểu những đặc điểm về nhân viên trong đơn vị, lúc này kiểm toán
đã có kết luận ban đầu về tính trọng yếu của khoản mục tiền lương và nhân viên. Trước
đó, kiểm toán viên đã tính ra được mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC, từ đó
phân bổ vào khoản mục tiền lương và nhân viên.
Đây là phần hành đòi hỏi những hiểu biết từ bảo hiểm đến thuế thu nhập để thực
hiện công việc đối chiếu và tính toán lại của kế toán. Là một doanh nghiệp sản xuất, do
đó chi phí về tiền lương nhân viên chiếm một phần quan trọng đối với doanh nghiệp, và
như đã biết, chi phí này có liên quan đến phát sinh và những biến động trong năm của
TK 334 và TK 338, do đó tuy số dư cuối lỳ của các TK này thông thường không quá
lớn, nhưng tính logic và gắn kết của nó đối với các phần hành khác (giá vốn, hàng tồn
kho) lại cực kỳ quan trọng, do đó phần hành này được giao cho trợ lý kiểm toán đã có
kinh nghiệm về thực hiện phần hành này tiến hành kiểm toán.
Lập kế hoạch và thiết kế các thủ tục kiểm toán
Cuối cùng, song song với việc đưa ra kế hoạch kiểm toán tổng quát, kế hoạch
kiểm toán chi tiết cho từng phần hành cũng được thiết lập ra.
Cũng trong giai đoạn này kiểm toán viên đưa ra các mức trọng yếu xác lập áp
dụng cho kiểm toán BCTC tại công ty TNHH ABC dựa vào tổng tài sản.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng tài sản 331.586.569.000 VNĐ
Mức trọng yếu cho toàn BCTC
0.5% 1.657.932.845 VNĐ
Mức trọng yếu chấp nhận được
50% 828.966.422 VNĐ
Mức trọng yếu cho khoản mục
25% 414.483.211 VNĐ
Mức điều chỉnh xác lập
5% 82.896.642 VNĐ
Bảng 1.3 Các nghiệp vụ liên quan đến phần hành tính lương tại công ty TNHH ABC
STT Miêu tả những thay đổi trọng yếu đối với chu trình
Miêu tả ứng dụng
Công nghệ thông tin vào
những bước trọng yếu thuộc
chu trình
1 Tuyển dụng hoặc cho thôi việc được phê duyệt
Giám đốc hoạt động
2 Mức lương được kiểm tra và phê duyệt
Giám đốc hoạt động
3 Thẻ hoặc báo cáo chấm công được chuẩn bị và thông tin
được nhập vào hệ thống bảng lương
Chương trình ghi nhận số
lượng sản phẩm hoàn thành
của nhân viên
4 Thẻ thời gian được kiểm tra và phê duyệt
Bộ phận nhân sự
5 Tính toán bảng lương sử dụng mức lương được lưu
trong hồ sơ nhân viên
Kế toán lương


6
Bảng tính lương được chuẩn bị
Kế toán lương
7 Bảng lương được phê duyệt
Kế toán trưởng, Giám đốc
hoạt động
8 Trả lương được thực hiện thông qua chuyển khoản
Kế toán lương
9 Nghiệp vụ được ghi nhận vào hệ thống
Kế toán lương
Những tài khoản có liên quan đến kiểm toán bảng lương
• Chi phí tiền lương
• Tài khoản phải trả
• Tiền
• Thuế thu nhập cá nhân và BHXH và BHYT, BHTN.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1.4 Bảng kế hoạch thực hiện thủ tục rà soát từ đầu đến cuối đối với nghiệp vụ về bảng lương
của công ty TNHH ABC
Chi tiết thủ tục Ngày thực hiện
Quá trình thực hiện từ đầu đến cuối bao gồm toàn bộ chu trình
− Bắt đầu
− Xét duyệt
− Ghi nhận
− Xử lý
− Lên báo cáo
Những nghiệp vụ đơn lẻ và hoạt động kiểm soát tương ứng
Điểm bắt đầu và kết thúc của chu trình tiền lương và nhân viên
• Điểm bắt đầu của chu trình: Hợp đồng lao động, báo cáo về tình
hình thực hiện của nhân viên, bảng theo dõi thời gian.

