Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


LÊ NGUYỄN QUỐC TRUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


LÊ NGUYỄN QUỐC TRUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện, với
sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Năng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng
các thông tin, tài liệu của các Ngân hàng thương mại, từ nguồn Ngân hàng Nhà nước và các
tạp chí chuyên ngành, website theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tác giả

Lê Nguyễn Quốc Trung


MỤC LỤC
Mục Lục
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục đồ thị, hình vẽ
Lời mở đầu
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................... 3
1.1. Lý thuyết về thanh khoản tại các NHTM........................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm thanh khoản ................................................................................... 3
1.1.2. Các trạng thái thanh khoản .............................................................................. 3
1.1.3. Vai trò và ảnh hưởng của thanh khoản trong ngân hàng .............................. 5
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản ....................................................... 6
1.2. Lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM ............................................. 8

1.2.1. Bản chất rủi ro thanh khoản ............................................................................ 8
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ......................................................... 8
1.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản ........................................................................ 10
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản .......................................................... 11
1.2.5. Mục tiêu của quản trị rủi ro thanh khoản trong Ngân hàng ....................... 12
1.2.6. Chiến lược quản trị thanh khoản .................................................................. 13
1.2.7. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản .......................................................... 15
1.3. Các mô hình và phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản .......................................17
1.3.1. Các mô hình quản trị thanh khoản ............................................................... 17
1.3.2. Các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản ............................................ 20
1.4. Các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu và thanh khoản theo hiệp ƣớc Basel III .........21
1.4.1. Quy định của Basel III về LCR...................................................................... 23
1.4.2. Quy định của Basel III về NSFR ................................................................... 24


1.5. Bài học kinh nghiệm về quản trị thanh khoản trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ......................................................................................................... 25
1.5.1. Bài học kinh nghiệm trên thế giới ................................................................. 25
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 28
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................................ 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ..............................................................32
2.1. Tổng quan tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng hiện nay .......................32
2.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 38
2.3. Đánh giá tình hình quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam .............................................................................................................41
2.3.1. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Eximbank giai đoạn 2008 – 2012 sử dụng
phương pháp thang đáo hạn ........................................................................................41
2.3.2. Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2012 sử dụng phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh

khoản ..............................................................................................................................43
2.3.3. So sánh một số chỉ tiêu thanh khoản của Eximbank, Sacombank, ACB,
MBB .................................................................................................................................55
2.3.4. Quản trị rủi ro thanh khoản tại hội sở dựa trên cơ chế quản lý vốn tập
trung ..............................................................................................................................65
2.3.5. Thành quả và hạn chế trong hoạt động quản trị thanh khoản tại
Eximbank ........................................................................................................................66
2.4. Đánh giá khả năng đáp ứng các quy định về vốn và thanh khoản của Basel III
tại Eximbank ............................................................................................................................69
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................................ 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ...................................... 73
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam


trong thời gian tới .........................................................................................................73
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ...................................................................................................75
3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro thanh khoản ....75
3.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức nội bộ về quản trị rủi ro thanh khoản .................79
3.2.3. Tiếp tục tăng cường kiểm soát nội bộ trong công tác quản trị rủi ro thanh
khoản ..............................................................................................................................79
3.2.4. Phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại ..........................................................80
3.2.5. Tiếp tục chú trọng đào tạo nguồn nhân lực .......................................................81
3.2.6. Một số góp ý cho Eximbank trong điều kiện nguồn vốn dồi dào hiện nay......81
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN ......................................................................83
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................... 87
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 88
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

