Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng NoPTNT Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.79 KB, 70 trang )

1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng
NoPTNT Hai Bà Trưng
I. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
tại Ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
1. Số lượng và quy mô các dự án xây dựng công nghiệp được thẩm định
Do nhu cầu xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, sửa chữa cơ sở sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, nên các dự án xây dựng công nghiệp vay
vốn tại ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng ngày càng tăng qua các năm.
Bảng 6: Tình hình thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại
ngân hàng No&PTNT Hai Bà Trưng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Số dự án xây dựng công nghiệp được thẩm định 4 3 6 7
Số dự án xây dựng công nghiệp được chấp nhận 4 3 5 5
Tỷ lệ các dự án được chấp nhận 100% 100% 83,33% 71,43%
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng)
Số lượng các dự án xây dựng công nghiệp tuy chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 13%
tổng số dự án vay vốn tại ngân hàng), nhưng do mức vốn đầu tư của các dự án
này lớn nên tỷ lệ vốn cho vay đối với các dự án này vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên
36%). Điều này nói lên vai trò đặc biệt quan trọng của công tác thẩm định dự án
trước khi chấp nhận cho vay.
Tỷ lệ các dự án được chấp nhận vay vốn giảm. Việc từ chối cho vay ở một
số dự án là do các nguyên nhân như: hồ sơ vay vốn không đầy đủ và không bổ
sung hoặc bổ sung không đủ theo yêu cầu; do lịch sử quan hệ tín dụng của
khách hàng với các tổ chức tín dụng khác không tốt; do dự án không khả thi,
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính không đáp ứng được yêu cầu; tài sản đảm bảo
không đủ yêu cầu, rủi ro lớn cho ngân hàng… Điều này cho thấy chất lượng
của công tác thẩm định đang ngày càng được nâng cao, không còn tình trạng


cho vay tràn lan, thực hiện đúng trọng tâm đẩy mạnh cho vay, đi đôi với nâng
cao chất lượng tín dụng mà ngân hàng đã đề ra.
2. Đặc điểm của các dự án xây dựng công nghiệp
Dự án đầu tư xây dựng là dự án có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một
thời hạn nhất định.
Các dự án xây dựng có lĩnh vực đầu tư rất đa dạng, gồm: công trình công
nghiệp, công trình dân dụng, công trình giao thông vận tải, hạ tầng kỹ thuật;
cùng với nhiều hình thức đầu tư như: đầu tư mới, đầu tư cải tạo, sửa chữa,
đầu tư mở rộng….
Các dự án xây dựng công nghiệp có rất nhiều các đặc điểm khác nhau,
vừa mang đặc điểm của các dự án xây dựng, lại vừa mang đặc điểm của các
dự án công nghiệp. Trên góc độ thẩm định dự án, các dự án xây dựng công
nghiệp có các đặc điểm:
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Sản phẩm của các dự án xây dựng công nghiệp là các công trình, sẽ phát
huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó, trong quá trình thẩm
định, cán bộ thẩm định đặc biệt chú ý tới khía cạnh pháp lý của dự án.
Dự án xây dựng công nghiệp thường đòi hỏi một khối lượng vốn lớn để
đáp ứng các yêu cầu của quá trình tạo ra những điều kiện vật chất, kỹ thuật
cho giai đoạn khai thác, sử dụng sau này: xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng,
vật kiến trúc, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị…
Về cơ bản, một dự án xây dựng công nghiệp khác so với các dự án xây
dựng khác ở chỗ: dự án xây dựng công nghiệp đòi hỏi chuyên môn về quy trình
công nghệ, về cơ khí, tự động hóa, an toàn ở mức độ cao.
Thời gian xây dựng, hoàn thiện, vận hành khai thác dự án xây dựng công
nghiệp thường kéo dài. Hơn nữa, quy mô vốn cho hoạt động của dự án lớn,
nên mức độ rủi ro của các dự án xây dựng công nghiệp thường cao.