• Điểm kết thúc của chu trình: Tiền lương được trả cho người lao
động, chi phí tiền lương được ghi nhận vào sổ cái.
1/2/2010
Tiến hành phỏng vấn nhân viên của Công ty về hiểu biết của họ về
những thủ tục theo quy định và thủ tục kiểm soát để xác định chu
trình xử lý số liệu, lên sổ là đúng với bản chất nghiệp vụ và đúng
kỳ.
1/2/2010
Lưu ý những ngoại lệ đối với thủ tục cũng như hệ thống kiểm soát
của Công ty.
1/2/2010
Nếu chúng tôi xác định mức rủi ro kiểm soát theo kế hoạch ít hơn
mức tối đa hoặc chúng tôi tiến hành kiểm toán liên kết, thì chúng tôi
đã xác định chất lượng của bằng chứng thu được trong quá trình
thực hiện thủ tục “từ đầu đến cuối” phù hợp với việc xác định tính
hiệu lực của thiết kế hệ thủ tục kiểm soát và xác định thủ tục kiểm
soát có được tiến hành hay không.
1/2/2010
Sử dụng cùng một nguồn tài liệu và công nghệ thông
tin mà nhân viên của khách hàng sử dụng trong việc xử lý các
nghiệp vụ.
1/2/2010
Những câu hỏi của chúng tôi đối với nhân viên của Công ty bao
gồm những câu hỏi mang tính chất hướng theo để xác định được
những lỗ hổng trong kiểm soát hoặc dấu vết của gian lận.
1/2/2010
Khi chúng tôi xác định những thay đổi lớn trong việc thực hiện xử
lý nghiệp vụ, chúng tôi xác định bản chất của thay đổi để xem xét
việc thực hiện thủ tục “từ đầu đến cuối” đối với cả nghiệp vụ được
xử lý trước và sau thay đổi này.

1/2/2010
Xác định rủi ro kiểm toán kết hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giai đoạn tìm hiểu khách hàng giúp cho kiểm toán viên có được đánh giá ban đầu
về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, từ đó xác định được rủi ro kiểm toán kết hợp, ở
đây công ty TNHH ABC tuy có quy mô nhân sự tương đối lớn nhưng cách thức kiểm
soát thông qua quy trình xét duyệt và thực hiện, cũng như công ty TNHH ABC đã được
kiểm toán vào năm tài chính 2008, do đó kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm soát
là thấp. Mục tiêu của việc xác định rủi ro kết hợp chính là để kiểm toán viên nắm bắt
được rủi ro thực hiện kiểm toán được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa các loại rủi ro
này
AR =IR X CR X DR
= CRA X DR
DR = AR/CRA
Bảng 1.5 Xác định rủi ro kết hợp trong kiểm toán tại công ty TNHH ABC
Công ty ABC
GAMx- Xác định rủi ro kết hợp
Tài khoản quan trọng
VB- Bảng lương
Tên IR CR CRA Phạm vi Nhận xét
về IR
Nhận xét
về CR
VB-Bảng
lương
Trung
bình
Thấp Thấp Ước
lượng
Nghiệp vụ

phát sinh
có tính
chu kỳ, số
lượng ít
Tiến
hành thủ
tục kiểm
soát toàn
phần
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là một trong những công việc được thực hiện để khẳng
định tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Thử nghiệm này chỉ được
áp dụng khi kiểm toán viên có sự tin cậy cao vào hệ thống của đơn vị. Như thế, thử
nghiệm này sẽ không được áp dụng đối với đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ được
đánh giá là yếu- tức không thể tin tưởng để dựa vào đó thực hiện kiểm toán
Xem xét và đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tìm hiểu quy trình về tiền lương nhân viên bằng cách chọn ra 2 nhân viên của
công ty TNHH ABC, truy xuất các tài liệu đi từ hợp đồng lao động, bảng chấm công,
bảng tính lương, giấy tờ nghỉ (nghỉ thai sản, nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ hết nguyên vật
liệu,…) đến giấy tờ thanh toán lương.