ALCO

Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có

ASF

Available Stable Funding

RSF

Required Stable Funding

BCTC

Báo cáo tài chính

CNTT

Công nghệ thông tin

DTBB

Dự trự bắt buộc


EXIMBANK

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

MBB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NLP

Trạng thái thanh khoản ròng

NSFR

Net Stable Funding Ratio

LA


Stocks of high quality liquid assets

LCR

Liquidity Coverage Ratio

TNCOF

Total net cash outflow for the next 30 calendar

QTRRTK

Quản trị rủi ro thanh khoản

SACOMBANK

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

SMBC

Sumitomo Mitsui Banking Corporation

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBGSTCQG

Ủy ban giám sát tài chính quốc gia



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel III.
Bảng 2.1: Tình hình dự trữ sơ cấp, dự trữ thứ cấp của Eximbank thời điểm 31/12/2012.
Bảng 2.2: Chỉ tiêu thanh khoản và an toàn hoạt động Eximbank từ 2008 – 2012.
Bảng 2.3: Trạng thái thanh khoản của Eximbank năm 2008 – 2012
Bảng 2.4: Chỉ số H1 và H2 của Eximbank từ 2008 – 2012
Bảng 2.5: Chỉ số H3 của Eximbank từ 2008 – 2012
Bảng 2.6: Chỉ số H4 và H5 của Eximbank từ 2008 – 2012
Bảng 2.7: Chỉ số H6 của Eximbank từ 2008 – 2012
Bảng 2.8: Chỉ số H7 của Eximbank từ 2008 – 2012
Bảng 2.9: Chỉ số H8 của Eximbank từ 2008 – 2012
Bảng 2.10: Chỉ số H1 các ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.11: Chỉ số H2 các ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.12: Chỉ số H3 các ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.13: Chỉ số H4 các ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.14: Chỉ số H5 các ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.15: Chỉ số H6 các ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.16: Chỉ số H7 các ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.17: Chỉ số H8 các ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.18: Tài sản và trọng số của tài sản theo Basel III của Eximbank.
Bảng 2.19: Nợ và trọng số của Nợ theo Basel III của Eximbank.


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2006 – 2012.
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008 – 2012.
Biểu đồ 2.3: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng.
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng vốn huy động cá nhân và TCKT qua 5 năm.

Biểu đồ 2.5: Chỉ số H1 và H2 của Eximbank từ 2008 – 2012.
Biểu đồ 2.6: Chỉ số H3 của Eximbank từ 2008 – 2012
Biểu đồ 2.7: Chỉ số H4 và H5 của Eximbank từ 2008 – 2012
Biểu đồ 2.8: Chỉ số H6 của Eximbank từ 2008 – 2012
Biểu đồ 2.9: Chỉ số H7 của Eximbank từ 2008 – 2012
Biểu đồ 2.10: Chỉ số H8 của Eximbank từ 2008 – 2012
Biểu đồ 2.11: Cơ chế quản lý vốn tập trung.


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, ngành Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức do những tác
động bất lợi của kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước. Hệ thống các TCTD bước vào
năm 2012 trong điều kiện thanh khoản căng thẳng, rủi ro tiềm ẩn lớn, một bộ phận các
TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả, mặt bằng lãi suất ở mức cao, cạnh tranh huy
động vốn trên thị trường gay gắt do nhu cầu thanh khoản lớn dẫn đến tình trạng vi
phạm trần lãi suất khá phổ biến, nợ xấu có chiều hướng gia tăng. Do vậy quản trị rủi
ro là một yêu cầu cấp thiết tất yếu phải thực hiện đối với các NHTM. Đặc biệt trong
tình hình nền kinh tế có nhiều biến động trong thời gian gần đây thì càng đặt áp lực
nặng nề về vấn đề quản trị thanh khoản trong các NHTM. Trong xu thế cạnh tranh hội
nhập hiện nay, việc xây dựng hệ thống quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế
được coi là mục tiêu quan trọng của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và của
Eximbank nói riêng nhằm đảm bảo cho sự an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Vấn đề xác định rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đây là thách thức lớn đối với Ngân hàng
trong giai đoạn hiện nay, nhất là sau cuộc khủng hoảng toàn cầu. Đề tài đưa ra những
chỉ tiêu về yêu cầu thanh khoản và các chuẩn mực quốc tế để ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam xem xét, ứng phó tốt hơn với khủng hoảng mà căn nguyên xuất

phát từ việc yếu kém trong công tác quản trị rủi ro.
Mục tiêu của đề tài
Làm rõ nội dung QTRRTK trong hoạt động của các NHTM nói chung và của
Eximbank nói riêng. Bên cạnh đó, phân tích thực trạng rủi ro thanh khoản và
QTRRTK thông qua các chỉ số thanh khoản, đưa ra những nguyên nhân gây ra rủi ro
thanh khoản, cách thức quản trị thanh khoản cũng như một số chỉ tiêu đánh giá RRTK
tại ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel III. Qua đó đánh giá những thành tựu và hạn chế
của ngân hàng cũng như đưa ra những giải pháp hoàn thiện QTRRTK tại Eximbank.
Đối tƣợng nghiên cứu


