Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................1
1.1. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng ................................1
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng...............................................................................1
1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .................................................................2
1.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng .................................3
1.2.1. Thiết lập một môi trường rủi ro tín dụng thích hợp.......................................3
1.2.2. Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh .................................3
1.2.3. Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp .........4
1.2.4. Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng ........................................4
1.3. Những nội dung của quản trị rủi ro tín dụng........................................................5
1.3.1. Xác định sứ mạng ..........................................................................................5
1.3.2. Đánh giá rủi ro và tính bất định .....................................................................5
1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng ...........................................................................6
1.3.2.2. Phân tích hiểm họa và tổn thất ....................................................................6
1.3.2.3. Đo lường rủi ro t n ụng .............................................................................7
1.3.3. Kiểm soát rủi ro t n ụng .............................................................................11
1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng ..................................................................................13

1.3.5. Quản lý chương trình ...................................................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ...................17
2.1. Giới thiệu tổng quan về MB ...............................................................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của MB .................................................17
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của MB .....................................................................18
2.1.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của MB từ 2011 – 2013 ...............19
2.2. Phân tích thực trạng tín dụng và RRTD tại MB ................................................21
2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng và cơ cấu tín dụng của MB ...........................21
2.2.2. Phân tích tình hình RRTD tại MB ...............................................................24
2.3. Phân tích thực trạng công tác QTRRTD tại MB ................................................26
2.3.1. Phân tích hệ thống QTRRTD tại MB theo các yêu cầu của Basel ..............26
2.3.1.1. Phân tích việc thiết lập một môi trường RRTD thích hợp tại MB ...........26
2.3.1.2. Phân tích quy trình cấp tín dụng tại MB ...................................................28
2.3.1.3. Phân tích việc duy trì quản lý, đo lường, theo dõi tín dụng tại MB .........30
2.3.1.4. Phân tích việc đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với RRTD tại MB ............32
2.3.2. Phân tích các nội dung của QTRRTD tại MB .............................................35
2.3.2.1. Phân tích sứ mạng và mục tiêu của MB về RRTD ...................................35
2.3.2.2. Phân t ch tình hình đánh giá rủi ro và tính bất định liên quan đến tín dụng
tại MB ....................................................................................................................37
2.3.2.3. Phân tích tình hình kiểm soát rủi ro t n ụng tại MB ...............................42
2.3.2.4. Phân tích tình hình tài trợ RRTD tại MB .................................................45
2.3.2.5. Phân tích tình hình quản lý chương trình liên quan đến RRTD tại MB ...48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng QTRRTD tại MB ...............................................51
2.4.1. Điểm mạnh trong công tác QTRRTD tại MB .............................................51
2.4.2. Điểm yếu trong công tác QTRRTD tại MB ................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................53

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ...........................54
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của MB giai đoạn năm 2014 – 2019 .....54


3.1.1. Phương hướng của MB giai đoạn 2014 – 2019 ...........................................54
3.1.2. Các mục tiêu chủ yếu của MB giai đoạn 2014 – 2019 ................................54
3.1.2.1. Mục tiêu chung của MB giai đoạn 2014 – 2019.......................................54
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể của MB giai đoạn 2014 – 2019 .......................................55
3.2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTD tại MB ..........................55
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến cơ cấu và chất lượng tín dụng tại MB ........55
3.2.1.1. Giải pháp đa ạng lĩnh vực kinh oanh để phân tán rủi ro .......................55
3.2.1.2. Giải pháp củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.................................56
3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng hệ thống QTRRTD theo Basel tại MB..............56
3.2.2.1. Giải pháp thiết lập một môi trường RRTD thích hợp tại MB ..................57
3.2.2.2. Giải pháp về quy trình cấp tín dụng tại MB .............................................58
3.2.2.3. Giải pháp về hệ thống quản lý, đo lường, theo dõi tín dụng tại MB ........60
3.2.2.4. Giải pháp về hệ thống kiểm soát đầy đủ đối với RRTD tại MB ..............62
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến công tác QTRRTD tại MB .........................64
3.2.3.1. Giải pháp liên quan đến công tác xác định sứ mạng về RRTD tại MB ...64
3.2.3.2. Giải pháp liên quan đến công tác đánh giá rủi ro và tính bất định ...........65
3.2.3.3. Giải pháp liên quan đến công tác kiểm soát rủi ro t n ụng .....................66
3.2.3.4. Giải pháp liên quan đến công tác tài trợ RRTD .......................................68
3.2.3.5. Giải pháp liên quan đến công tác quản lý chương trình ...........................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................71
PHẦN KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Giải thích từ ngữ

BIS

Ngân hàng thanh toán quốc tế

CC&THN

Cơ cấu và thu hồi nợ

CIB

Khách hàng doanh nghiệp quy mô lớn

DATC

Công ty mua án nợ và tài sản tồn đọng của oanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

HĐKD


Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

HMTD

Hạn mức tín dụng

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

MB

Ngân hàng quân đội


MBAMC

Công ty quản lý tài sản ngân hàng quân đội

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SME

Khách hàng doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VAMC

Công ty quản lý tài sản Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các nguy cơ rủi ro liên quan đến khách hàng ......................................... 10
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh oanh MB năm 2011 – 2013 ............................ 19
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu của MB năm 2011 – 2013.......................................... 20
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng MB theo kỳ hạn tín dụng năm 2011 – 2013 ................. 22
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng MB theo đối tượng khách hàng năm 2011-2013.......... 22
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo nhóm nợ tại MB năm 2011 – 2013....................... 25
Bảng 2.6: Số liệu dự phòng rủi ro tại MB năm 2011 – 2013 .................................. 34