Các dự án xây dựng công nghiệp thường là các dự án trung và dài hạn, có
thời gian hoàn vốn dài, giá trị khoản vay lớn, nên lãi suất cho vay đối với các dự
án này thường cao.
Do các dự án xây dựng công nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, nên việc xây dựng phải phù hợp với quy mô, tính chất, tình
hình thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi đi vào vận hành, khai thác, các dự án xây dựng công nghiệp thường
gây ảnh hưởng ít nhiều đến môi trường như: chất thải, tiếng ồn... Những ảnh
hưởng này của dự án đến môi trường có thể làm cho dự án không được thực
hiện hoặc thực hiện không như dự kiến, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng.
3. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
3.1. Vai trò của công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm và quy mô, số lượng của các dự án xây dựng công
nghiệp vay vốn tại ngân hàng mà công tác thẩm định dự án xây dựng công
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng.
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Hoạt động cho vay đầu tư đối với các dự án xây dựng công nghiệp tại
ngân hàng thường là cho vay trung và dài hạn. Hơn nữa, các dự án này
thường đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Do đó, việc cho vay đối với
các dự án xây dựng công nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy, công tác thẩm
định các dự án trước khi cho vay là rất cần thiết.
Thẩm định dự án trước khi cho vay nhằm đảm bảo mức độ an toàn của
nguồn vốn cho vay. Kết quả thẩm định làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho
khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc
đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định số tiền cho vay,
thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện
cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục
tiêu đầu tư của ngân hàng.

3.2. Yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm dự án xây dựng công nghiệp và vai trò của công tác
thẩm định dự án trước khi cho vay, yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định
các dự án xây dựng công nghiệp:
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định phải tuân thủ đúng quy trình
thẩm định, sử dụng các phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định:
phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, phương
pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo, phương pháp quán triệt rủi ro.
Việc thẩm định phải được thực hiện đầy đủ và toàn diện trên nhiều nội
dung: thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định các tài sản
đảm bảo; nhằm đảm bảo cho công tác thẩm định được tiến hành một cách
khách quan, toàn diện.
Sản phẩm của các dự án xây dựng công nghiệp thường phát huy tác dụng
ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần
phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của ngành,
của địa phương, nắm vững các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý
đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước.
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Các dự án xây dựng công nghiệp thường có khối lượng vốn lớn, chi phí
đầu vào có nhiều biến động, điều này đòi hỏi khi thẩm định, cán bộ thẩm định
cần chú ý xem xét tổng mức vốn đầu tư, chi phí cho từng hạng mục công trình,
máy móc, thiết bị của dự án.
Dự án xây dựng công nghiệp thường đòi hỏi chuyên môn về quy trình
công nghệ, về cơ khí, tự động hóa, an toàn ở mức độ cao. Vì vậy, khi tiến hành
thẩm định, cán bộ thẩm định phải chú ý tập trung xem xét sự phù hợp của công
nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn, các giải pháp kiến trúc, kết cấu sao cho phù
hợp với mục đích, yêu cầu sản xuất, kinh doanh của dự án.
Trên góc độ ngân hàng, kết quả của thẩm định dự án là cơ sở để ra quyết
định chấp thuận hay từ chối cho vay hoặc tài trợ cho dự án. Do đó, công tác

thẩm định phải đưa ra được kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính
của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc
cho vay hoặc từ chối cho vay.
II. Thực trạng công tác thẩm định các dự án xây dựng công nghiệp tại Ngân hàng
No&PTNT Hai Bà Trưng
Thẩm định dự án là khâu rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân
hàng. Thẩm định dự án là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng xuất
trình, nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
1. Quy trình thẩm định
Sơ đồ quy trình thẩm định
Khách hàng
Đề xuất tín dụng
Thẩm định
- Thẩm định khách hàng
- Thẩm định dự án
Ra bản từ chối cho vay
Thương lượng
- Kỳ hạn
- Thanh toán
- Các điều khoản
- Đảm bảo tiền vay
- Vấn đề khác
Phê duyệt
- Cán bộ quản trị rủi ro
- Giám đốc hoặc Phó giám đốc
Thủ tục hồ sơ và giải ngân
Đủ đk vay vốn