Công ty TNHH ABC là khách hàng kiểm toán năm thứ ba của công ty, trong cuộc
kiểm toán gần đây, kiểm toán viên đã đánh giá hệ thống kiểm soát của ABC là có hiệu
lực, vì thế trong cuộc kiểm toán cho năm tài chính 2009, kiểm toán viên quyết định tiếp
tục thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Nếu có ngoại lệ khác với đánh giá ban đầu, phải tăng cương thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm kiểm soát thường được tiến hành trong giai đoạn kiểm toán giữa kỳ,
cụ thể trong giai đoạn này, kiểm toán viên sử dụng đến những kỹ thuật kiểm toán, đó là:
Điều tra

Quan sát
Phỏng vấn
Thực hiện lại
Tiến hành thủ tục phân tích
Đối với những doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện công tác kế
toán, kiểm toán viên có thể sử dụng CAAT (Computer-Assisted Audit Techniques) để
kiểm tra hệ thống của đơn vị bằng cách cài vào hệ thống một phần mềm kiểm toán để
xem xét tính chính xác trong việc xử lý số liệu. Việc xem xét hệ thống công nghệ thông
tin của đơn vị là điều cực kỳ quan trọng, sự trung thực của số liệu chỉ là một phần bảo
đảm tính trung thực của BCTC, vấn đề xử lý số liệu của phần mềm là phần còn lại để
đảm bảo điều đó, và với khối lượng tính toán khổng lồ, kiểm toán viên không thể tiến
hành tự xử lý toàn bộ để đảm bảo con số cuối cùng trên BCTC, khi đó phần mềm được
cài vào hệ thống để phát hiện và báo lỗi những bất thường xảy ra trong hệ thống sẽ giúp
việc kiểm tra vấn đề kiểm soát của doanh nghiệp và ước đoán mức rủi ro kiểm soát của
doanh nghiệp.
Bảng các câu hỏi là sản phẩm thường thấy của giai đoạn này, kiểm toán viên
thông qua quá trình quan sát, phỏng vấn, thực hiện lại để có thể tổng hợp thực tiễn kiểm
soát của doanh nghiệp. Đối với phần hành lương, việc tiến hành thủ tục kiểm soát sẽ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tương ứng với việc thực hiện việc phân tích về tất cả các đặc điểm về hệ thống kiểm
soát, hệ thống vận hành của doanh nghiệp, môi trường doanh nghiệp cho tới tính liêm
chính của thành viên Ban giám đốc.
Thông thường việc kiểm soát hệ thống nội bộ sẽ được đi kèm với việc quan sát và
xác định rủi ro gian lận của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng kết luận về thủ tục kiểm soát và xác định rủi ro gian lận tại công ty TNHH ABCPhần 1 – Xem xét thành phần của Hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức doanh nghiệp* Môi trường kiểm soát-Tính liêm chính, giá trị đạo đức, và hành xử của các nhà quản trị cấp cao-Tính chất hoạt động và ý thức kiểm soát của Nhà quản lý-Sự quan tâm của nhà quản trị đến tính cạnh tranh, khả năng của doanh nghiệp-Sự tham gia Ban giám đốc và/ hoặc Ủy ban kiểm toán (hay Cơ quan có thẩm quyền giám sát) vào việc giám sát và điều hành-Cơ cấu tổ chức và tính phân quyền và trách nhiệm -Chính sách nguồn nhân lực* Xác định rủi ro* Hoạt động kiểm soát, thông tin và liên lạc * Giám sát Phần 2 – Xác định khả năng rủi ro của sai phạm trọng yếu do cố tình gian lận * Thảo luận trong đoàn kiểm toán * Nhân tố rủi ro liên quan đến gian lận trong BCTC * Nhân tố rủi ro liên quan đến khả năng biển thủ tài sản* Kết quả của thủ tục phân tích trong giai đoạn lập
kế hoạch * Phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao, Ủy ban kiểm toán (hoặc cơ quan có thẩm quyền), Kiểm toán nội bộ và các thành phần khác* Các thông tin khác.