2

Những vấn đề về QTRRTK tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, sự cần
thiết của các tiêu chuẩn về QTRRTK.
Phạm vi nghiên cứu
Thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Eximbank và một số tổ chức tín
dụng từ năm 2008 – 2012 để đánh giá tình hình thanh khoản. Các chuẩn mực Basel III
liên quan đến thanh khoản.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích chỉ số thanh khoản và các phương pháp: mô
tả - giải thích, so sánh – đối chiếu, tổng hợp – phân tích, phương pháp thống kê, dự
báo thông qua các số liệu có được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy.
Phân tích sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo ngành, báo cáo thường niên
từ 2008-2012 để có thể đánh giá một cách chọn lọc và khách quan.
Ý nghĩa đóng góp của đề tài: Giúp Ngân hàng xem xét, đánh giá lại thực trạng QTRR
nói chung và QTRRTK nói riêng theo chuẩn thông thường và theo Basel III để từ đó
có các biện pháp quản trị thích hợp trong bối cảnh mới.
Kết cấu đề tài: gồm 3 chương
CHƢƠNG 1 giới thiệu tổng quan về QTRR và QTRRTK trong hoạt động kinh doanh

tại NHTM, các mô hình và phương pháp QTRRTK cơ bản, các quy định Basel trong
việc tính chỉ số thanh khoản, những sửa đổi của hiệp ước Basel III so với Basel II.
CHƢƠNG 2 nêu rõ tình hình hoạt động, đánh giá thực trạng thanh khoản tại một số
NHTM Việt Nam nói chung và của Eximbank nói riêng. Phân tích các chỉ số thanh
khoản của Eximbank và xem xét ứng dụng các chuẩn mực Basel trong QTRRTK tại
Eximbank.
CHƢƠNG 3 một số giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao khả năng ứng
dụng các chuẩn mực quốc tế trong QTRRTK tại Eximbank.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1.

Lý thuyết về thanh khoản tại các NHTM.
1.1.1. Khái niệm thanh khoản.

Trong tài chính, thuật ngữ “thanh khoản” được sử dụng trong nhiều phạm vi khác nhau.
 Dưới góc độ tài sản, thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt một
cách dễ dàng và nhanh chóng với chi phí hợp lí.
 Dưới góc độ doanh nghiệp nói chung, thanh khoản là lượng tiền và tương đương
tiền mà doanh nghiệp sở hữu.
 Trong quản trị ngân hàng, thanh khoản là thuật ngữ chỉ khả năng thanh toán của
ngân hàng cũng như khả năng đáp ứng các nhu cầu như rút tiền, thanh toán, vay
mới. Thanh khoản của Ngân hàng tốt khi đáp ứng được các yêu cầu này một cách
dễ dàng.
Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và

thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí
chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu thanh
khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn đến hạn và
khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại ngân hàng; khi đó, ngân hàng
buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay từ TCTD khác. Ngoài ra,
yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất đáng quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài
hạn. Việc kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định
được nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu
thanh khoản ngắn hạn.
1.1.2. Các trạng thái thanh khoản


4

Trạng thái thanh khoản tại thời điểm xác định có thể được đánh giá qua chỉ tiêu trạng
thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position), dựa trên cơ sở đầu vào (tổng cung thanh
khoản) và đầu ra (tổng cầu thanh khoản) của các luồng tiền tại thời điểm đó.
 Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn để ngân
hàng sử dụng, bao gồm các nguồn sau
+ Tiền gửi sẽ nhận được từ khách hàng. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ
+ Các khoản tín dụng sẽ thu về được
+ Bán tài sản đang kinh doanh và sử dụng
+ Vay mượn từ thị trường tiền tệ
+ Phát hành cổ phiếu ra thị trường
 Cầu thanh khoản là các nguồn tiền mà ngân hàng sẽ phải chi ra trong thời gian
ngắn, tạo nên từ các nguồn:
+ Tiền gửi khách hàng rút ra
+ Giải ngân các hợp đồng tín dụng

+ Thanh toán các khoản vay và trả lãi
+ Mua lại cổ phiếu
+ Chi phí cung ứng dịch vụ và chi phí lãi
+ Thanh toán cổ tức cho cổ đông
 Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) được xác định là chênh lệch giữa tổng cung và
cầu thanh khoản tại một thời điểm:
NLP = ∑ Cung thanh khoản - ∑ Cầu thanh khoản
+ Nếu NLP >0, cung thanh khoản dư thừa để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân
hàng thặng dư thanh khoản.
+ Nếu NLP <0, cầu thanh khoản vượt quá mức cung, ngân hàng thâm hụt thanh
khoản.
+ Trường hợp NLP=0 là trạng thái thanh khoản cân bằng, đây là trạng thái hoàn
hảo nhưng rất khó đạt được.


