Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ MỸ NHẬT HOÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THỊ THƯỜNG NGOẠI TỆ
LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ MỸ NHẬT HOÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ
LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
---0O0---
Để thực hiện luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng tại Việt Nam”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng
kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong luận văn này là trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2014
Người thực hiện luận văn

LÊ MỸ NHẬT HOÀNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN
NGÂN HÀNG ..........................................................................................................3
1.1. Tổng quan về Thị trường tiền tệ liên ngân hàng ...........................................3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................3
1.1.2. Các loại hình giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .....................6
1.2.2.1. Giao dịch giao ngay .....................................................................................6
1.2.2.2. Giao dịch kỳ hạn ..........................................................................................8
1.2.2.3. Giao dịch hoán đổi .....................................................................................10
1.2.2.4. Giao dịch quyền chọn.................................................................................11

1.2. Các yếu tố cơ bản trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ........................13
1.2.1. Đối tượng tham gia .......................................................................................13
1.2.2. Tỷ giá liên ngân hàng ....................................................................................15
1.2.3. Cung cầu trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .........................................15
1.2.4. Hàng hoá của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .........................................15
1.2.5. Các công cụ của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .....................................16
1.2.6. Chức năng và vai trò của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .......................16
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ...................17
1.3.1.. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................................17
1.3.2 . Các chỉ tiêu định tính ...................................................................................18


1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng ........................................................................................................18
1.4.1. Nhân tố chủ quan ..........................................................................................18
1.4.2. Nhân tố khách quan .......................................................................................19
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .....................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN
NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM ..........................................................................28
2.1. Tổng quan về thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .......................................28
2.1.1. Lịch sử hình thành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam ...........28
2.1.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
tại Việt Nam ............................................................................................................28
2.1.2.1. Thời kỳ trước năm 1994 .............................................................................28
2.1.2.2. Thời kỳ từ 1994 đến nay ............................................................................32
2.1.3. Tính chất, đặc điểm, cơ chế vận hành và phương tiện giao dịch của thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam ......................................................................37
2.1.3.1. Tính chất, đặc điểm, cơ chế vận hành ........................................................37
2.1.3.2. Phương tiện giao dịch trên thị trường ........................................................38

2.1.3.3. Tác dụng của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .......................................39
2.1.3.4. Nguyên tắc giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ...................40
2.2. Thực trạng của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn từ
2011 đến nay ...........................................................................................................40
2.2.1 Nhưng văn bản pháp lý qui định hoạt động kinh doanh ngoại hối ................40
2.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường LNH .................41
2.2.3 Thực trạng sử dụng giao dịch ngoại hối phái sinh trên TTLNH....................42
2.2.1. Phân tích tổng quan thực trạng tình hình thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Việt Nam từ 2011 đến nay ......................................................................................45
2.2.2. Phân tích các chỉ số của thị trường từ năm 2011 đến nay.............................48
2.2.2.1. Diễn biến tỷ giá từ năm 2011 đến nay .......................................................48


2.2.2.2. Doanh số giao dịch từ năm 2011 đến nay ..................................................56
2.2.3 Các chủ thể tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng...............................57
2.3. Đánh giá về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến nay ...........................59
2.3.1. Những mặt tích cực .......................................................................................59
2.3.2. Các vấn đề tồn tại ..........................................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ
TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM .......................65
3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................65
3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .................65
3.1.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách cân bằng cung cầu ngoại tệ ..........................66
3.1.3. Ngân hàng Nhà nước cần ban hành và giám sát chặt chẽ việc chấp hành trạng
thái theo quy định của các Tổ chức tín dụng ..........................................................67
3.1.4. Nâng cao vai trò tham gia và điều tiết thị trường ngoại tệ của NHNN ........68
3.1.5. Tăng cường biện pháp thanh tra, kiểm tra của NHNN và nâng cao công tác

thanh tra, giám sát ...................................................................................................70
3.1.6. Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, hạn chế tác động tiêu
cực của hiện tượng đôla hoá nền kinh tế .................................................................71
3.2. Đối với Tổ chức tín dụng, định chế tài chính...............................................73
3.2.1. Các NHTM cần khai thác triệt để nguồn ngoại tệ.......................................73
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm của thị trường ngoại hối và hiện đại hóa công cụ
giao dịch ..................................................................................................................74
3.2.3. Các NHTM cần thực hiện một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại hối và
các giải pháp về tổ chức quản lý kinh doanh ..........................................................75
3.2.4. Hoàn thiện quy chế giao dịch, hiện đại hóa khâu thanh toán, trang bị công
nghệ thông tin tiên tiến, nâng cao trình độ và kỹ năng kinh doanh cho cán bộ kinh
doanh ngoại hối ......................................................................................................77