Bảng 1.6 Kết cấu bảng kết luận về thủ tục kiểm soát và xác định rủi ro gian lận tại
công ty TNHH ABC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trên đây là nội dung đầy đủ của thủ tục kiểm soát và xác định rủi ro gian lận, tuy nhiên
đối với từng khách hàng cụ thể, kiểm toán viên chỉ thực hiện một phần nội dung của thủ
tục kiểm toán, nhấn mạnh vào tính trọng yếu và ứng dụng phù hợp với đặc thù của
doanh nghiệp. Cụ thể về chu trình tiền lương và nhân viên, phần thủ tục kiểm soát sẽ
giúp cho kiểm toán viên kết luận về tính hiệu quả trong việc thực hiện tính toán và chi
trả lương cho nhân viên. Có thể nói, thủ tục kiểm soát mang tính hệ thống, mọi thủ tục
cũng như kết luận tương ứng đều phục vụ cho việc đưa ra phương án về thủ tục kiểm
toán cần áp dụng, đối với công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, thể hiện tính thận
trọng nghề nghiệp cao, vì thế khi tiến hành thủ tục kiểm soát, kết luận về hệ thống kiểm
soát nội bộ chỉ ở mức đánh giá tối đa là khá. Khi thực hiện thủ tục kiểm soát, phân tích
ảnh hưởng của từng nội dung của thủ tục đến việc kiểm toán chu trình tiền lương và
nhân viên nói riêng.
Cụ thể, khi tiến hành kiểm toán công ty TNHH ABC, kiểm toán viên đã thực hiện thủ
tục này theo nội dung đã được liệt kê ở trên.
Thứ nhất, là về môi trường kiểm soát, cụ thể từ tính liêm khiết của bản
thân nhà quản trị cho đến trách nhiệm, sự tham gia vào việc xây dựng doanh
nghiệp, vào hoạt động điều hành, giám sát của doanh nghiệp.
Kiểm toán viên sử dụng các mẫu câu hỏi để quyết định tính hiệu lực của hệ thống
kiểm soát.
• Doanh nghiệp có quy định bằng văn bản về nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp đối với toàn bộ nhân viên hay không?
• Môi trường doanh nghiệp có nhấn mạnh tầm quan trọng của tính liêm
chính và hành xử đạo đức hay không? Ví dụ, những người có hành động bạo lực
có ngay lập tức bị sa thải hay không?
• Nhà quản lý có thể hiện như một tấm gương tốt đối với nhân viên hay
không?
• Nhà quản lý cấp cao có luôn giữ những chuẩn mực cao nhất?
• Nhà quản lý có ra những quyết định phù hợp để phản hồi lại các phòng
ban từ những chính sách và thủ tục được ký duyệt hay từ quy định đạo đức nghề
nghiệp hay không?

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Nhà quản lý có dành sự quan tâm phù hợp đến bộ phận kiểm soát nội bộ,
trong đó bao gồm kiểm soát công nghệ thông tin hay không?
• Có tình trạng một hoặc rất ít người chi phối quyền quản lý mà không có
sự tham khảo hiệu quả từ phía Ban giám đốc hay ủy ban kiểm soát (hoặc bộ phận
có trách nhiệm điều hành) hay không?
• Nhà quản trị có trao đổi với kiểm toán viên về những vấn đề quan trọng
liên quan đến kiểm soát nội bộ và thực hiện kế toán, hay họ thường xuyên có
những bất đồng (hoặc, với cuộc kiểm toán năm đầu, ban giám đốc có mâu thuẫn
với kiểm toán viên tiền nhiệm)?
• Nhân viên kế toán, tài chính và công nghệ thông tin có đủ năng lực và
được đào tạo đầy đủ để xử lý được với những vấn đề phức tạp đặc thù của hoạt
động doanh nghiệp hay không? Những sai sót lặp lại có được khắc phục bằng
việc thay đổi nhân sự hay hệ thống hay không?
• Nhà quản lý có cam kết cung cấp nhân viên kế toán, tài chính, và công
nghệ thông tin để đáp ứng sự tăng trưởng hay tính phức tạp của loại hình doanh
nghiệp cũng như yêu cầu từ phía nhà đầu tư hay không?