5

1.1.3. Vai trò và ảnh hƣởng của thanh khoản trong Ngân hàng
Với tính chất đặc thù và hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống ngân hàng thì thanh
khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đảm bảo hoạt động thông suốt ở các NHTM. Nếu
một ngân hàng bị mất thanh khoản sẽ gây ra hiện tượng rút tiền ồ ạt, kéo theo một loạt các
ngân hàng khác và cả hệ thống tài chính lâm vào cảnh tương tự. Khủng hoảng tài chính
thế giới 2008 cũng bắt đầu từ một ngân hàng rồi lan ra trên diện rộng. Do đó, tính thanh
khoản mang ý nghĩa sống còn đối với các NHTM cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Một ngân hàng có đủ tài sản để thanh toán nợ nhưng ngân hàng đó vẫn rơi vào khả
năng mất thanh khoản do các khoản đầu tư, cho vay không thu hồi kịp để đáp ứng nghĩa
vụ thanh toán nợ đến hạn, khi đó nguy cơ phá sản là điều rất có thể xảy ra. Nếu không
muốn phá sản hay mất thanh khoản nghiêm trọng thì ngân hàng sẽ phải đi vay với lãi suất
rất cao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi nhuận hoạt động.
Có hai nguyên nhân chính giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới
mà không phải thu hồi những khoản cho vay trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có
kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả những biến động hằng ngày hay
theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường
xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn
dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Trong những năm gần đây, thanh khoản ở một số NHTM luôn trong trạng thái căng
thẳng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng. Do đó, công tác quản trị thanh
khoản trở nên quan trọng hơn so với trước đây rất nhiều, bởi vì một ngân hàng có thể bị
đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù, về mặt kỹ thuật nó vẫn còn
khả năng trả nợ. Hơn nữa, năng lực quản trị thanh khoản là thước đo quan trọng về hiệu
quả tổng thể để đạt đến các mục tiêu dài hạn của ngân hàng.
Thanh khoản trong hệ thống ngân hàng rất quan trọng cho sự bình ổn và phát triển
của một quốc gia. Khi thanh khoản của hệ thống ngân hàng có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến
hệ thống tài chính của quốc gia, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong xã hội từ thị trường


6

chứng khoán đến thị trường bất động sản, thị trường lao động, ảnh hưởng đến tiền gửi của
người dân… Tất cả những điều này sẽ tàn phá thị trường tài chính, ảnh hưởng trực tiếp
đến các thành phần tham gia trong thị trường, những người dân và toàn bộ xã hội.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thanh khoản:
1.1.4.1.

Các nhân tố bên trong:

Các nhân tố bên trong ngân hàng thường mang tính chủ quan, xuất phát từ các yếu tố
nội tại của chính từng ngân hàng, và nó chỉ ảnh hưởng tới thanh khoản của chính ngân
hàng đó.

 Chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng: Các ngân hàng khác nhau sẽ có
chiến lược quản lý thanh khoản khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm, quy mô hoạt
động, mục tiêu kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận mà các ngân hàng sẽ theo đuổi
các chiến lược quản lý thanh khoản khác nhau.
 Chiến lược kinh doanh của các NHTM: Chiến lược kinh doanh là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản, ví dụ như việc phát
triển sản phẩm, nâng cao chất lượng tín dụng,…
 Uy tín của ngân hàng: Uy tín cao của ngân hàng có khả năng thu hút nguồn tiền
gửi tiết kiệm ổn định, chi phí rẻ. Đặc biệt trong điều kiện khủng hoảng, biến động
về môi trường kinh tế, lạm phát…uy tín ngân hàng sẽ giữ chân được các khách
hàng gửi tiền. Ngược lại, khi mất uy tín, khách hàng sẽ không tin tưởng gửi tiền ở
ngân hàng nữa, họ sẽ rút vốn. Nếu việc rút vốn xảy ra ồ ạt sẽ gây rủi ro nghiêm
trọng, có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Uy tín còn giúp ngân hàng có thể vay
mượn trên thị trường liên ngân hàng trong ngắn hạn để đáp ứng thanh khoản, đặc
biệt trong bối cảnh khủng hoảng thanh khoản.
 Nhân tố con người: Ở lĩnh vực ngân hàng, nhân sự trong công tác quản lý thanh
khoản rất quan trọng. Nếu nhà quản lý thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu
thông tin thị trường... trong việc quản lý thanh khoản có thể làm ngân hàng đứng
trước nguy cơ mất thanh khoản. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, nhân viên yếu kém


7

về trình độ, thiếu đạo đức nghề nghiệp có thể gây thất thoát tài sản, ảnh hưởng tới
thanh khoản của ngân hàng.
1.1.4.2.