Bảng 2.7: Mục tiêu hoạt động ch nh liên quan RRTD MB năm 2011 – 2013 ........ 36
Bảng 2.8: Một số lỗi điển hình về kiểm soát sau tín dụng tại 38 chi nhánh MB trong
6 tháng năm 2014 .................................................................................................... 43
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính dự kiến 2014 – 2018 của MB.......................... 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ma trận quyết định phương pháp xử lý rủi ro .............................. 14
Biểu đồ 2.1: Quy mô tổng tài sản và lợi nhuận một số ngân hàng năm 2013 ......... 21
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ư nợ tín dụng một số ngân hàng năm 2013 .......................... 23
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng chất lượng nợ tại MB năm 2011 – 2013 ........................ 24
Biểu đồ 2.4: Chất lượng tín dụng tại một số ngân hàng TMCP năm 2013 ............. 25
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về chiến lược MB về RRTD ........... 27
Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về quy trình cấp tín dụng tại MB .... 29
Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát nhân viên về quy trình cấp t n ụng tại MB ........... 30
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về việc quản lý, đo lường, theo dõi tín
dụng tại MB.............................................................................................................. 32
Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về việc kiểm soát RRTD tại MB .... 35
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát nhân viên về sứ mạng QTRRTD tại MB .............. 37


Biểu đồ 2.11: Kết quả khảo sát nhân viên về công tác nhận diện RRTD tại MB ... 39
Biểu đồ 2.12: Kết quả khảo sát nhân viên về mức độ nhận biết RRTD tại MB ..... 41
Biểu đồ 2.13: Kết quả khảo sát nhân viên về công tác kiểm soát RRTD tại MB ... 44
Biểu đồ 2.14: Kết quả khảo sát nhân viên về công tác xử lý RRTD tại MB .......... 47
Biểu đồ 2.15: Kết quả khảo sát nhân viên về công tác tổ chức QTRRTD tại MB . 50


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam thời gian qua đã có những diễn biến vô cùng phức tạp,
trong bối cảnh chung khi tình hình thế giới còn nhiều bất ổn. Theo tổng cục thống

kê, trong 6 tháng đầu năm 2014, so với cùng kì năm trước GDP tăng 5.18%, CPI
tăng 4.98% và chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5.8%. Tuy nhiên thực tế ường như
nền kinh tế Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Tổng cầu trong nước vẫn
chưa có chuyển biến tích cực, đầu tư công nghệ vẫn còn tăng chậm, sức mua chưa
được phục hồi, hàng tồn kho vẫn ở mức cao và đặc biệt tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở
mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phải thu
hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc thậm chí giải thể. Trong 6 tháng đầu năm nay, số
lượng doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động đã là 33,454 oanh nghiệp (Tổng
cục thống kê, 2014).
Trong bối cảnh chung như vậy, thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam cũng
gặp nhiều khó khăn, điển hình 6 tháng đầu năm 2014 tín dụng toàn hệ thống chỉ
tăng trưởng khoảng 3.52% so với cuối năm 2013, trong khi NHNN đặt mục tiêu
tăng trưởng tín dụng năm nay là khoảng 12 – 14% [14]. Thực tế hiện nay, thu nhập
từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn tiềm ẩn rủi ro cao với hệ
thống thông tin còn thiếu minh bạch, không đầy đủ và trình độ QTRR của các ngân
hàng vẫn còn một số hạn chế.
Theo số liệu NHNN công bố, tỷ lệ nợ quá hạn nợ xấu hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam thời gian gần đây vẫn có xu hướng tăng cao, điều này đi kèm với lợi
nhuận của ngân hàng có thể suy giảm. Nếu RRTD xảy ra trong thời gian dài, nằm
ngoài kiểm soát rất dễ khiến ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
thậm chí dẫn đến phá sản. Như vậy, RRTD có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và việc yêu cầu xây dựng mô hình QTRRTD có hiệu quả và
phù hợp với điều kiện tại Việt Nam là một đòi hỏi vô vùng bức thiết. Điều này


nhằm hạn chế tối đa tác động của RRTD, hướng đến các chuẩn mực thông lệ quốc
tế trong QTRR và phù hợp với môi trường hội nhập.
Các nguyên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, trong hoạt động tín dụng của
NHTM luôn tồn tại rủi ro và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng

nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới. Các NHTM chỉ có thể hạn chế ở
mức độ thấp nhất chứ không thể loại bỏ hoàn toàn RRTD trong quá trình hoạt động.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng có năng lực QTRR tốt thì vẫn có khả năng khống chế nợ
xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được. Việc hạn chế RRTD còn tạo điều kiện cho
các NHTM chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của
mình. Điều này cũng đồng nghĩa với việc NHTM sẽ có thể đạt được mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực QTRRTD
nhằm giảm thiểu rủi ro tại NHTM đã trở nên cấp thiết đối với từng ngân hàng để có
thể tồn tại, cạnh tranh, phát triển bền vững, giữ vững vai trò đối với nền kinh tế mà
vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Yêu cầu này là cấp thiết đối với hệ thống ngân
hàng tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng.
Được thành lập từ năm 1994, trải qua 20 năm hoạt động MB đã ần khẳng
định vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tính đến thời điểm cuối
năm 2013, tổng tài sản MB là 180,381 tỷ đồng thuộc nhóm các ngân hàng TMCP có
quy mô tổng tài sản cao, lợi nhuận ròng năm 2013 là 2,286 tỷ đồng. Trong giai đoạn
2011 – 2013 tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân luôn duy trì ở mức cao, tuy
nhiên nợ xấu của MB đang có xu hướng tăng, tỷ lệ nợ xấu năm 2013 là 2.4% tăng
đến 46% so với năm 2012.
Chính vì những vấn đề mà MB đang gặp phải như như trên và với vị trí công
việc hiện tại là nhân viên thuộc khối quản trị rủi ro, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ với hi vọng chỉ ra được những giải pháp
thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả QTRRTD cho MB trong thời gian tới.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động QTRRTD tại MB. Từ đó giúp MB nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo
hoạt động kinh doanh ổn định bền vững và tăng khả năng cạnh tranh. Để đạt được