Không đủ đk vay vốn
NH (P. tín dụng)
Phân công cán bộ phụ trách dự án
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Một quy trình thẩm định gồm:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách
hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn.
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách
hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ
kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn
khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ về tính
đầy đủ và hợp lệ.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ, tính xác thực của các giấy tờ, văn bản trong hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ, cán bộ thẩm định bắt đầu thẩm
định hồ sơ vay vốn: thẩm định khách hàng, thẩm định dự án.
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Bước 4: Lập báo cáo và trình phê duyệt
Sau khi thẩm định, cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định trình
trưởng hoặc phó phòng tín dụng phê duyệt. Khi lập báo cáo thẩm định, cán bộ
thẩm định phải có ý kiến cụ thể trong báo cáo thẩm định và phải chịu trách
nhiệm trước cấp trên và pháp luật về các ý kiến đó. Nếu kiến nghị cho vay, cán
bộ thẩm định phải đề xuất mức cho vay, thời hạn, lãi suất và các nội dung khác
có liên quan. Nếu kiến nghị không cho vay thì phải nêu rõ lý do vì sao không

cho vay.
Sau đó, báo cáo thẩm định sẽ được kính trình lên Ban giám đốc để xem
xét và phê duyệt.
2. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt
được các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Việc thẩm định dự
án có thể sử dụng các phương pháp khác nhau:
2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự
từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát:
Cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự
án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự
án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư…
Thẩm định tổng quát đối với các dự án xây dựng công nghiệp không chỉ là
việc xem xét tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của
chủ đầu tư, mà cán bộ thẩm định còn phải xem xét mục đích của dự án, quy
mô đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư… để có được những hiểu biết
tổng quan về dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép cán bộ thẩm định hình dung khái quát về
dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án.
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
- Thẩm định chi tiết:
Thẩm định chi tiết được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này được tiến hành một cách tỷ mỉ, chi tiết vào từng nội dung cần thẩm định
của dự án. Đối với các dự án xây dựng công nghiệp, khi thẩm định chi tiết, cán
bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý vào việc xem xét quy hoạch vùng, địa điểm,
phương án xây dựng, mức độ phù hợp của công nghệ , thiết bị mà dự án lựa
chọn, nguồn cung cấp nguyên vật liệu…

Trong từng nội dung cần thẩm định, cán bộ thẩm đinh đều phải đưa ra
những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp
nhận được.
2.2.Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án, là
phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết.
Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với
các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế. Việc so sánh các chỉ tiêu nhằm
đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm
định dự án.
Đối với các dự án xây dựng công nghiệp, khi thẩm định theo phương pháp
so sánh, cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý tới các chỉ tiêu như:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng;
- Tiêu chuẩn cấp công trình do nhà nước quy định;
- Các tiêu chuẩn của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn;
- Các đinh mức kinh tế-kỹ thuật, các định mức về sản xuất, tiêu hao năng
lượng, nguyên liệu…;
- Tiêu chuẩn đối với sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi…
2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính của dự án như lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,
thời gian hoàn vốn… khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Hay
nói cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều
kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu tài chính đó.
Theo phương pháp này, trước tiên, cán bộ thẩm định phải xác định được

những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
như: giá cả nguyên vật liệu cho quá trình xây dựng: xi măng, sắt, thép… thay
đổi khiến cho chi phí xây dựng thay đổi; giá cả nguyên vật liệu đầu vào cho quá
trình sản xuất của dự án thay đổi gây ảnh hưởng đến chi phí sản xuất; do cạnh
tranh, giá bán giảm dẫn đến doanh thu giảm… Sau đó, cán bộ thẩm định dự
kiến một số trường hợp bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng
xấu đối với dự án và đánh giá tác động của cá yếu tố đó đến hiệu quả tài chính
của dự án.
Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất
trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường
hợp ngược lại, cán bộ thẩm định cần phải xem lại khả năng xảy ra các tình
huống xấu đó để cùng khách hàng đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc
phục hay hạn chế chúng, hoặc từ chối cho vay đối với dự án đó.
2.4. Phương pháp quán triệt rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai. Do đó, quá trình
thực hiện dự án có thể xảy ra nhiều rủi ro. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu
quả của dự án, phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế
hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân
tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Rủi ro trong các dự án xây dựng công nghiệp thường được phân ra thành
hai giai đoạn:
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
- Rủi ro ở giai đoạn thực hiện dự án: chậm tiến độ thi công, vượt
tổng mức đầu tư, cung cấp dịch vụ kỹ thuật-công nghệ không
đúng tiến độ, thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ…
- Rủi ro sau khi dự án đi vào hoạt động: rủi ro về cung cấp các
yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến độ, thiếu vốn
kinh doanh, rủi ro về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn kinh doanh…
2.5. Phương pháp dự báo

Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Do đó, việc vận dụng
phương pháp dự báo là vô cùng quan trọng trong việc đánh giá chính xác tính
khả thi của dự án.
Vận dụng phương pháp này thực chất là sử dụng các số liệu điều tra
thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp như: phương pháp
ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp
sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý
kiến chuyên gia…để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản
phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự
án. Vận dụng tốt phương pháp này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kỹ năng
tổng hợp các thông tin, dữ liệu từ điều tra trực tiếp, gián tiếp, từ các phương
tiện truyền thông tin tức, từ các cơ quan quản lý chức năng…
Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định có thế sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Việc sử dụng phương pháp nào để thẩm định tùy
thuộc vào từng nội dung thẩm định, vào số liệu đầu tư xây dựng công trình và
thông tin thu thập được của dự án.
3. Nội dung thẩm định
3.1. Thẩm định khách hàng
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Thẩm định khách hàng là một trong những nội dung quan trọng cần được
thực hiện trước khi ngân hàng quyết định cho vay. Thẩm định khách hàng
nhằm xem xét khách hàng có đủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay không,
có đáng tin cậy để cấp tín dụng, đầu tư không, có khả năng để thực hiện các
trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các khoản tín dụng và đầu tư không.
3.1.1. Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng
Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn là việc xem xét năng
lực pháp luật và năng lực hành vi của họ.
Khách hàng xin cấp tín dụng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định
của pháp luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của

pháp luật hiện hành.
Theo quy định, hồ sơ pháp lý của khách hàng gồm:
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng
giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận
ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy phép hành nghề (nếu có);
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài);
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
3.1.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Xem xét khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong
quy trình thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư sau
này. Do đó, ngoài việc thẩm định khả năng trả nợ của chính dự án, cán bộ thẩm
định còn phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở quãng thời gian
trước và vào thời điểm đề nghị vay vốn.
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh về
tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh
toán và hoàn trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải xác
định số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào dự án đầu tư xin vay vốn.
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên mọi nguồn
thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng. Cơ sở chính để phân tích,
đánh giá là:
- Các báo cáo tài chính của khách hàng trong 2 năm gần nhất (đã được
kiểm toán) và quý gần nhất (trừ khách hàng mới thành lập và hoạt động trong

quá trình vay vốn).
- Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 2 năm, yêu cầu gửi báo cáo tài
chính đến thời điểm gần nhất.
- Các báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm tới và cơ sở tính toán.
- Bảng kê các loại công nợ của doanh nghiệp
- Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn của doanh nghiệp
Ngoài ra, trong khi thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, cán bộ
thẩm định có thể tham khảo thêm các tài liệu từ các nguồn khác, như:
- Từ hệ thống CIC của NHNN Việt Nam,
- Từ hệ thống Thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng No&PTNT Việt
Nam,
- Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác,
- Các dự án vay vốn cùng loại đã hoặc đang thực hiện.
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng được thông qua các nội
dung như:
(1). Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng thông qua xem
xét: tổng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn chủ sở hữu.
Việc đánh giá này phải đưa ra nhận xét về đảm bảo hay không đảm bảo
đủ vốn pháp định, nhận xét về việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu có hợp lý hay
không. Đối chiếu sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu với sự tăng, giảm vốn vay.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng phải xem xét tình hình công nợ, các
nghĩa vụ khác của khách hàng và có nhận xét về tính hợp lý hay không hợp lý
về những khoản nợ phải trả, nợ phải thu. Trong đó, đặc biệt chú ý đến các
khoản phải thu khó đòi.
(2). Xem xét doanh thu bằng cách so sánh doanh thu kỳ kế hoạch so với
kỳ trước, năm trước; tìm hiểu và có nhận xét về nguyên nhân tăng, giảm doanh
thu; đối chiếu sự tăng giảm doanh thu với sự tăng giảm doanh số cho vay và
doanh số nợ.