Các nhân tố bên ngoài:

Các nhân tố bên ngoài thường mang tính khách quan, ngân hàng buộc phải chấp

nhận sự tác động của các nhân tố đó và có những điều chỉnh thích hợp để thích nghi và
phát triển.
 Chính sách tiền tệ của NHNN: ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, trong
đó NHTM thực hiện vai trò là công cụ thực thi chính sách tiền tệ, điều tiết kinh tế
vĩ mô. Hoạt động của các NHTM chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN. Tùy vào
mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ, để phù hợp với các giải
pháp của Chính phủ mà NHNN thực hiện điều hành chính sách khác nhau. Chính
những chính sách tiền tệ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thanh khoản của các
NHTM. Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ chặt bằng các công cụ như giới hạn
tăng trưởng tín dụng, khống chế lãi suất trần huy động điều đó ảnh hưởng trực tiếp
tới dòng tiền ra và dòng tiền vào của các NHTM.
 Môi trường hoạt động kinh doanh của ngành: Hoạt động của các NHTM luôn gắn
liền với những biến động về kinh tế, chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội... ảnh hưởng
trực tiếp đến các chiến lược phát triển cũng như các quyết định kinh doanh của mỗi
NH, trong đó có công tác thanh khoản luôn chịu tác động lớn và nhạy cảm với mọi
sự thay đổi của môi trường.
 Sự phát triển của thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ được sử dụng như là một
phương tiện giao dịch và chuyển giao quỹ tiền tệ ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn và duy trì khả năng thanh khoản giữa đơn vị thặng dư vốn và đơn vị
thiếu hụt vốn. Các NHTM có thể huy động các nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường
liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tạm thời của ngân hàng mình.
 Yếu tố thị trường: Bao gồm các yếu tố thuộc nhu cầu, tâm lý, thói quen... từ phía
khách hàng sẽ ảnh hưởng lớn đến thanh khoản của các NHTM. Ví dụ, tâm lý
khách hàng muốn gửi tiền tại ngân hàng lớn sẽ an tâm hơn dù lãi suất có thấp hơn


8

các ngân hàng nhỏ. Hoặc khi lạm phát cao, người dân có xu hướng chuyển dự trữ
tiền đồng sang dự trữ vàng, ngoại tệ mạnh... Các yếu tố này đều có tác động trực

tiếp tới thanh khoản của các ngân hàng.
1.2.

Lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM
1.2.1. Bản chất rủi ro thanh khoản
Theo Timothy W. Koch: “Rủi ro thanh khoản là sự biến động về thu nhập ròng và

thị giá của vốn chủ sở hữu, xuất phát từ khó khăn của NHTM trong việc huy động ngay
lập tức các khoản ngân quỹ có sẵn bằng hình thức vay mượn hoặc bán tài sản.”
Theo A.Vento: Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không có đủ các nguồn
tài chính để đáp ứng nhu cầu thanh khoản vào thời điểm đến hạn, hoặc là phải sử dụng
những nguồn tài chính với chi phí cao mặc dù ngân hàng vẫn có khả năng thanh toán. Rủi
ro thanh khoản sẽ xảy ra khi ngân hàng không có đủ lượng tiền mặt để đáp ứng các nhu
cầu tức thì về vốn như nhu cầu rút tiền gửi, giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết với
khách hàng hoặc đáp ứng các nhu cầu vay mới của nền kinh tế.
Như vậy, rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ
chức kinh tế, đặc biệt là các tổ chức tài chính. Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt
động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
1.2.2.

Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản

1.2.2.1.

Nguyên nhân chủ quan

Nhóm nguyên nhân này được xác định là những nguyên nhân gây ra bởi chính ngân
hàng, bên trong ngân hàng. Nhóm nguyên nhân này có thể kiểm soát tốt thông qua các
quy định, hệ thống quản trị nội bộ chặt chẽ.
 Rủi ro do cách sử dụng vốn: Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi

ngắn hạn từ các cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hoá chúng
thành những tài sản đầu tư dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa
ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy
động.


9

 Rủi ro gây ra bởi đạo đức nghề nghiệp: Chủ yếu gây ra do cán bộ thẩm định hồ sơ
tín dụng không tuân thủ đúng theo các quy định của ngành và của NHNN. Một số
ngân hàng TMCP chưa xây dựng được hệ thống chấm điểm tín dụng độc lập khách
quan, chính xác.
 Rủi ro về việc kiểm soát các thông tin tài chính và các tin đồn: Việc các thông tin
tài chính, tài liệu quan trọng của ngân hàng bị rò rỉ ra ngoài do hệ thống kiểm soát
thông tin kém cũng ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra các tin
đồn cũng gây ra rủi ro, nguy hiểm cao, tạo sự hiểu lầm cho khách hàng dẫn đến
việc rút tiền ồ ạt của khách hàng ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của ngân
hàng.
 Rủi ro từ ý thức chấp hành quy định của NHNN: Ý thức chấp hành các quy định
của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn, an toàn trong hoạt động chưa thật nghiêm túc là
một nguyên nhân nữa góp phần tạo nên rủi ro thanh khoản cho hệ thống.
 Rủi ro do chưa có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp: Do ngân hàng
chưa thành lập hệ thống quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro một cách đầy đủ, hiệu
quả, chỉ mới dừng ở mức độ làm theo các yêu cầu của NHNN, chưa xây dựng
riêng các chỉ tiêu an toàn cho mình.
1.2.2.2.

Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân do những nhân tố bên ngoài tác

động vào, ngân hàng khó thể kiểm soát được. Sự phản ứng của ngân hàng thường đi sau
những hành động của nhóm nguyên nhân này.
 Rủi ro về pháp luật và chính sách quản lý của NHNN: Rủi ro này xuất phát từ các
chính sách về quản lý ngân hàng của NHNN như sự thay đổi chính sách quản lý
kinh tế, thay đổi các quy định về pháp luật nhưng ngân hàng không đủ thời gian
thích nghi, thay đổi trong điều kiện mọi kế hoạch công việc đã triển khai. Những
nguyên nhân này thường tác động lên diện rộng, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng.


10

 Rủi ro từ khách hàng: Kế đến là các rủi ro từ các khách hàng của ngân hàng, bao
gồm khách hàng đi vay và khách hàng là các ngân hàng. Loại rủi ro này xuất hiện
khi một trong các bên tham gia vào quá trình thanh toán, giao dịch không hoàn
thành nghĩa vụ của mình dẫn đến hệ quả kéo theo một số ngân hàng khác bị ảnh
hưởng.
 Rủi ro do tác động của nền kinh tế thế giới: Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã hội
nhập khá nhiều với kinh tế thế giới. Sự bất ổn của một quốc gia nào trên thế giới
đều có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam.
Ngoài những nguyên nhân nêu trên, còn rất nhiều những nguyên nhân khác gây ra
rủi ro thanh khoản tại ngân hàng, tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời kỳ và ở mỗi
quốc gia, mỗi ngân hàng khác nhau.
1.2.3. Đo lƣờng rủi ro thanh khoản
Để đo lường rủi ro thanh khoản, ta có thể tiếp cận qua các chỉ số thanh khoản sau
đây:
 Chỉ số H1: Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động. Chỉ số này đưa ra nhằm mục
đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để tránh tình trạng khi ngân hàng
huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có làm cho ngân hàng có
thể mất khả năng chi trả. Chỉ số này càng tiến gần về 5% cho thấy khả năng huy

động vốn của ngân hàng càng cao. Mức quy định chung của chỉ số H1, và H2
nhằm đảo bảo an toàn thanh khoản của ngân hàng là phải lớn hơn hoặc bằng 5%.
 Chỉ số H2: Vốn tự có/Tổng tài sản Có. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá mức
độ rủi ro của tổng tài sản Có của một ngân hàng. Thông thường, ngân hàng nào
gặp phải sự sụt giảm về tài sản (do rủi ro xuất hiện) càng lớn thì lợi nhuận của
ngân hàng càng giảm thấp. Chỉ số này cho phép tài sản ngân hàng sụt giảm ở một
mức độ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng chi trả
cho khách hàng trong điều kiện thị trường tiền tệ biến động.
 Chỉ số trạng thái tiền mặt H3: (Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD)/Tổng tài sản Có
Đây là chỉ số đánh giá việc dự trữ thanh khoản của NHTM. Chỉ số H3 càng cao thì


11

khả năng thanh khoản càng tốt, cho thấy ngân hàng đang dự trữ một lượng tiền lớn
để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản.
 Chỉ số năng lực cho vay H4: Dư nợ/Tổng tài sản Có. Chỉ số này phản ánh mức độ
cho vay trên tổng tài sản Có của ngân hàng. Tín dụng là một loại tài sản có tính
thanh khoản thấp nhất trong tổng tài sản Có của ngân hàng, do đó việc nắm giữ tài
sản này càng nhiều, chỉ số H4 càng cao thì khả năng thanh khoản càng thấp.
 Chỉ số H5: Dư nợ/Tiền gửi khách hàng. Chỉ số này phản ánh ngân hàng đã huy
động bao nhiêu vốn để cho vay hay nói cách khác nó đánh giá các ngân hàng đã sử
dụng tiền gửi khách hàng để cung cấp tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ
này càng cao, khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp.
+ Khi H5 < 1, ngân hàng dùng tiền gửi của khách hàng để cho vay, có dư
tiền gửi.
+ Khi H5 > 1, ngân hàng cho vay nhiều hơn lượng tiền gửi của khách hàng.
Lượng tiền gửi không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay nên NH buộc phải đi vay các
TCTD khác. Rủi ro thanh khoản trong trường hợp này khá cao.
 .Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6: (Chứng khoán kinh doanh + Chứng khoán

sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản Có. Chỉ số phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán
có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng
tài sản “Có” của ngân hàng. Chỉ số này càng cao thì trạng thái thanh khoản càng
tốt.
 Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7: Tiền gửi và cho vay TCTD/Tiền gửi
và vay từ TCTD. Chỉ số này càng cao cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng
càng tốt. Nếu H7 > 1, ngân hàng đang đi gửi nhiều hơn đi vay, nắm được quyền
chủ động trong thanh khoản và ngược lại.
 Chỉ số H8: (Tiền mặt + Tiền gửi thanh toán NHNN + Tiền gửi KKH tại
TCTD)/Tiền gửi của khách hàng. Chỉ số H8 càng cao thì khả năng thanh khoản
của ngân hàng càng tốt.
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản


12

Quản trị rủi ro thanh khoản là một quá trình quản trị nhằm hạn chế rủi ro thanh
khoản hoặc tối thiểu hóa các tổn thất mà rủi ro thanh khoản gây ra với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, từ đó tạo điều kiện cho việc sử dụng tối ưu các nguồn vốn của ngân
hàng, giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại về tài sản và gia tăng lợi nhuận cho ngân
hàng.
Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc kết ở
hai nội dung sau:
 Một là, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với tình trạng thâm hụt hay
thặng dư thanh khoản, do hiếm khi nào thanh khoản ở trạng thái cân bằng.
 Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau. Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ
càng thấp và ngược lại. Một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi
phí huy động lớn và do vậy, khả năng sinh lời của nguồn vốn này sẽ không
cao.

Nhà đầu tư luôn đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi cao nhất tương ứng với mức rủi ro mà
họ gánh chịu. Do đó, hoạt động quản trị thanh khoản không chỉ đòi hỏi giảm thiểu rủi ro
mà còn phải bảo đảm khả năng sinh lời cao nhất có thể.
Ngoài lý do rủi ro thanh khoản là loại rủi ro thường nhật mà ngân hàng phải đối mặt,
trong bối cảnh toàn cầu hóa với những bất ổn trong kinh tế thế giới, thì việc chú trọng
công tác quản trị thanh khoản cũng nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi các tác động tiêu cực
không mong muốn.
1.2.5. Mục tiêu của quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
Quản trị rủi ro thanh khoản bao gồm hai mục tiêu cơ bản: thanh khoản và lợi nhuận,
bên cạnh đó còn có một mục tiêu thứ ba, đó là mục tiêu về xã hội.
 Mục tiêu thanh khoản: Với mục tiêu này của QTRRTK là nhà quản trị phải đưa sự
an toàn, ổn định trong kinh doanh lên hàng đầu để đảm bảo hoạt động của ngân
hàng. Chính điều này sẽ là kim chỉ nam cho mọi quyết định hoạch định dòng tiền
và phân bổ dòng tiền, không vì lợi nhuận mà đánh đổi mục tiêu an toàn. Với mục


13

tiêu này thì nhà QTRRTK phải biết làm thế nào để đảm bảo được các yêu cầu,
trách nhiệm, nghĩa vụ tài chính sẽ đến hạn trong tương lai và khả năng đáp ứng
nghĩa vụ đó tốt nhất.
 Mục tiêu lợi nhuận: Đây là mục tiêu thứ hai trong QTRRTK. Ngoài việc đảm bảo
an toàn thanh khoản cho hệ thống thì mục tiêu thứ hai là gia tăng lợi nhuận từ lĩnh
vực QTRRTK. Việc duy trì một trạng thái thừa thanh khoản sẽ làm gia tăng chi phí
(giảm lợi nhuận) nhưng việc thiếu hụt thanh khoản lại dẫn đến chi phí gia tăng khi
có các biến động về nguồn vốn xảy ra.
Như vậy, thanh khoản và lợi nhuận là hai đại lượng bên ngoài có mục tiêu khác
nhau, tỷ lệ nghịch về lợi ích với nhau, tuy nhiên nếu xem xét một cách chi tiết và
công bằng thì không phải như vậy. Thanh khoản và lợi nhuận là hai đại lượng đối
lập nhưng thống nhất với nhau. Thanh khoản hỗ trợ đắc lực cho lợi nhuận và lợi