mục tiêu tổng quát này, nghiên cứu thực hiện các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội, tổng kết những điểm mạnh và điểm yếu làm cơ sở đề xuất các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng tại MB.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại MB. Đề tài tập trung phân
tích thực trạng QTRRTD ngân hàng trong giai đoạn từ 2011 đến nay. Các giải pháp
được đề xuất trong luận văn có thể áp dụng tại MB trong giai đoạn 2014 – 2019.
- Đối tượng khảo sát: các cán bộ quản lý và nhân viên hiện đang công tác tại
MB. Các tiêu chí lựa chọn đối tượng khảo sát cụ thể như sau:
+ Tiêu chí lựa chọn cán bộ quản lý tại MB: là các cán bộ cấp quản lý từ vị trí
phó giám đốc chi nhánh trở lên (đối với chi nhánh) và từ vị trí là Trưởng bộ phận,
Phó giám đốc trung tâm, Phó phòng các phòng ban thuộc các Khối (đối với Hội sở).
+ Tiêu chí lựa chọn nhân viên tại MB: là nhân viên, chuyên viên hiện đang
công tác tại các vị trí nằm trong quy trình cấp tín dụng tại MB, kể cả đang công tác
tại chi nhánh hoặc hội sở, kể cả nhân viên mới hoặc nhân viên công tác lâu năm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định t nh và phương pháp
nghiên cứu định lượng như sau :
 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm xác định các tiêu ch và thang đo
để phân tích hoạt động QTRRTD của ngân hàng. Tác giả dựa trên lý thuyết
QTRRTD để đề xuất tiêu ch để phân tích hoạt động QTRRTD tại MB. Sau đó, tác


giả tiến hành thảo luận nhóm với 03 chuyên gia QTRRTD của MB để hiệu chỉnh
tiêu ch và thang đo đảm bảo đầy đủ, phù hợp công tác QTRRTD tại MB, từ đó làm
cơ sở xây dựng bảng câu hỏi thu thập dữ liệu để phục vụ nghiên cứu định lượng.

 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm phân tích thực trạng hoạt động
QTRRTD của ngân hàng. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng dựa trên kết
quả khảo sát tất cả 265 người bao gồm 70 cán bộ cấp quản lý và 195 nhân viên đang
công tác tại MB. Tác giả dựa trên anh sách nhân viên để chọn các nhân viên tham
gia phỏng vấn dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Công cụ thu thập số liệu
là bảng câu hỏi được soạn sẵn với các tiêu ch đánh giá công tác QTRRTD với
thang đo Likert 5 ậc (trong đó 1 là hoàn toàn không đồng ý, 5 là hoàn toàn đồng
ý). Việc tổ chức khảo sát được tác giả thực hiện bằng các công cụ như phát phiếu
khảo sát trực tiếp hoặc thông qua email. Các phương pháp thống kê sử dụng trong
nghiên cứu định lượng gồm phân tích tần số, trung bình.
Ngoài ra, dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng còn dựa vào các số liệu
thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của MB.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cho những nhà quản trị của MB. Đề tài giúp các
nhà quản trị MB nhận biết được thực trạng, điểm mạnh, điểm yếu trong công tác
QTRRTD của ngân hàng. Từ đó, tác giả gợi ý các giải pháp hữu ích góp phần giúp
cho các nhà quản trị áp dụng vào hoàn thiện công tác QTRRTD hiện tại tại MB.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương có nội dung:
+ Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân
hàng thương mại
+ Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội
+ Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội


1


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo BIS [21] thì “Rủi ro tín dụng là nguy cơ khách hàng không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng tín dụng”.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ
theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn đối với người cho vay trong nghĩa vụ trả
nợ. Đây là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng
[27].
Theo Nguyễn Văn Tiến [17, trang 39-40] cho rằng:
+ “Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu đủ được
đầy đủ gốc và lãi khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc lãi không đúng kỳ hạn.
Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc lãi đúng
hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người
vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do
đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng”.
+ “Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng và ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với cam kết là
sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Do đó tại thời điểm
cấp tín dụng và chấp nhận giấy nhận nợ nghĩa là ngân hàng đã thừa nhận khả năng
thanh toán đầy đủ và đúng hạn của khách hàng với một xác suất cao, còn xác suất
mất khả năng thanh toán của khách hàng là thấp hơn rất nhiều. Trường hợp người
vay tiền phá sản, ngân hàng thường không thu được lợi tức cũng như lãi suất và có
thể mất toàn bộ hoặc một phần vốn gốc là phụ thuộc vào khả năng ngân hàng tiếp
cận đối với tài sản của con nợ trong khi giải quyết phá sản hoặc giải thể”.