3.3. Định hướng phát triển TTNH...........................................................................78
3.3.1. Phát triển TTNH là bước đi tất yếu trong quá trình hoàn thiện và phát triển thị
trường tài chính của Việt Nam ................................................................................78
3.3.2. Xây dựng hệ thống tài chính an toàn và hội nhập .........................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT CHUNG ...............................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNY

: Đồng Nhân dân tệ

FED


: Cục dự trữ liên bang Mỹ

GTCG

: Giấy tờ có giá

IMF

: Quỹ Tiền tệ quốc tế

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

PBOC

: Ngân hàng Trung ương Trung Quốc

SGD NHNN : Sở Giao dịch Ngân hàng nhà nước
TCTD

: Tổ chức tín dụng


TTNH

: Thị trường ngoại hối

TTNTLNH : Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
USD

: Đồng Đôla Mỹ

VND

: Đồng Việt Nam

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG

Nội dung

STT
1

2

3


Bảng 1.1 Doanh số giao dịch ngoại tệ hàng ngày của thị trường

Trang
4

ngoại hối toàn cầu giai đoạn 1998-2013
Bảng 2.1 Doanh số mua bán ngoại tệ từ năm 1991 đến năm 1994

31

Bảng 2.2 So sánh Trung tâm giao dịch ngoại tệ và thị trường ngoại

35

tệ liên ngân hàng


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung

STT
1

Biểu đồ 1.1 Doanh số giao dịch trung bình hàng ngày theo tiền tệ và

Trang
5

cặp tiền tệ toàn cầu năm 2010-2013


2

Biểu đồ 1.2 Doanh số giao dịch trên interbank giai đoạn 2001 - 2013

5

3

Biểu đồ 1.3 Doanh số mua bán ngoạit ệ theo loại hình giao dịch

6

Biểu đồ 1.4 Doanh số giao dịch trung bình hàng ngày giao ngay 2010

7

4

5

6

7

-2014
Biểu đồ 1.5 Doanh số giao dịch trung bình hàng ngày kỳ hạn 2010-

9

2014

Biểu dồ 1.6 Doanh số giao dịch trung bình hàng ngày hoán đổi ngoại

11

tệ 2010-2014
Biểu đồ 1.7 Doanh số giao dịch trung bình hàng ngày quyền chọn

13

2010 -2014

8

Biểu đồ 2.1 Diễn biến tỷ giá USD/VND trong năm 2011

45

9

Biểu đồ 2.2 Diễn biến tỷ giá USD/VND trong năm 2012

47

10

Biểu đồ 2.3 Diễn biến tỷ giá USD/VND trong năm 2013

48

11


Biểu đồ 2.4 Diễn biến tỷ giá USD/VND 9 tháng đầu năm 2014

50

12

Biểu đồ 2.5 Doanh số mua bán ngoại tệ giao ngay trong năm 2011

51


13

Biểu đồ 2.6 Doanh số mua bán ngoại tệ giao ngay trong năm 2012

52

14

Biểu đồ 2.7 Doanh số mua bán ngoại tệ giao ngay trong năm 2013

52

Biểu đồ 2.8 Doanh số mua bán ngoại tệ giao ngay 8 tháng đầu năm

53

15


2014


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của thị trường
tài chính ngân hàng, thị trường là nơi diễn ra các giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức
tín dụng và định chế tài chính. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại tại Việt Nam và quá trình hội nhập của ngành ngân hàng vào thị trường
tài chính thế giới, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam đã hình thành và
ngày càng phát triển mạnh mẻ theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Trong quá trình
hình thành và phát triển của mình, cũng giống như các chủ thể khác, thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam cũng phát sinh những vấn đề liên quan về
chức năng, vài trò, cơ chế vận hành, phương thức hoạt động, các sản phẩm, chủ thể
tham gia, … những vấn đề này cần phải được tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể để nắm
bắt được thực trạng nhằm có những giải pháp để thị trường vận hành ngày càng
hoàn hảo hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường ngoài tệ liên ngân hàng và
hệ thống ngân hàng hiện đại. Đó cũng là lý do tôi quyết định chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại
Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào các nội dung sau:
-

Góp phần tìm hiểu hệ thống hoá cơ sở lý luận để làm rõ hơn về thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng, bao gồm khái niệm về hiệu quả thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng, các tính chất, đặc điểm, cơ chế vận hành của thị trường và
đánh giá hiệu quả thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam.