nhuận cũng hỗ trợ cho thanh khoản, thanh khoản giúp cho lợi nhuận mà ngân hàng
kiếm được không bị tổn thất khi có các biến cố bất lợi xảy ra.
 Mục tiêu vì sự an toàn của hệ thống và giải quyết nhu cầu tín dụng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội: Ngoài hai mục tiêu cơ bản trên thì QTRRTK còn có một mục
tiêu là vì sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Sự ổn định thanh khoản của ngân
hàng chính là sợi dây liên kết đặc biệt giữa các ngân hàng giúp cho sự ổn định của
toàn hệ thống vì một khi có một ngân hàng bị mất thanh khoản thì có thể kéo theo
hàng loạt các ngân hàng khác bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, thanh khoản tốt còn đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế nhằm
phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra khi ngân hàng bị mất thanh khoản
dẫn đến phá sản thì những khoản tiền gửi mà người dân, nhà đầu tư đã gửi vào ngân hàng
sẽ bị mất, gây hoang mang trong xã hội.
1.2.6. Chiến lƣợc quản trị thanh khoản
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng cần có chiến lược quản trị thanh khoản
thích hợp. Các ngân hàng có thể tiếp cận các chiến lược thanh khoản theo các hướng từ


14

bên trong (dựa vào tài sản Có), vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản Nợ) hoặc kết hợp
từ cả hai nguồn trên.
 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có
Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có là chiến lược ngân hàng tạo nguồn cung cấp
thanh khoản từ chính các tài sản của ngân hàng. Đó là các tài sản có tính thanh khoản cao,
dễ chuyển hóa thành tiền trong thời gian ngắn như trái phiếu kho bạc, các khoản trái phiếu
đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán các cơ quan chính phủ, chứng khoán
các ngân hàng khác.
o Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự: Với chiến lược này ngân hàng chỉ
cho vay ngắn hạn. Khi có nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể
thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

o Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ: Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng
phải dự trữ thanh khoản đủ lớn dưới hình thức nắm giữ những bộ phận tài
sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn
hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng bán các tài sản dự trữ
cho đến khi tất cả các nhu cầu thanh khoản được đáp ứng. Tiếp cận thị
trường tiền tệ theo hướng này còn gọi là chiến lược chuyển hóa tài sản, bởi
vì ngân hàng tăng nguồn cung cấp thanh khoản bằng cách chuyển đổi các
tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
 Chiến lược quản tri mới công tác quản lý, giám sát ngân hàng theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
Kết luận chƣơng 3
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong chương 2,
chương 3 học viên nêu ra một số giải pháp mang tính xây dựng, nhằm hoàn thiện quản trị
rủi ro thanh khoản ở Eximbank, cùng với việc đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và
NHNN nhằm hỗ trợ Eximbank nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung trong công
tác quản trị rủi ro thanh khoản.


88

KẾT LUẬN
Quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo tính an toàn cho hệ
thống ngân hàng. Có thể nói, chưa bao giờ công tác quản trị rủi ro tại các lại trở nên cấp
thiết và thu hút nhiều sự quan tâm của các chuyên gia kinh tế, các nhà quản trị ngân hàng
và Chính phủ của các nước trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không ngoại lệ, công tác
quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM trong thời gian qua chỉ ở mức trung bình,
chiến lược kinh doanh không bài bản, quy chế, quy trình hoạt động còn nhiều kẽ hở. Do
đó Chính phủ cũng như NHNN liên tục ban hành các Thông tư, Nghị quyết chi phối hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Đồng thời các thành viên tham gia thị trường cũng luôn
trong trạng thái theo dõi sát sao những động thái tiếp theo của NHNN trước thực trạng
nền kinh tế còn nhiều bất ổn. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao

làm việc trong lĩnh vực quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản cũng là một trong
những nguyên nhân gây khó khăn cho quá trình vận dụng những mô hình quản trị rủi ro
hiện đại, những chuẩn mực an toàn của quốc tế vào hoạt động của hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học tại Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ
Chí Minh vào điều kiện thực tế Việt Nam. Luận văn đã thực hiện được các nội dung sau:
Thứ nhất, trình bày tổng quan các khái niệm và nội dung cơ bản của rủi ro thanh
khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng cùng với một số yêu cầu về tỷ lệ
thanh khoản theo Basel III.
Thứ hai, từ việc phân tích tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng đến việc
đánh giá thực trạng thanh khoản và công tác quản trị rủi ro thanh khoản của Eximbank
giai đoạn 2008 – 2012. Đề tài cũng cố gắng áp dụng tính toán các chỉ số thanh khoản theo
Basel III cho Eximbank.
Thứ ba, gợi ý một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro thanh
khoản cho hệ thống ngân hàng đồng thời hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản tại Eximbank cũng như một số góp ý về quản trị thanh khoản tại Eximbank
trong thời điểm hiện tại.


89

Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Năng. Mặc dù
đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế, rất mong được sự đóng góp và chia sẻ quý báu của quý thầy cô để luận văn
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn.


×