2


Từ các định nghĩa trên, rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng được hiểu đơn giản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do KH không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình như cam kết.
1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là quá trình được thực hiện bởi HĐQT của một tổ chức nhằm
thiết lập chiến lược, xác định các rủi ro tiềm năng có thể ảnh hưởng và quản trị rủi
ro trong phạm vi chấp nhận được nhằm đạt các mục tiêu tổ chức [23].
Theo Nguyễn Quang Thu [1, trang 46] thì “Quản trị rủi ro là một chức năng
quản trị chung để nhận ra, đánh giá và đối phó với những nguyên nhân và hậu quả
của tính bất định và rủi ro của tổ chức. Mục đ ch của quản trị rủi ro là cho phép tổ
chức tiến đến những mục đ ch của nó bằng con đường trực tiếp, có hiệu năng và
hiệu quả nhất”.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình kiểm soát tác động của các sự kiện liên
quan đến rủi ro tín dụng trên cơ sở tài chính, nó bao gồm các công việc xác định, đo
lường mức độ tổn thất tiềm năng và thực hiện các biện pháp thích hợp để giảm thiểu
nguy cơ thiệt hại cho các tổ chức tài chính [25].
Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa tỉ lệ lợi nhuận đã điều chỉnh rủi
ro của ngân hàng bằng cách duy trì mức rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận
được. Các ngân hàng cần phải quản trị rủi ro tín dụng đối với toàn bộ danh mục đầu
tư cũng như từng khoản tín dụng được cấp. Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng là một
bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là vai trò nòng
cốt cho sự thành công của ngân hàng trong dài hạn [21].
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây
dựng và thực thi các chiến lược, chính sách, biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong kinh doanh, việc ngân hàng đương
đầu với RRTD là điều không thể tránh khỏi và việc thừa nhận tỷ lệ RRTD tự nhiên
trong kinh doanh là yêu cầu khách quan, hợp lý. Theo thông lệ quốc tế, tổn thất 1%
tổng ư nợ ình quân hàng năm là ngân hàng có trình độ quản lý tốt, hoàn toàn
không tác động đến ngân hàng và có tỷ lệ nợ xấu ưới 3% là ở ngưỡng an toàn.



3

1.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng
Theo BIS [21] cho rằng “việc Ủy ban giám sát ngân hàng Basel xây dựng
các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống QTRRTD đã khuyến khích ngân hàng trên
toàn cầu thúc đẩy hoạt động QTRRTD của mình. Mặc dù hoạt động QTRRTD có
thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào bản chất và độ phức tạp của các
hoạt động tín dụng của họ, tuy nhiên một chương trình QTRRTD toàn iện sẽ giải
quyết cơ ản các nguyên tắc Basel đưa ra”. Các nguyên tắc Basel về xây dựng hệ
thống QTRRTD tập trung vào 4 nội ung cơ ản sau đây:
1.2.1. Thiết lập một môi trường rủi ro tín dụng thích hợp
Nội dung này yêu cầu Hội đồng quản trị của ngân hàng phải có trách nhiệm
xây dựng một chiến lược xuyên suốt và các chính sách định kỳ liên quan đến RRTD
trong quá trình hoạt động. Trên cơ sở đó, ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực
thi chiến lược, phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi
và kiểm soát RRTD trong mọi hoạt động của ngân hàng ở cấp độ từng khoản tín
dụng cũng như toàn ộ danh mục đầu tư [22].
1.2.2. Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh
Nội dung này yêu cầu các ngân hàng cần xác định rõ các tiêu chí cấp tín
dụng, thị trường mục tiêu, xây dựng các HMTD cho từng loại KH, nhóm KH để tạo
ra các loại hình RRTD khác nhau nhưng có thể so sánh, theo õi được trên sổ sách
kế toán. Bên cạnh đó, ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt tín
dụng, thực hiện phân tách bộ máy cấp tín dụng theo chức năng án hàng, chức năng
thẩm định, quản lý RRTD và chức năng quản lý nợ cũng như phân định rạch ròi
trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
bảo đảm việc ra quyết định tín dụng đúng đắn công bằng. Làm được điều này, ngân
hàng cần phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, đủ chuyên
môn, kiến thức và nền tảng để thực hiện quyết định thận trọng trong các quyết định

tín dụng. Đặc biệt là đối với các khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có liên
quan phải được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ, cần được theo dõi cẩn thận và triển
khai các ước cần thiết để kiểm soát nhằm loại trừ rủi ro [22].


4

1.2.3. Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
Nội dung này yêu cầu các ngân hàng cần xây dựng phát triển hệ thống đáp
ứng các nguyên tắc sau nhằm duy trì sự hoạt động một cách an toàn, lành mạnh, có
những biện pháp kịp thời trước khi RRTD xảy ra giúp đảm bảo các RRTD không
vượt quá mức mà ngân hàng có thể chấp nhận được, cụ thể các nguyên tắc là:
(1) hệ thống quản lý có cập nhật đối với các danh mục đầu tư có RRTD;
(2) hệ thống thông tin để theo õi điều kiện từng khoản tín dụng trong đó có
quy định rõ các tiêu chí nhằm phát hiện các khoản mục có phát sinh vấn đề;
(3) hệ thống XHTD nội bộ để phân biệt mức độ RRTD trong các sản phẩm
có tiềm năng rủi ro của ngân hàng;
(4) hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân t ch để đo lường RRTD trong
mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng;
(5) hệ thống theo õi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư t n
dụng;
Bên cạnh đó, ngân hàng cần t nh đến các thay đổi trong tương lai về các điều
kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư t n ụng, và phải
thực hiện đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp [22].
1.2.4. Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng
Nội dung này yêu cầu các chính sách RRTD của ngân hàng cần chỉ rõ cách
thức quản lý và quy định rõ trách nhiệm đối với từng cá nhân khi xử lý các khoản
tín dụng có vấn đề. Bên cạnh đó, hệ thống QTRRTD ngân hàng cũng cần đáp ứng
các nguyên tắc cơ ản sau đây nhằm đủ dữ liệu thực hiện báo cáo trực tiếp cho hội
đồng quản trị, quản lý cấp cao ngân hàng:

(1) hệ thống có đánh giá các danh mục đầu tư một cách cập nhật, độc lập với
bộ phận kinh doanh;
(2) hệ thống có kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện các lĩnh vực có yếu kém,
các vi phạm về tiêu chuẩn, về giới hạn, về chính sách, về thủ tục;
(3) hệ thống có biện pháp khắc phục sớm nhằm phát hiện và quản lý các
khoản tín dụng có vấn đề.


5

Đặc biệt, các cơ quan giám sát ngân hàng cần tiến hành đánh giá độc lập về
chiến lược, chính sách, thủ tục liên quan đến việc cấp tín dụng, quản lý liên tục
danh mục đầu tư của ngân hàng và thực hiện báo cáo cho Nhà quản trị rủi ro ngân
hàng biết về sự yếu kém của hệ thống, sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại
các khoản tín dụng có vấn đề, ước tính các khoản dự phòng bổ sung và ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của ngân hàng [22].
1.3. Những nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Theo BIS [21] thì “Các ngân hàng cần phải có một nhận thức sâu sắc về việc
cần thiết phải xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng cũng như có
những biện pháp dự phòng đầy đủ nhằm đối phó với rủi ro và chủ động trước những
rủi ro phát sinh”.
QTRR nói chung và QTRRTD nói riêng đều có những nội dung cơ ản trong
chương trình QTRR. Những nội dung này hình thành chức năng QTRR, cụ thể là:
(1) Xác định sứ mạng; (2) Đánh giá rủi ro và tính bất định; (3) Việc kiểm soát rủi
ro; (4) Tài trợ rủi ro; (5) Quản lý chương trình.
1.3.1. Xác định sứ mạng
Xác định sứ mạng là sắp xếp thứ tự những chỉ tiêu và những mục tiêu QTRR
cùng với sứ mạng của tổ chức là một nhiệm vụ cơ ản của nhà QTRR. Việc thiết
lập những mục tiêu và chỉ tiêu về QTRR có một tầm quan trọng hàng đầu, bởi vì
chúng là nền tảng cho tất cả những hoạt động QTRR, là những tiêu chuẩn đo lường

sự thành công hay thất bại của chương trình [1].
1.3.2. Đánh giá rủi ro và tính bất định
Đánh giá rủi ro và bất định bao gồm ba hoạt động liên quan với nhau. Trước
hết, phải nhận ra những rủi ro và bất định ảnh hưởng đến tổ chức. Việc nhận ra
những rủi ro thường đi với nhận ra mối hiểm họa và nguy cơ. Tiếp theo, nhà QTRR
phải hiểu được bản chất của chúng, chúng xuất hiện như thế nào và chúng tác động
qua lại với nhau như thế nào để dẫn đến một tổn thất hay may mắn. Cuối cùng là đo
lường rủi ro, là việc đánh giá khả năng, giá trị tổn thất hay may mắn theo tần số và
mức tổn thất [1].


6

1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và
bất định của một tổ chức. Các hoạt động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về
nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ rủi ro [1].
RRTD sẽ do nhiều nguyên nhân tiềm ẩn gây ra, nhưng nhìn chung theo
phương pháp Ishikawa thì tất cả các nguyên nhân gây ra rủi ro cho bất kỳ chủ thể
trong nền kinh tế có thể được tập hợp chủ yếu ở 6 nhóm (5M + E) như sau: Man
(con người), Material (nguyên liệu đầu vào), Machine (thiết bị), Metho (phương
pháp), Measurement (đo lường, chuẩn mực), Enviroment (môi trường).
Tuy nhiên, trong đa ạng các nguyên nhân trên chỉ có một số nguyên nhân
chính gây ra hậu quả rủi ro và vấn đề quan trọng là nhà quản trị ngân hàng phải xác
định được các nguyên nhân trọng yếu đó là gì. Hiện nay trong lý thuyết về QTRR
người ta còn đề xuất sử dụng công cụ biểu đồ Pareto để nâng cao hiệu quả, giúp
ngân hàng tập trung giải quyết các vấn đề, các nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất và
giúp chuẩn bị nguồn lực thích hợp trong quá trình QTRRTD. Sơ lược về biểu đồ
Pareto như sau:
+ Biểu đồ Pareto là biểu đồ dựa trên quy tắc 80 : 20, đây là nguyên tắc khẳng