-

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng Việt Nam đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và xác
định phương hướng phát triển cho thị trường phù hợp yêu cầu kinh tế đất
nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế - tài chính quốc tế diễn ra ngày càng
sâu rộng.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tại là phân tích, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn
đến thực trạng của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2011 đến nay và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực tế hoạt động của thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng tại Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển và đặc biệt tập trung
vào thực trạng của thị trường trong các năm 2011, năm 2012, năm 2013 và 8 tháng
đầu năm 2014. Do giới hạn về phạm vi nghiên cứu và kiến thức, đồng thời tránh
dàn trải nhiều vấn đề, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu vào các thị trường thành
phần của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa các định chế tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, tiếp cận một cách có hệ
thống nhằm nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động của thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng, đồng thời đưa ra một số kiến nghị và biện pháp mang tính
chất thực tiễn nhằm cải tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng.
5. Cấu trúc dự kiến của luận văn:

Bố cục luận văn gồm 3 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về hiệu quả thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

-

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng tại Việt Nam

-

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại
Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THỊ TRƯỜNG
NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về hiệu quả thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
-

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường lớn nhất trên thị trường
ngoại hối mà các ngân hàng mua bán ngoại tệ với nhau. Các ngân hàng có
thể giao dịch trực tiếp với nhau hoặc thông qua các phần mềm điện tử.
(Grace Cheng, 2011).



-

Đặc điểm của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng mang những đặc điểm cơ bản giống với
thị trường ngoại hối. Đó là thị trường phi tập trung, các giao dịch diễn ra
trong một phạm vi rộng lớn và được thực hiện nhanh chóng thông qua điện
thoại, mạng vi tính, Dealing, ... Ngoài ra, do sự chênh lệch múi giờ giữa các
khu vực trên thế giới mà các giao dịch diễn ra suốt 24/24h theo một chu kỳ
khép kín toàn cầu. Thị trường có tính thanh khoản cao, khối lượng giao dịch
khổng lồ và nhất là luôn luôn tồn tại khả năng thu lợi nhuận do giao dịch trên
thị trường được thực hiện theo cặp ngoại tệ và tỷ giá trao đổi luôn dao động.


4

Bảng 1.1: Doanh số giao dịch ngoại tệ hàng ngày của thị trường ngoại hối toàn cầu giai
đoạn 1998-2013

Net-net basis,1 daily averages in April, in billions of US dollars
Instrument

1998

Foreign exchange instruments

Table 1
2001

2004


2007

2010

2013

1,527

1,239

1,934

3,324

3,971

5,345

Spot transactions

568

386

631

1,005

1,488


2,046

Outright forwards

128

130

209

362

475

680

Foreign exchange swaps

734

656

954

1,714

1,759

2,228


Currency swaps

10

7

21

31

43

54

Options and other products²

87

60

119

212

207

337

1,718


1,500

2,036

3,376

3,969

5,345

11

12

26

80

155

160

Memo:
Turnover at April 2013 exchange rates 3
Exchange-traded derivatives

4

Adjusted for local and cross-border inter-dealer double-counting (ie “net-net” basis). 2 The category “other FX products” covers highly

leveraged transactions and/or trades whose notional amount is variable and where a decomposition into individual plain vanilla components
was impractical or impossible. 3 Non-US dollar legs of foreign currency transactions were converted into original currency amounts at
average exchange rates for April of each survey year and then reconverted into US dollar amounts at average April 2013 exchange rates.
4 Sources: FOW TRADEdata; Futures Industry Association; various futures and options exchanges. Foreign exchange futures and options
traded worldwide.
1

(Nguồn : Bank for International Settlements)

Qua bảng trên ta có thể thấy trong các năm từ 2007 đến năm 2013, doanh số giao
dịch trung bình hàng ngày trên thị trường FX tăng gần 50%. Sở dĩ như vậy là do sự
phát triển của giao dịch điện tử khiến nhà đầu tư dễ dàng thâm nhập thị trường, số
lượng thành viên tham gia thị trường không ngừng tăng lên. Mặc dù nền kinh tế thế
giới chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ nhưng cũng không làm
gián đoạn tính thanh khoản của thị trường FOREX và kinh doanh trên FX vẫn là
một nguồn thu vững chắc, ổn định của các ngân hàng.
Biểu đồ 1.1 Doanh số giao dịch trung bình hàng ngày theo tiền tệ
và cặp tiền tệ toàn cầu từ 2010 - 2013