(3). Phân tích các hệ số tài chính:
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa TSLĐ với các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với
nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của khách
hàng không tốt.
- Hệ số thanh toán nhanh
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán về tiền mặt và các
loại tài sản dễ dàng chuyển ngay thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ
đến hạn thanh toán. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất, kinh
doanh nhưng thường biến động từ 0,5 đến 1 là có thể đảm bảo được khả năng
thanh toán, dưới 0,5 sẽ có khó khăn trong thanh toán.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
- Hệ số tự tài trợ

Hệ số này thể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của
doanh nghiệp trong kinh doanh. Đối với ngân hàng, tỷ suất này của khách hàng
càng cao càng tốt, nhưng tối thiểu phải 30% mới gọi là có khả năng tự chủ tài
chính.
- Hệ số nợ phải trả

Hệ số nợ phải trả cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay.
Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn.
- Hệ số nợ vốn cổ phần

16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa

Phản ánh quan hệ giữa tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn nợ bên ngoài
và nguồn vốn được tài trợ bằng vốn tự có. Hệ số này càng thấp càng an toàn
cho bên ngân hàng cho vay.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận để trả lãi của khách hàng.
Tỷ lệ này càng cao thì khả năng trả lãi vay của khách hàng càng an toàn.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Hệ số sinh lời doanh thu
Hệ số sinh lời doanh thu phản ánh số lợi nhuận thu được từ một đồng
doanh thu bán hàng, cho biết năng lực kinh doanh, cạnh tranh của doanh
nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận. Hệ số này càng cao càng tốt.
- Hệ số sinh lời của tài sản (ROA)
Cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Hệ số này càng cao càng tốt
và ngược lại.
- Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Hệ số này cho biết mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn chủ sơ
hữu. Hay nói cách khác, hệ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt và ít nhất phải cao hơn
lãi suất vay trong kỳ. Tuy nhiên, cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn
chủ sở hữu quá nhỏ thì tỷ số này có thể cao, nhưng lại tiềm ẩn rủi ro lớn.
Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ thẩm định phải nhận xét được khả
năng tài chính của khách hàng đến thời điểm vay vốn.
3.1.3. Đánh giá quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng
Khi tiến hành thẩm định khách hàng, cán bộ tín dụng đánh giá quan hệ tín
dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng, phân tích các khoản vay, nợ
của khách hàng với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các khoản vay
tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh. Việc đánh giá không chỉ dừng lại ở tình
hình hiện tại mà còn cả tình hình trong quá khứ.

Việc đánh giá quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng dựa trên
các thông tin như: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, đánh giá mức độ tín nhiệm
trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
3.1.4. Đánh giá chung về khách hàng xin cấp tín dụng
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
- Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý của khách hàng;
- Đánh giá về kinh nghiệm, năng lực quản lý, tư cách của lãnh
đạo doanh nghiệp;
- Uy tín của khách hàng;
- Đánh giá về tình hình phát triển và tình hình hoạt động của
khách hàng.
3.2. Thẩm định dự án
Hoạt động của dự án xin vay vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn vốn
cho vay của ngân hàng. Với đặc điểm quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian thực
hiện, vận hành khai thác dài, mức độ rủi ro cao, mà công thẩm định dự án xây
dựng công nghiệp xin vay vốn lại càng có vai trò đặc biệt quan trọng. Kết quả
thẩm định dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chấp thuận hay từ chối
cho vay đối với dự án. Vì vậy, công tác thẩm định dự án cần được tiến hành
trên nhiều khía cạnh khác nhau.
3.2.1. Cơ sở pháp lý của dự án
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Trước khi tiến hành thẩm định dự án, ngân hàng cần tập hợp đầy đủ hồ
sơ có liên quan để khẳng định cơ sở pháp lý của dự án và có đủ căn cứ để
phân tích, thẩm định dự án.
Về nguyên tắc, các dự án xin vay vốn, đặc biệt là các dự án trung, dài hạn
phải có một số hồ sơ cơ bản sau:
- Quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Luận chứng kinh tế kỹ thuật và phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ
thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt.
- Ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan chuyên môn, chính
quyền sở tại và của Chính phủ về dự án.
- Quyết định của Hội đồng quản trị, sáng lập viên,… về việc đầu
tư dự án.
- Các hồ sơ có liên quan khác:
+ Quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án.
+ Giấy phép xây dựng.
+ Văn bản chấp thuận của Sở tài nguyên môu trường nhà đất xác nhận
đạt tiêu chuẩn môi trường của dự án.
+ Báo cáo nghiên cứu về khối lượng, chất lượng của các nguồn nguyên
liệu cho dự án sẽ khai thác trong tự nhiên và giấy phép khai thác do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Hợp đồng nhập khẩu thiết bị và giấy phép của Bộ Thương mại (đối với
trường hợp phải sử dụng thiết bị nước ngoài).
+ Kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu về toàn bộ khối lượng xây lắp theo
quy định, kèm theo các hợp đồng đã ký với các bên trúng thầu như: Hợp đồng
xây dựng, hợp đồng chế tạo thiết bị trong nước…
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Việc tập hợp đầy đủ hồ sơ của dự án nhằm khẳng định cơ sở pháp lý của
dự án và là căn cứ để phân tích, xem xét trong quá trình thẩm định.
Đối với các dự án xây dựng công nghiệp, do cơ sở hạ tầng, nhà xưởng,
vật kiến trúc của dự án sẽ phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng
nên. Do đó, cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý khi xem xét hồ sơ pháp lý của
dự án, để đảm bảo dự án được xây dựng đúng với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển của nền kinh tế.
3.2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án