định rằng một thiểu số nguyên nhân, nguyên liệu đầu vào, công sức thường dẫn đến
đa số những kết quả, sản phẩm đầu ra, những thành quả. Hay nói dễ hiểu hơn,
nguyên tắc 80 : 20 cho rằng trong nhiều sự kiện thì khoảng 80% kết quả là do 20%
nguyên nhân gây ra [18].
+ Biểu đồ Pareto là biểu đồ phân loại dữ liệu theo hiện tượng hoặc liệt kê
những nguyên nhân theo thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất. Mỗi hiện tượng hay
nguyên nhân sẽ được biểu diễn trên một thanh đồ thị và tần xuất (hay số lần xuất
hiện) được thể hiện trên chiều cao của thanh đồ thị đó.
1.3.2.2. Phân tích hiểm họa và tổn thất
Phân tích tổn thất: để có thông tin về những tổn thất, nhà QTRR cần triển
khai một mạng các nguồn thông tin và mẫu báo cáo RRTD đã xảy ra. Thông tin về
tổn thất được cung cấp qua các báo cáo này có thể ùng để: (1) đánh giá công việc


7

của QTRRTD; (2) xác định hoạt động nào cần điều chỉnh; (3) xác định các hiểm
họa tương ứng với tổn thất; (4) cung cấp thông tin có thể ùng để nhân viên và nhà
QTRR chú ý nhiều hơn đến việc kiểm soát tổn thất [1].
Phân tích hiểm họa: việc phân tích hiểm họa không thể chỉ giới hạn ở các
yếu tố đã gây ra RRTD, mà phải xác định cả các yếu tố có thể gây ra RRTD. Kỹ
thuật phân tích các nguyên nhân được sử dụng trong QTRR là phương pháp truy lỗi
và chuỗi rủi ro, trong đó phương pháp truy lỗi là phân tích tổn thất để xác định các
nguyên nhân của tổn thất thực sự và phương pháp chuỗi rủi ro là việc xem xét, phân
tích mối quan hệ giữa mối hiểm họa và tổn thất [1].
1.3.2.3. Đo lường rủi ro t n ụng
Sự đo lường rủi ro là quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sự phân bổ nguồn lực
cho quản trị kiểm soát rủi ro. Để đo lường rủi ro nhà QTRR phải (1) xây dựng
thước đo mức độ quan trọng của rủi ro, và (2) áp dụng thước đo này vào các rủi ro
đã được xác định. Để xác định mức độ nghiêm trọng do rủi ro mang lại, nhà QTRR

phải đánh giá tất cả các loại tổn thất trực tiếp do sự cố mang lại cũng như toàn ộ
hậu quả tài chính mà tổ chức phải dánh chịu [1].
Về phương pháp đo lường rủi ro phổ biến, các nhà QTRR có thể áp dụng
phương pháp sử dụng thang đo ảnh hưởng và sắp xếp ưu tiên các rủi ro. Trong đó
tiến hành các đo lường sau: đo lường tần số tổn thất (tức là xác suất một nguy hiểm
sẽ gây ra tổn thất trong một năm) và đo lường mức độ nghiêm trọng của tổn thất
(bao gồm tổn thất lớn nhất có thể có và tổn thất lớn nhất có lẽ có) [1].
Trong lĩnh vực ngân hàng, đo lường RRTD là việc xây dựng mô hình thích
hợp để lượng hoá mức độ các rủi ro cũng như iết được xác suất xảy ra rủi ro, mức
độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, do có quá nhiều loại rủi ro mà
nguồn lực của ngân hàng có hạn, vì vậy ngân hàng cần tiến hành đo lường rủi ro để
đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro, từ đó đưa ra mức độ ưu tiên đối phó.
Về mô hình đo lường và xác định RRTD tại ngân hàng: hiện nay trong hoạt
động tín dụng ngân hàng, các mô hình đo lường RRTD đang được sử dụng và phát


8

triển bao gồm: Mô hình định t nh và mô hình định lượng. Trên thực tế, các mô hình
này không loại trừ lẫn nhau, ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích,
đánh giá mức độ RRTD của khách hàng. Cụ thể điển hình các mô hình như sau:
Mô hình định tính về RRTD - Mô hình 6C: Trong đó, character (tư cách);
capacity (năng lực); cash (thu nhập); collateral (bảo đảm); conditions (điều kiện) và
control (kiểm soát). Đối với mô hình này, ngân hàng cần đề cập đến 3 vấn đề sau:
Vấn đề 1 - Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần
phải trả lời được 3 câu hỏi cơ ản sau:
+ Người xin vay có thể tín nhiệm và biết họ như thế nào? Điều này liên quan
đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của người xin vay. Khi tất cả các
tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay được xem là khả thi.

+ Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, người xin
vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào?
+ Trong trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu
hồi được vốn kịp thời với mức độ rủi ro và chi phí hợp lý?
Vấn đề 2 - Kiểm tra tín dụng: Áp dụng những nguyên lý chung sau:
+ Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách
thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín
dụng đều được kiểm tra.
+ Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.
+ Quản lý chặt chẽ, thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường
kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến
khoản tín dụng của ngân hàng.
+ Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có chiều hướng đi
xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng trong phát triển.
Vấn đề 3 - Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng: được chia thành
4 nhóm là nhóm chỉ tiêu thanh khoản; nhóm chỉ tiêu hoạt động; nhóm chỉ tiêu đòn
bẩy và nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.