5

Theo hình trên, đồng USD đóng vai trò chính của các ngoại tệ trên toàn thế giới.
Các giao dịch bằng USD chiếm 87% trên tất cả các giao dịch. Đồng Eur đứng
thứ 2 so với rổ tiền tệ nhưng chỉ chiếm 33,4% năm 2013 giảm so với 39,1% năm
2010. Doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu liên tục tăng thì đồng CNY tăng từ
34 tỷ USD lên 120 tỷ USD trong năm 2013. Đứng thứ 9 so với rổ các loại ngoại
tệ.
Biểu đồ 1.2. Doanh số giao dịch trên Interbank giai đoạn 2001-2013


Từ hình trên cho thấy, doanh số chủ yếu từ các tổ chức tài chính chiếm 53%
và 39% từ các dealer và 9% từ các khách hàng khác. Giao dịch của các FX


6

dealer đã tăng 48% lên 2800 tỷ USD, tăng từ 1900 tỷ USD trong năm 2010.
Các hoạt động kinh doanh ngoại hối với các đối tác được mở rộng mạnh như
giao dịch quyền chọn chiếm 82%, giao dịch kỳ hạn chiếm 58% và giao dịch
giao ngay chiếm 57%
Biểu đồ 1.3 Doanh số mua bán ngoại tệ theo loại hình giao dịch

Trong nghiên cứu năm 2013 cho thấy giao dịch hoán đổi ngoại tệ chiếm 42%
và giao dịch Spot chiếm 38%. Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ và kỳ
hạn với kỳ hạn dưới 1 năm cũng tăng mạnh và tăng 52% so với kỳ trước.
1.1.2 Các loại hình giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
1.1.2.1 Giao dịch giao ngay (Spot)
-

Đây là nghiệp vụ cơ bản nhất và chiếm doanh số lớn nhất trên TTNH, giao
dịch ngoại hối giao ngay (forex spot transaction) là nghiệp vụ mua bán ngoại
tệ dựa trên cơ sở thoả thuận tỷ giá ngày hôm nay và việc giao hàng – thanh
toán được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc.

-

Giao dịch được sử dụng với mục đích chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng
tiền khác để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động ngoại thương và đầu tư quốc



7

tế, ngày nay các NHTM và các định chế tài chính khác còn sử dụng với mục
đích đầu cơ, kinh doanh chênh lệch tỷ giá. (Bob Steiner, 2002)
-

Sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá Bretton Woods làm cho tỷ giá biến động nhiều
hơn, không còn ổn định như trước. Vì thế, những nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu, các nhà đầu tư quốc tế, NHTM có nhu cầu bảo hiểm rủi ro ngoại hối sẽ
tìm đến các sản phẩm ngoại hối phái sinh để được đáp ứng yêu cầu đó.

-

Về bản chất thì trong giao dịch giao ngay, việc thanh toán và giao ngoại tệ
xảy ra đồng thời. Thực tế, thời gian giao dịch ngoại hối và thanh toán hay
ngày giá trị thường là 2 ngày kể từ ngày ký hợp đồng (T+2).

-

Tỷ giá giao ngay (Spot rate) còn được gọi là tỷ giá cơ sở. Tỷ giá cơ sở hay tỷ
giá gốc được xác định dựa trên cung – cầu trên thị trường ngoại hối theo
từng thời điểm giao dịch và không nhất thiết là tỷ giá niêm yết hàng ngày của
NHTM.
Đặc điểm của giao dịch giao ngay

-

Giao dịch giao ngay được thực hiện trên thị trường phi tập trung. Các thành
viên tham gia thị trường bao gồm các NHTM, công ty tài chính lớn, những
nhà môi giới và NHTW trong đó NHTM đóng vai trò chủ chốt.


-

Thị trường giao ngày được biết đến là thị trường rất sôi động, giao dịch với
khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch cực nhanh nhằm tận dụng
những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù cực nhỏ. Giao dịch giao ngay được sử
dụng rất phổ biến trên thị trường.