21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Các dự án xây dựng công nghiệp nhằm tạo ra những điều kiện vật chất,
kỹ thuật: cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị phục vụ cho
giai đoạn khai thác, sử dụng sau này. Sau khi dự án đi vào giai đoạn vận hành,
khai thác, sức tiêu thụ sản phẩm của dự án sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận,
khả năng trả nợ của dự án.
Ngân hàng với tư cách là bên cho vay, việc xem xét và phân tích thị
trường tiêu thụ là một trong những vấn đề chủ yếu và mang tính quyết định đến
sự thành công của dự án, đảm bảo an toàn của nguồn vốn cho vay. Do đó, việc
thẩm định thị trường cần được tiến hành một cách toàn diện và sâu sắc trên
nhiều nội dung như:
(1). Xem xét, mô tả vắn tắt sản phẩm, dịch vụ của dự án về tính năng,
công dụng, kết cấu và những ưu điểm nổi bật…
(2). Đánh giá chung về tình hình thị trường về sản phẩm, dịch vụ đó:
- Đánh giá chung tình hình thị trường tiêu thụ mà dự án đã dự kiến.
- Cơ cấu khách hàng tiêu thụ: Người có thu nhập cao, trung bình, hoặc
bình dân cho tất cả mọi người.
- Xác định nhu cầu tổng thể của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, trong
hiện tại và tương lai.
- Đánh giá về các sản phẩm, dịch vụ tương tự đã và đang được tiêu thụ
trong khu vực thị trường đó.
- Xác định chênh lệch cung cầu về sản phẩm, dịch vụ đó trong hiện tại và
tương lai, số sản phẩm có khả năng sẽ tiêu thụ được…
- Xác định những khu vực, những điểm tiêu thụ chủ yếu, các khách hàng
tiêu thụ chính ở trong và ngoài nước.
(3). Hệ thống và phương thức bán hàng:
- Cơ cấu, hệ thống đại lý, đại diện bán hàng, chi nhánh ở các khu vực.
- Hệ thống bán hàng trực tiếp (bán buôn và bán lẻ).
22

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
- Phương thức bán hàng chủ yếu: theo đơn đặt hàng, hợp đồng, định mức
của đại lý…
- Các hình thức thanh toán.
(4) Giá cả và khuyến mại:
- Chính sách giá cả sẽ áp dụng đối với từng giai đoạn và tổng thể.
- Các hình thức khuyến mại nhằm xúc tiến bán hàng và tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.
Để thẩm định khía cạnh thị trường của dự án được toàn diện, sâu sắc và
có được nhận xét chính xác, cán bộ thẩm định cần phải thu thập đầy đủ thông
tin, có sự kết hợp tình hình thực tế với số liệu thống kê cũng như các định
hướng chỉ đạo, các chính sách của Nhà nước, của ngành và của địa phương
về những vấn đề có liên quan đến thị trường của dự án, để từ đó đưa ra được
những đánh giá và kết luận về khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của dự án
trong hiện tại và tương lai.
3.2.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Dự án xây dựng công nghiệp thường đòi hỏi chuyên môn về quy trình
công nghệ, cơ khí, tự động hóa, an toàn ở mức độ cao. Do đó, khi thẩm định
các dự án công nghiệp, cán bộ thẩm định cần phải chú ý tập trung xem xét sự
phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn, các giải pháp kiến trúc, kết
cấu sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu sản xuất, kinh doanh của dự án.
Việc thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án cần được tiến hành qua việc xem
xét, đánh giá các nội dung:
- Mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác của dự án
- Địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án
- Phương án xây dựng
- Ảnh hưởng của dự án đến môi trường.