• Nhân viên kế toán, tài chính, công nghệ thông tin có đạt được những kỹ
năng nghề nghiệp để tiếp nhận những thay đổi mới về kế toán, luật, hay hệ thống
công nghệ thông tin hay không?
• Thành viên thuộc ủy ban kiểm soát có kinh nghiệm và những phẩm chất
phù hợp hay không?
• Thành viên ban giám đốc (và ủy ban kiểm soát) có độc lập với nhà quản lý
hay không?
• Liệu ủy ban kiểm soát (và/hoặc ban giám đốc) có dành sự quan tâm phù
hợp đến việc giám sát rủi ro kinh doanh ảnh hưởng đến doanh nghiệp và quy
trình xác định rủi ro của nhà quản lý (bao gồm cả rủi ro gian lận) hay không?
• Thành viên ban giám đốc có sự thay đổi thường xuyên hay không?
• Có cơ cấu phù hợp trong phân công việc quản lý dữ liệu, bao gồm những
người có thẩm quyền bắt đầu và/ hoặc thay đổi nghiệp vụ hay không?

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ban giám đốc
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
Phòng tổ chức
• Doanh nghiệp có tiêu chuẩn và thủ tục phù hợp để thuê mướn, đào tạo,
khuyến khích, đánh giá, đề đạt, bồi thường, chuyển giao hay cho thôi việc đối với
nhân viên (đặc biệt là trong hệ thống kế toán, tài chính, và công nghệ thông tin)?
• Doanh nghiệp có những hướng dẫn chi tiết về công việc hoặc sổ tay
hướng dẫn để thông báo cho nhân viên trách nhiệm của họ (hoặc, trong trường
hợp không có tài liệu hướng dẫn, thì có những trao đổi về nhiệm vụ và kỳ vọng
trong công việc) hay không?
• Chính sách và thủ tục có rõ ràng và được cập nhật, thay đổi phù hợp hay
không?
• Doanh nghiệp có chính sách và thủ tục để kiểm soát hoạt động của nhân
viên hợp đồng và bảo vệ tài sản về thông tin của công ty bằng chức năng công
nghệ thông tin hay không?
Dựa vào mẫu câu hỏi dùng để tiến hành thủ tục kiểm soát như trên,
sau đây là kết quả khi tiến hành thủ tục kiểm soát với công ty TNHH ABC
• Doanh nghiệp đã có quy định về nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp đối với
nhân viên công ty, và quy định này được theo dõi thường xuyên đối với nhân viên
của doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp đã có những miêu tả chi tiết về công việc, hướng dẫn tương
ứng và những cách thức khác để thông báo cho nhân viên về nhiệm vụ của họ.
• Ủy ban kiểm soát của doanh nghiệp đã thể hiện việc giám sát hiệu quả
trong việc thực hiện lập BCTC và báo cáo kế toán quản trị.
• Nhà quản lý có duy trì, giám sát và có biện pháp phù hợp đối với khả
năng gian lận.
• Ban giám đốc đã thiết lập chính sách khuyến khích trình báo những hành
vi sai phạm từ phía nhân viên đồng thời có sự giám sát phù hợp và giải quyết

khiếu nại từ phía nhân viên.
• Nhà quản lý có thiết lập quy trình xử lý những khiếu nại về kế toán, hệ
thống kiểm soát nội bộ và công nghệ thông tin.
• Hoạt động của công ty củng cố thông điệp về chính sách và môi trường
tương ứng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Việc thực hiện công việc được định kỳ đánh giá, nhận định đối với mỗi
nhân viên.
• Nhà quản trị chưa có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót về
kiểm soát nội bộ.
Thứ hai, trong công đoạn xác định rủi ro
Nhân tố quan tâm
• Quy trình xác định rủi ro có được thiết lập bao gồm ước tính mức ảnh
hưởng của rủi ro hay không?
• Quy trình xác định rủi ro của doanh nghiệp bao gồm việc xác định và tìm
hiểu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin (ví dụ như tìm hiểu tác
động của doanh nghiệp có được thực hiện trên cơ sở xem xét ảnh hưởng của thất
bại hệ thống trong việc lập BCTC) hay không?