-

Đây là nghiệp vụ có tinh thanh khoản rất cao và được thể hiện ở chỗ luôn có
số tiền cần thiết (the right amount is available), tại địa điểm cần có (at the
right location), tại thời điểm có nhu cầu (at the right time), bằng đồng tiền
cần có (the right currency), với giá cả hợp lý (at the right price).
Biều đồ 1.4 - FOREIGN EXCHANGE COMMITTEE
SEMI-ANNUAL FOREING EXCHANGE VOLUME SURVEY
All data reported in billions of US Dollars
Average Daily Volume


8

(Nguồn: Foreign Exchange committees)

1.1.2.2 Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (Forward)
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch mua bán ngoại hối trong đó tỷ giá
được hai bên thoả thuận ngày hôm nay và việc giao hàng – thanh toán được thực
hiện tại mức tỷ giá đó vào một ngày xác định trong tương lai khác với ngày giá trị
giao ngay (spot date).(Bob Steiner, 2002)
Trong giao dịch kỳ hạn, tỷ giá được xác định ngày hôm nay và làm cơ sở cho

việc trao đổi luồng tiền trong tương lai, vì thế tỷ giá kỳ hạn sẽ được xác định dựa
trên các yếu tố: tỷ giá giao ngay, lãi suất của hai đồng tiền và kỳ hạn giao dịch.
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn có những đặc điểm sau:
Hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm ký kết sẽ ràng buộc trách nhiệm hai bên
mua và bán phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ qui định vào ngày đáo hạn, với tỷ giá đã
xác định cho dù tỷ giá giao ngay thời điểm đáo hạn hợp đồng có biến động tăng cao
hơn hay giảm thấp. Số lượng, loại tiền, thời điểm thực hiện hợp đồng không được
thay đổi.
Thông thường, hợp đồng ngoại hối kỳ hạn có các kỳ hạn tương thích với kỳ
hạn trên thị trường như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng tới 1 năm. Tuy nhiên, hai
bên giao dịch có thể thoả thuận một kỳ hạn lẻ nào đó phù hợp với cả hai. Ngoài ra,
trong thực tế cũng có thể có kỳ hạn dài hơn 1 năm và thậm chí tới hai mươi
năm.(Sam Y.Cross, 1998)
Với những đặc điểm trên giao dịch ngoại hối kỳ hạn có những ứng dụng sau:
Thứ nhất, sử dụng giao dịch ngoại hối kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá vì
với đặc điểm của giao dịch ngoại hối kỳ hạn là luồng tiền chuyển giao trong tương


9

lai sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá kỳ hạn và sẽ không thay đổi khi đến thời điểm
thanh toán. Những nhà đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu, những người có nhu cầu
giao dịch ngoại tệ trong tương lai và có nguy cơ bị thiệt hại do sự biến động của tỷ
giá gây ra, họ muốn cố định khoản phải thu và phải chi trong tương lai, hay nói cách
khác bảo hiểm rủi ro tỷ giá, sử dụng giao dịch kỳ hạn đảm bảo hạn chế 100% rủi ro
tỷ giá.
Thứ hai, sử dụng giao dịch ngoại hối kỳ hạn để đầu cơ, nhà kinh doanh tiền
tệ kỳ vọng một đồng tiền nào đó sẽ tăng giá mạnh trong tương lai, anh ta có thể đầu
cơ bằng cách ký hợp đồng mua kỳ hạn đồng tiền đó ngày hôm nay và khi đến ngày
đáo hạn nếu tỷ giá thực sự tăng anh ta sẽ bán lại trên thị trường giao ngay và có lợi

nhuận. Và ngược lại trong trường hợp dự đoán đồng tiền giảm giá sẽ ký hợp đồng
bán kỳ hạn và sẽ mua lại khi nó giảm giá.
Thứ ba, sử dụng giao dịch ngoại hối kỳ hạn để kinh doanh chênh lệch lãi
suất: cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (cover interest
arbitrage – CIA) sẽ phát sinh nếu trên thị trường ngoại hối có các mức tỷ giá kỳ hạn
không phù hợp với điều kiện ngang giá lãi suất.
Biểu đồ 1.5 - FOREIGN EXCHANGE COMMITTEE
SEMI-ANNUAL FOREING EXCHANGE VOLUME SURVEY
All data reported in billions of US Dollars
Average Daily Volume


10

(Nguồn: Foreign Exchange committees)