9

Các mô hình định lượng (hay mô hình lượng hóa RRTD): Mô hình định
t nh được xem là mô hình truyền thống để đánh giá RRTD người vay và trên thực tế
mô hình này đã tỏ ra mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan. Hiện nay, các
ngân hàng đã tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là lượng hóa
RRTD. Sau đây là một số mô hình lượng hóa RRTD được sử dụng nhiều nhất:
Mô hình điểm số Z (Z-Credit Scoring Model): Đây là mô hình ùng để cho
điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z ùng làm thước đo
tổng hợp để phân loại RRTD đối với người đi vay và phụ thuộc vào: trị số của các

chỉ số tài chính của người vay; và tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác
định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Các yếu tố quan trọng liên quan đến
khách hàng sử dụng trong mô hình điểm số tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi
đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài
khoản cá nhân, thời gian công tác.
Mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD: Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị
trường để đánh giá RRTD và phân t ch “mức thưởng chấp nhận rủi ro” (Risk
premiums) gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân
hàng đối với những người vay có cùng mức độ rủi ro [17].
Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống XHTD nội bộ trước khi xét duyệt cho vay
và phân loại nợ khoản vay thường xuyên hiện nay cũng được khuyến khích sử dụng
tại các NHTM. Trên thực tế, hoạt động này đã giúp các ngân hàng có nhiều cơ sở
hơn trong việc đánh giá khách hàng trước khi có quyết định tín dụng. Bên cạnh đó,
nó cũng điều kiện cho việc theo õi, đánh giá năng lực trả nợ, đánh giá cấp độ rủi ro
của từng món vay, từng khách hàng vay để có các giải pháp kịp thời trong quá trình
cho vay. Đặc biệt, thực tế các ngân hàng cũng sử dụng hệ thống XHTD làm cơ sở
để đưa ra mức độ giám sát và trích lập dự phòng rủi ro kịp thời cho từng đối tượng.
Sau đây là liệt kê điển hình các loại rủi ro và các công cụ phân t ch tương
ứng được tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của Cossin and Pirotte [24], cụ thể
như sau:


10

Bảng 1.1: Các nguy cơ rủi ro liên quan đến khách hàng
TT Nguy cơ
Biểu hiện của khách hàng
Công cụ phân tích phát hiện rủi ro
rủi ro

của ngân hàng
1. Rủi
ro - Bộ máy quản lý không kiểm Phân t ch định t nh như:
hoạt động soát được kinh doanh gây thất - Trình độ, kinh nghiệm đội ngũ quản
thoát tài sản, kinh doanh lỗ.

lý.

-Tổ chức sản xuất chưa hợp lý - Đạo đức của chủ doanh nghiệp.
- Sự gián đoạn trong sản xuất.

- Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh.

- Hoạt động bán hàng không - Năng lực điều hành của khách hàng.
hiệu quả làm giảm doanh thu.

- Các yếu tố cơ sở hạ tầng, đầu vào.

2. Rủi ro tài - Vốn vay lớn, lãi suất thay Phân t ch định lượng về tài chính có
chính

đổi làm chi phí biến động.

quan tâm đến sự biến động theo thời

- Nghĩa vụ trả nợ không hợp gian như: Hệ số đòn ẩy; Hệ số thanh

3. Rủi
quản lý


lý, lớn hơn nguồn trả nợ.

khoản; Hệ số lợi nhuận; Cơ cấu nợ

- Rủi ro tỷ giá.

vay; Loại tiền của nguồn tiền trả nợ.

ro - Dòng tiền không bảo đảm.
- Các chi ph tăng lên.

Phân t ch định lượng về tài ch nh như:
Doanh thu; Các khoản phải thu, phải
trả; Hệ số lợi nhuận.

4. Rủi ro thị - Cạnh tranh cao dẫn đến mất Phân t ch định t nh và định lượng:
trường

thị phần.

- Tình hình cạnh tranh trong ngành;

- Thị phần chưa ổn định.

- Phân tích bản chất của ngành;

- Mức độ biến động kinh - Tốc độ tăng trưởng so với trung bình
oanh cao o đặc thù ngành.
5. Rủi
chính

sách

ngành.

ro - Sự thay đổi của chính sách Phân t ch thông tin như:
doanh nghiệp.

- Môi trường ch nh sách địa phương.
- Xu hướng ch nh sách có tác động
đến lĩnh vực kinh doanh khách hàng.


11

1.3.3. Kiểm soát rủi ro t n ụng
Kiểm soát rủi ro là những hoạt động tập trung vào việc né tránh, ngăn chặn,
giảm bớt hay nếu không thì cũng là kiểm soát những rủi ro và tính bất định [1].
Kiểm soát rủi ro là điểm trung gian giữa đánh giá rủi ro và tài trợ rủi ro.
Những nỗ lực kiểm soát rủi ro được hỗ trợ bởi sự nhận dạng và sự nhận thức về
nguy cơ rủi ro. Ngược lại, những nỗ lực kiểm soát rủi ro sẽ xác định những phạm vi
mà những ảnh hưởng không mong muốn của rủi ro được thể hiện trong tổ chức. Sau
cùng, những kết quả không mong muốn sẽ được chuyển thành kết quả tài chính. Sự
miêu tả tuần tự này ngụ ý rằng kiểm soát rủi ro phải được liên kết giữa đo lường rủi
ro và tài trợ rủi ro. Những liên kết này trở thành những yếu tố trung tâm của quá
trình nhận thức và hiểu biết của các nhà quản trị rủi ro [1].
Kiểm soát rủi ro có hiệu quả sẽ hạn chế được nguy cơ rủi ro của một tổ chức.
Nó bao gồm các kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những chương trình cố gắng né
tránh, đề phòng, và hạn chế hay nói cách khác là kiểm soát tần suất và độ lớn của
những tổn thất và ảnh hưởng không mong muốn khác của rủi ro. Mặt khác, kiểm
soát rủi ro còn bao gồm cả những phương pháp hoàn thiện các kiến thức và sự hiểu

biết trong hành vi của tổ chức có tác động đến rủi ro [1].
Theo Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel: Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được
tính toán, các hệ số an toàn tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những
biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại, cụ thể như sau:
+ Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro, đó là với
những khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc
chấp nhận mức thiệt hại; hoặc với xác suất rủi ro quá cao thì ngân hàng né tránh rủi
ro bằng cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng.
+ Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc
biệt hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng
như tổn thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và
QTRR thông qua công cụ phái sinh.