• Bộ phận công nghệ thông tin có quy trình xác định người sử dụng hệ
thống cuối cùng (ví dụ: đối với phần mềm kế toán) khi có thay đổi lớn trong cài
đặt hệ thống ảnh hưởng đến phương pháp hoặc quy trình ghi nhận nghiệp vụ hay
không?
• Bộ phận kế toán có thiết lập quy trình xác định những thay đổi quan trọng
trong khung BCTC được công bố bởi cơ quan có thẩm quyền tương ứng hay
không?
• Kênh thông tin có được thiết lập để thông báo cho bộ phận công nghệ
thông tin và bộ phận kế toán về những thay đổi trong môi trường hoạt động của
doanh nghiệp mà có thể gây ảnh hưởng đến phương pháp hoặc quy trình ghi
chép nghiệp vụ hay không?
• Bộ phận kế toán có quy trình để xác định thay đổi lớn đối với môi trường

hoạt động, bao gồm cả môi trường pháp luật hay không?
Môi trường kiểm soát rủi ro của công ty TNHH ABC
• Doanh nghiệp chưa có cơ chế thích hợp để xác định rủi ro doanh nghiệp
như: Tham gia vào thị trường mới, đưa ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới, quy chế
bảo mật tài liệu, và những thay đổi khác trong công việc kinh doanh, môi trường
chính trị, kinh tế. Công ty TNHH ABC có thị trường cố định là cung cấp than
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất khẩu, tuy nhiên nếu thị trường này ngừng nhu cầu cung cấp thì công ty chưa
xác định được nguồn tiêu thụ thay thế.
• Nhà quản lý ước đoán được rủi ro BCTC trong đơn vị.
• Ban giám đốc và/ hoặc Ủy ban kiểm soát giám sát và theo dõi quá trình
nhận biết rủi ro và hành động của nhà quản lý để đảm bảo những rủi ro quan
trọng được xác định.
• Bộ phận kế toán có quy trình xử lý kịp thời để xác định và cập nhật những
thay đổi của các mẫu bảng biểu BCTC, môi trường hoạt động, hay môi trường
pháp luật, cũng như nhưng thay đổi trong việc thực hiện công tác kế toán để
thích nghi với những thay đổi nói trên.
• Mục tiêu hoạt động phải được vạch ra, so sánh và theo dõi trong toàn
doanh nghiệp.
• Kế hoạch chiến lược được xem xét và thông qua bởi Ban giám đốc.
• Dự toán hoặc dự báo được cập nhật trong suốt năm tài chính để phản ánh
sự thay đổi của các điều kiện môi trường .
Bởi phần hành về lương là một trong những nội dung hoạt động của doanh
nghiệp, vừa liên quan đến nguồn lực con người, liên quan đến sản xuất sản phẩm
dịch vụ và liên quan đến công tác kế toán của đơn vị. Có thể nói đây là một phần
hành có tính xuyên suốt trong doanh nghiệp rất cao, tiến hành thực hiện kiểm soát
nội bộ cho toàn doanh nghiệp cũng đồng thời là tiến hành kiểm soát để xác định
mức tin cậy vào hệ thống của doanh nghiệp trong việc tiến hành thực hiện chu
trình tiền lương và nhân viên.
Những câu hỏi được thiết lập sẵn trong tài liệu hướng dẫn GAM-x của

công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, tuy nhiên khi tiến hành thủ tục kiểm
soát, thông thường kiểm toán viên không sử dụng triệt để và vận dụng những câu
hỏi có sẵn này, trên thực tế, đánh giá về hệ thống kiểm soát của đơn vị thường
căn cứ vào kinh nghiệm kiểm toán đối với khách hàng từ năm tài chính trước, qua
kết quả của những sai phạm khi thực hiện kiểm toán chi tiết của năm tài chính
2008. Trong trường hợp công ty TNHH ABC là khách hàng kiểm toán năm thứ 3,
do đó phần lớn căn cứ vào kết quả kiểm toán của năm 2008, các thủ tục kiểm soát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×