1.1.2.3 Giao dịch ngoại tệ hoán đổi tiền tệ (Swap)
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch trong đó một bên đồng ý bán (mua)
cho bên kia một đồng tiền nhất định tại một thời điểm và đồng thời cam kết mua
(bán) lại chính đồng tiền đó vào một thời điểm khác trong tương lai với các mức tỷ
giá được thoả thuận từ trước (Sam Y.Cross, 1998)
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một giao dịch kép, có các đặc điểm sau:
Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết đồng thời
tại ngày hôm nay.
Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này bằng nhau trong cả hai vế mua và
bán của hợp đồng hoán đổi.
Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng bán ra là
khác nhau.
Qua đặc điểm trên, giao dịch hoán đổi ngoại hối không tạo ra trạng thái ngoại
hối nhưng tạo ra trạng thái luồng tiền giống như trong trường hợp vay và cho vay

ngoại tệ. Vì thế, phạm vi ứng dụng của giao dịch hoán đổi ngoại hối được áp dụng
trong trường hợp sau:
Giao dịch hoán đổi ngoại hối có ý nghĩa thiết thực để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá đối với các chủ thể tham gia các hoạt động đầu tư hay đi vay bằng ngoại tệ.
Thực tế, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng giao dịch ngoại hối kỳ
hạn một chiều để phòng ngừa rủi ro do tỷ giá. Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi ngoại
hối đặc biệt hữu dụng đối với các nhà xuất nhập khẩu trong một số những tình
huống nhất định vừa phòng ngừa rủi ro tỷ giá vừa xử lý các luồng tiền phát sinh
không theo kế hoạch.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối cũng thường được NHTW các nước sử dụng để
thực thi chính sách tiền tệ và can thiệp vào TTNH mà không muốn áp lực tang khối
lượng tiền trong lưu thong.


11

Trong một số trường hợp, giao dịch hoán đổi ngoại hối được sử dụng để các
chủ thể đạt được mục đích đi vay trên thị trường khi mà thị trường tiền tệ hoạt động
không sôi động.
Biểu đồ 1.6 FOREIGN EXCHANGE COMMITTEE
SEMI-ANNUAL FOREING EXCHANGE VOLUME SURVEY
All data reported in billions of US Dollars
Average Daily Volume

(Nguồn: Foreign Exchange committees)

1.1.2.4 Giao dịch quyền chọn (Option transaction)
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng trong đó người mua quyền chọn trả cho
người bán một khoản tiền gọi là phí quyền chọn để có quyền chứ không phải nghĩa
vụ thực hiện hợp đồng ( Ralph, Connel và Sunsil Sharma, 2009)

Mua hoặc bán một lượng nhất định của một loại tiền.
Vào một ngày xác định trong tương lai hoặc vào bất cứ thời điểm nào kể từ sau khi
ký hợp đồng cho đến một ngày xác định trong tương lai.
Tại một mức tỷ giá nhất định được xác định và thoả thuận ngay tại thời điểm ký kết
hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng có được thực hiện hay sẽ tự hết hiệu lực khi đến thời
điểm đáo hạn tuỳ thuộc vào quyết định của người mua, người mua ở vị thế chủ
động, còn người bán quyền chọn ở vị thế bị động, khi nhận được phí quyền chọn,
người bán có nghĩa vụ đáp ứng khi người mua quyết định thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ có các loại sau (Joseph A. Walker, 1991)


12

Hợp đồng quyền chọn mua (Call option): là hợp đồng trong đó người mua
quyền chọn, sau khi trả cho người bán quyền chọn đồng tiền cơ sở với một số lượng
nhất định tại mức tỷ giá cố định đã được thoả thuận từ trước trong một khoảng thời
gian nhất định hay tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Hợp đồng quyền chọn bán (Put Option): là hợp đồng trong đó người mua
quyền chọn, sau khi trả cho người bán quyền chọn một khoản phí nhất định, có
quyền quyền bán cho người bán quyền chọn đồng tiền cơ sở với một số lượng nhất
định tại mức tỷ giá cố định đã được thoả thuận từ trước trong một khoảng thời gian
nhất định hay tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Nếu căn cứ vào thời điểm thực hiện hợp đồng, quyền chọn được chia làm hai
loại:
Quyền chọn kiểu châu âu (European Option): Là quyền chọn chỉ cho phép
người nắm giữ quyền chọn thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Mỹ (American Option): Là quyền chọn cho phép người
nắm giữ quyền chọn đưa ra yêu cầu thực hiện quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào
trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi đáo hạn