12

Theo nghiên cứu trên thế giới, cụ thể các kỹ thuật kiểm soát rủi ro hiện đang
được các nhà QTRR sử dụng phổ biến như sau:
- Né tránh rủi ro: Bằng các chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra hoặc
loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể mất những lợi
ích có thể có từ những rủi ro gây ra, và trong nhiều trường hợp việc né tránh tuyệt
đối không thể thực hiện được, đặc biệt là RRTD trong ngân hàng [1].
- Ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro bằng cách giảm bớt
số lượng rủi ro xảy ra (tức là giảm tần suất tổn thất) hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn.
- Giảm thiểu rủi ro: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào rủi ro
bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất đã xảy ra (tức là giảm nhẹ sự
nghiêm trọng của tổn thất, giảm mức độ thiệt hại) [1].
- Quản trị thông tin: Thông tin bắt nguồn từ phòng QTRR của ngân hàng có
ảnh hưởng quan trọng trong việc giảm thiểu những bất định của những người có
quyền lợi gắn liền liên quan, ở đây có thể hình ung là các đơn vị kinh doanh, các

phòng, an… trong hệ thống ngân hàng. Phòng QTRR của ngân hàng phải cung cấp
thông tin để xác định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu
trong tương lai cần đạt được. Những thông tin đáng tin cậy từ phòng này có thể
cung cấp cho những người có quyền lợi gắn liền với tổ chức sự đảm bảo rằng tổ
chức không và sẽ không hành động có hại đến lợi ích của họ. Bên cạnh đó, để nâng
cao khả năng hiểu biết về tiến trình những mối hiểm họa xảy ra gây ra tổn thất, ngân
hàng sử dụng phương pháp áo cáo và hệ thống tưởng thưởng cho những nhân viên
có đề nghị những hoạt động an toàn hơn [1].
- Chuyển giao rủi ro: Luân phiên hậu quả rủi ro và giao trách nhiệm quản lý
cho bên thứ ba. Ở đây, chuyển giao rủi ro không có nghĩa là đã loại bỏ được rủi ro.
- Đa dạng hoá rủi ro: Thực hiện phân chia tổng rủi ro của ngân hàng thành
nhiều dạng khác nhau, thực hiện đa ạng thị trường, khách hàng,… để phòng chống
rủi ro và tận dụng sự khác biệt để dùng may mắn của rủi ro này ù đắp tổn thất cho
rủi ro khác. Đây là một nỗ lực của tổ chức làm giảm sự tác động của rủi ro lên toàn
bộ ngân hàng [1].


13

1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng
Những hoạt động tài trợ rủi ro cung cấp những phương tiện đền bù tổn thất
xảy ra, gây quỹ cho những chương trình khác để giảm bớt bất trắc và rủi ro, hay để
gia tăng những kết quả tích cực. Thường một vài tổn thất vẫn xảy ra mặc dù có
những nỗ lực kiểm soát chúng. Việc tài trợ cho những tổn thất này có thể bao gồm
những biện pháp chẳng hạn như: mua bảo hiểm, thiết lập một chi nhánh bảo hiểm
bắt buộc, hay sử dụng những thư t n ụng [1].
Tài trợ rủi ro nhằm mục đ ch ự phòng nguồn tài chính cho ngân hàng trước
những tổn thất xảy ra trong tương lai. Tài trợ rủi ro là một hoạt động thụ động nếu
đem so sánh với kiểm soát rủi ro, nó là hành động đối phó sau khi tổn thất đã xuất
hiện. Quá trình đánh giá rủi ro đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giúp nhà

QTRR lập kế hoạch và hợp lý hóa chương trình tài trợ rủi ro [1].
Để thực hiện tài trợ, cần có chi phí QTRR. Chi phí QTRR có nằm trong hạn
mức tài chính cho phép hay không luôn là câu hỏi trọng tâm của kế hoạch QTRR.
Một kế hoạch QTRR chỉ có hiệu quả khi nó chi phí thấp, ít ra là thấp hơn mức thiệt
hại mà rủi ro gây ra, hay lệ phí bảo hiểm mà ta phải trả. Các phương pháp tài trợ rủi
ro phổ biến là:
- Lưu giữ tổn thất: Đây là hình thức chấp nhận chịu đựng tổn thất theo hậu
quả tài chính trực tiếp hay ch nh là phương pháp tự thanh toán tổn thất và là phương
pháp phổ biến hiện nay. Nguồn ù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó,
cộng thêm với nguồn vay mượn mà tổ chức đó phải có trách nhiệm hoàn trả [1].
- Chuyển giao rủi ro: Đây là hình thức cung cấp nguồn kinh phí bên ngoài
để thanh toán tổn thất khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao rủi ro bao gồm chuyển giao
bảo hiểm và chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo hiểm, trong đó chuyển giao bảo hiểm
là một hình thức người bảo hiểm chấp thuận gánh vác phần tổn thất tài chính khi rủi
ro xuất hiện thông qua phí bảo hiểm và chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo hiểm là
loại chuyển giao mà người nhận chuyển giao không phải là công ty bảo hiểm về mặt
pháp lý [1].


×