(1). Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn
Việc xem xét này dựa trên các đánh giá của các cơ quan quản lý ngành,
kết luận của Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ, Tỉnh. Dựa vào tài
liệu của dự án, tham khảo các dự án cùng loại đã và đang thực hiện, cán bộ
thẩm định tiến hành xem xét, đưa ra nhận xét về:
- Mức độ hiện đại của công nghệ.
- Sự phù hợp của công nghệ với điều kiện thực tế và các yêu cầu sản xuất
sản phẩm
- Đánh giá về mức độ hiện đại, giá cả, các điều kiện và dịch vụ sau khi lắp
đặt của máy móc thiết bị. Khi đánh giá, cán bộ thẩm định cần chú ý đến tính
đồng bộ của công suất các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau.
(2). Thẩm định về nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của dự án.
- Xác định những nguyên nhiên vật liệu chính của dự án.
- Đánh giá các nguồn và khả năng cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu theo
yêu cầu của dự án.
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
- Đánh giá về khả năng cung cấp năng lượng và các thiết bị phụ trợ cho
dự án.
(3). Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án
Địa điểm và mặt bằng xây dựng là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các
dự án xây dựng công nghiệp. Do đó, khi thẩm định khía cạnh này, cán bộ thẩm
định cần đặc biệt chú ý:
- Đánh giá sự phù hợp quy hoạch của địa điểm: Việc tuân thủ các quy định
về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương và các quy định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, về phòng cháy chữa cháy, quản lý di
tích lịch sử.
- Xem xét tính kinh tế của địa điểm như: địa điểm xây dựng có gần nguồn
cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, gần nơi tiêu thụ sản phẩm không, việc xây

dựng có tận dụng được các cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có trong vùng không,
việc xử lý chất thải có gần tuyến thải cho phép không…
(4). Phân tích đánh giá về phương án xây dựng
- Đánh giá về mặt bằng thực hiện dự án
- Giải pháp kiến trúc
- Giải pháp kết cấu
(5). Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường
Do đặc thù, các dự án xây dựng công nghiệp khi đi vào giai đoạn vận
hành, khai thác thường gây ảnh hưởng ít nhiều đến môi trường như: chất thải,
tiếng ồn... Những ảnh hưởng này của dự án đến môi trường có thể làm cho dự
án không được thực hiện hoặc thực hiện không như dự kiến, từ đó ảnh hưởng
tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Do đó, khi thẩm định, cán bộ thẩm
định cũng cần phải phân tích kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường của dự
án, từ đó đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường.
25
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Thị Mai Hoa
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật là một trong những nội dung khó thẩm định.
Do vậy, quá trình xem xét cần chú ý kết hợp những ý kiến của các cơ quan
chuyên môn, thực trạng của các dự án tương tự, tính chất, quy mô của dự án
đang xem xét…
3.2.4. Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Mỗi một dự án đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức quản lý và nguồn nhân
lực phù hợp. Do đó, khi thẩm định khía cạnh này, cán bộ thẩm định cần xem xét
các yếu tố chủ yếu như:
- Cơ cấu và mạng lưới tổ chức quản lý dự án
- Các phương thức điều hành, cấp điều hành.
- Đánh giá về năng lực, trình độ và khả năng quản lý của đội ngũ điều
hành
- Đánh giá về nhu cầu của dự án và khả năng bố trí nguồn nhân lực của
chủ đầu tư bao gồm: Cán bộ quản lý, lao động có trình độ tay nghề, lao động

phổ thông…
3.2.5. Phân tích hiệu quả của dự án

×