hợp đồng, kể cả vào ngày đáo hạn.
Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra trong hai ngày làm việc sau khi việc thực
hiện quyền chọn được người nắm giữ quyền chọn xác nhận.
Với những đặc điểm trên, hợp đồng quyền chọn có thể được sử dụng như
sau:
Thứ nhất, sử dụng hợp đồng quyền chọn tiền tệ để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, nhà
kinh doanh quyền chọn vừa bảo vệ trước sự thay đổi giá cả của tài sản tài chính
trong tương lai trong khi vẫn cho phép họ có thể khai thác chiều hướng biến động
thuận lợi của giá cả để thu lợi nhuận. Các hợp đồng quyền chọn đặc biệt hữu hiệu
với các công ty tham gia các hoạt động đấu thầu quốc tế. Trong các hoạt động đấu
thầu quốc tế, các đơn vị tham gia dự thầu thường có các khoản thu bằng ngoại tệ
nếu như việc đấu thầu cung cấp dịch vụ và hàng hoá thành công. Trong khoảng thời
gian từ khi tham gia đấu thầu cho đến khi nhận kết quả đấu thầu, sự biến động của


13

tỷ giá hối đoái có thể làm giảm hiệu quả kinh doanh, hợp đồng quyền chọn tiền tệ
có thể sử dụng để bảo hiểm cho các hoạt động đấu thầu như thế.
Thứ hai, hợp đồng quyền chọn cũng là công cụ để thực hiện đầu cơ. Tuỳ vào
dự đoán sự biến động của tỷ giá, nhà đầu cơ có thể sử dụng hợp đồng quyền chọn
đơn lẻ hay kết hợp từ hai quyền chọn mua hay bán tiền tệ, để kiếm lời thong qua sự
biến động của tỷ giá. Nếu là người mua quyền chọn, họ sẽ mất phí quyền chọn khi
dự đoán sai. Nếu là người bán quyền chọn thì thiệt hại của họ sẽ là không xác định
được tuỳ vào mức độ biến động của tỷ giá và qui mô giao dịch.

Biểu đồ 1.7 FOREIGN EXCHANGE COMMITTEE
SEMI-ANNUAL FOREING EXCHANGE VOLUME SURVEY
All data reported in billions of US Dollars
Average Daily Volume


(Nguồn: Foreign Exchange committees)

1.2 Các yếu tố cơ bản của thị trường ngoại tệ LNH
1.2.1 Đối tượng tham gia
Bất kỳ một thị trường nào cũng đều có người mua và người bán. Trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, người mua và người bán là các NHTM và các định


14

chế tài chính đủ điều kiện tham gia thị trường. NHTW cũng tham gia thị trường với
vài trò là người điều tiết thị trường.
Thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng gồm có 2 chủ thể là các ngân
hàng trong đó có ngân hàng trung ương và các nhà môi giới. Mối liên hệ giữa các
thành viên tham gia TTNTLNH được đặt trong tổng thể là thị trường ngoại hối có
thể được minh hoạ bằng sơ đồ sau:

Biểu đồ 1.8 Sơ đồ các thành viên tham gia thị trường ngoại tệ

(Nguồn: Prentice Hall)
Như vậy, các ngân hàng thương mại là những thành viên tham gia chủ yếu
trên interbank. Tại đây các ngân hàng thực hiện mua, bán ngoại tệ trực tiếp với
nhau, không thông qua môi giới và tất cả các ngân hàng tham gia thị trường đều là
những nhà tạo lập thị trường (market makers). Điều này có nghĩa là ngân hàng này
yết giá mua vào – bán ra cho ngân hàng kia và ngược lại.
Ngoài ra, các NHTW tham gia thị trường nhằm mục đích tăng nguồn dự trữ
ngoại hối quốc gia, hoàn thiện chính sách vĩ mô của chính phủ về quản lý ngoại hối,
về chính sách tỷ giá, lãi suất, điều tiết quan hện cung – cầu ngoại hối trên thị
trường, đảm bảo ổn định đồng nội tệ và góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại

tệ của các tổ chức kinh tế và quốc gia.
Trong khi đó, nhà môi giới là trung gian tiến hành giao dịch cho các ngân
hàng có yêu cầu. Các ngân hàng đặt các lệnh giới hạn cho các nhà môi giới, sau đó


×