Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “ Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay “ là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi .

Học viên: TRƯƠNG THỊ TRANG THANH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 1
1.1 Những vấn đề cơ bản của tái cấu trúc ................................................................. 1
1.2 Vai trò của ngân hàng trung ương đối với quá trình tái cấu trúc NHTM ...... 4
1.3 Các phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ...................... 6
1.4 Các lợi ích và hạn chế trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương
mại ................................................................................................................................. 9
1.4.1 Lợi ích trong tái cấu trúc hệ thống NHTM ............................................................. 9
1.4.2 Hạn chế trong tái cấu trúc hệ thống NHTM .......................................................... 10
1.5 Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ......... 13
1.5.1 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Trung Quốc ....................................................... 13
1.5.1.1

Bối cảnh......................................................................................................... 13


1.5.1.2

Phương pháp tái cấu trúc ............................................................................... 13

1.5.2 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Maylaysia ..................................................... 15
1.5.2.1

Bối cảnh......................................................................................................... 15

1.5.2.2

Phương pháp tái cấu trúc ............................................................................... 16

1.5.3 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Thái Lan ....................................................... 17
1.5.3.1

Bối cảnh......................................................................................................... 17

1.5.3.2

Phương pháp tái cấu trúc ............................................................................... 17

1.5.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................. 20


CHƯƠNG 2: .... THỰC TRẠNG VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................................................... 22
2.1 Thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 22
2.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam........................................................... 22

2.1.2 Thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................ 25
2.1.2.1

Chất lượng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại ............................... 25

2.1.2.2

Tỷ lệ vốn an tòan tối thiểu............................................................................. 28

2.1.2.3

Thanh khỏan của hệ thống ngân hàng thương mại ....................................... 29

2.1.2.4

Mất cân đối kỳ hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại .......................... 30

2.1.2.5

Vấn đề sở hữu chéo ....................................................................................... 31

2.1.2.6

Quy mô vốn của ngân hàng còn rất nhỏ , hiệu quả họat động chưa cao

theo chuẩn quốc tế. ......................................................................................................... 32
2.1.2.7

Năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam so


với khu vực thế giới còn rất thấp ................................................................................... 33
2.2 Thực trạng việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
thời gian qua ................................................................................................................. 34
2.2.1 Văn bản pháp lý liên quan tái cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 34
2.2.2 Thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam .............................................. 35
2.2.3 Thương vụ hợp nhất ba ngân hàng: NH TMCP Sài Gòn, NH Việt Nam Tín
Nghĩa và NH TMCP Đệ Nhất ........................................................................................ 39
2.2.3.1

Bối cảnh......................................................................................................... 39

2.2.3.2

Diễn biến ....................................................................................................... 41

2.2.3.3

Kết quả hợp nhất ba ngân hàng ..................................................................... 47

2.2.3.4

Đánh giá thương vụ sáp nhập ba ngân hàng ................................................. 48

2.2.4 Thương vụ Sáp nhập SHB và Habubank .............................................................. 50
2.2.4.1

Bối cảnh......................................................................................................... 50

2.2.4.2


Diễn biến ....................................................................................................... 51

2.2.4.3

Kết quả .......................................................................................................... 54

2.2.4.4

Đánh giá thương vụ Sáp nhập SHB và Habubank ....................................... 56


2.2.5 Thương vụ Sacombank .......................................................................................... 58
2.2.5.1

Bối cảnh......................................................................................................... 58

2.2.5.2

Diễn biến thương vụ thâu tóm Sacombank ................................................... 58

2.2.5.3

Kết quả thương vụ thâu tóm Sacombank ...................................................... 60

2.2.5.4

Đánh giá thương vụ Sacombank ................................................................... 61

2.2.6 Trường hợp tự tái cấu trúc của Ngân hàng Tiên Phong ........................................ 62
2.2.6.1


Bối cảnh......................................................................................................... 62

2.2.6.2

Diễn biến phương án tự tái cơ cấu ................................................................ 62

2.2.6.3

Đánh giá thương vụ tự tái cơ cấu .................................................................. 64

2.3 Đánh giá chung về thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM hiện nay ........... 65
2.3.1 Thuận lợi ............................................................................................................... 65
2.3.2 Khó khăn ............................................................................................................... 65
2.3.3 Hạn chế.................................................................................................................. 66
2.3.4 Nguyên nhân ......................................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ KHÓ KHĂN TRONG TÁI CẤU TRÚC HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................ 69
3.1 Dự báo ngành ngân hàng đến năm 2015 ........................................................... 69
3.1.1 Dự báo ngành ngân hàng ....................................................................................... 69
3.2 Những giải pháp của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ............................... 69
3.2.1 Nâng cao vai trò nhà nước trong việc thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng thương mại ............................................................................................................. 69
3.2.2 Hợp nhất ................................................................................................................ 71
3.2.3 Khôi phục lòng tin vào hệ thống ngân hàng thương mại ...................................... 72
3.2.4 Vấn đề sở hữu chéo ............................................................................................... 72
3.3 Nhóm giải pháp liên quan đến các ngân hàng thương mại ............................. 72
3.3.1 Giải quyết nợ xấu .................................................................................................. 72
3.3.2 Tăng cường năng lục tài chính .............................................................................. 75



3.3.3 Cần có biện pháp nâng cao chất lượng quản trị ngân hàng thương mại sau khi
đã được tái cơ cấu........................................................................................................... 75
3.3.4 Đổi mới công nghệ ngân hàng............................................................................... 76
3.3.5 Mạng lưới giao dịch .............................................................................................. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 77
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HBB

Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


SACOMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội

TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TPBANK

Ngân hàng Tiên Phong

TTCK


Thị trường chứng khoán

VAMC

Công ty quản lý tài sản

VCBS

Công ty TNHH Chứng khoán ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam- Vietcombank Stock


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên Bảng

Trang

Bảng 2.1

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng

40

Bảng 2.2

Báo cáo tài chính của một số ngân hàng


46

Bảng 2.3

Thông tín ngân hàng SHB sau sáp nhập

55

Bảng 2.4

Nhân sự dự kiến của NHSN ngay khi sáp nhập

56

Bảng 2.5

Cổ đông sự dự kiến của NHSN ngay khi sáp nhập

56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên Hình

Trang

Hình 2.1


Tăng trưởng tín dụng từ năm 2008 đến 2012

24

Hình 2.2

Vốn chủ sở hữu một số NHTM

25

Hình 2.3

Tăng trưởng tín dụng 2013 một số NH

26

Hình 2.4

Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NH

27

Hình 2.5

Quy mô ngành ngân hàng của Việt Nam và một số quốc gia

33

Hình 2.6


Các chỉ số chính Việt Nam năm 2011

34

Hình 2.7

Lộ trình sáp nhập ba ngân hàng

42

Hình 2.8

Cơ cấu sở hữu của ngân hàng SCB sau hợp nhất

48

Hình 2.9

Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Sài 49
Gòn (SCB) giai đoạn 2010 – 2012

Hình2.10

Chỉ số ROA, ROE của ngân hàng SCB giai đoạn 2010 – 49
2012

Hình 2.11

Chỉ số ROA, ROE của SHB giai đoạn 2010 - quý 2/2013


57


LỜI MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam đã được đặt ra từ những
năm cuối thập niên 90s của thế kỷ trước khi hệ thống NHTM trong nước đã bộc lộ
những yếu kém và rủi ro mang tính hệ thống dưới tác động của cuộc khủng hoảng
Châu Á năm 1997. Đặc biệt trong những năm gần đây hệ thống ngân hàng phát
triển nhanh về số lượng và chất lượng . Tuy nhiên, hệ thống NHTM cũng bộc lộ
nhiều khó khăn như năng lực cạnh tranh thấp, hệ sô an toàn tối thiểu ( CAR) chưa
cao, quản trị yếu kém, nợ xấu cần giải quyết...Đặc biêt, các NHTM Việt Nam hiện
nay đang cơ cấu sở hữu chéo đang hàm chứa nguy cơ rủi ro và giảm hiệu quả hoạt
động của các NHTM. Vấn đề sở hữu chéo khiến cho hoạt động ngân hàng bị chi
phối bởi một số cổ đông là doanh nghiệp, tạo ra mối quan hệ thiếu minh bạch giữa
NHTM và một số doanh nghiệp từ đó cấp tín dụng dựa trên mối quan hệ dẫn đến nợ
xấu và tạo dòng vốn ảo .
Đã có nhiều giải pháp được đặt ra trong đó Đề án tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng Việt Nam cũng đã được Chính phủ thông qua mở đường cho hoạt động tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng tại Việt Nam vào tháng 3/2012. Đã không ít quốc gia tiến
hành tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và đạt được những hiệu quả nhất định. Việc
tái cấu trúc được coi như là một hướng đi tích cực nhưng đồng thời cũng không hề
dễ dàng.
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng sẽ giúp giải quyết được rất nhiều vấn đề còn
tồn tại của hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó phải kể đến 3 vấn đề nổi bật:
chất lượng tài sản kém, thanh khoản khó khăn và quy mô vốn tự có nhỏ.
Nhằm nghiên cứu vấn đề liên quan đến tái cấu trúc ngân hàng Việt Nam

trong thời gian qua và rút ra bài học kinh nghiệm về xuất giải pháp nên tôi chọn đề
tài “ GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY”.


II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Hệ thống cơ sở lý luận chung về tái cấu trúc hệ thống NHTM.
Phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng tái cấu trúc của hệ thống
NHTM Việt Nam trong thời gian qua đưa ra những thuận lợi và khó khăn và
nguyên nhân dân đến tái cấu trúc.
Từ đó đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình tái cấu trúc hệ
thống NHTM .

III.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian, đề tài nghiên cứu trên đất nước Việt Nam
Về thời gian, đề tài nghiên cứu giới hạn hoạt động của chính phủ và hệ thống
NHTM trong giai đoạn trong và sau khủng hoảng tài chính năm 2008 đến 2013.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng, các phương thức tái cấu trúc hệ thống NHTM,bài học kinh nghiệm tái cấu
trúc của các nước Malaysia, Thái Lan ;các thương vụ đã tái cấu trúc hệ thống
NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra thuận lợi , khó khăn , nguyên nhân tái cấu trúc và
trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hạn chế khó khăn cho vấn đề này.

IV.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu đánh giá thực trang
tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam . Đồng thời sử dụng phương pháp
nghiên cứu tình huống với các thương vụ tái cấu trúc của: Ngân hàng TMCP Sài
Gòn, NH Đệ nhất, Ngân hàng VIệt Nam Tín Nghĩa; SHB, Habubank, Sacombank
và Ngân hàng Tiên Phong. Từ đó đánh giá chung về thực trạng tái cấu trúc và đưa
giải pháp khắc phục.

V.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Những vấn đề chung về tái cấu trúc hệ thống NTHTM Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hạn chế khó khăn tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.


1

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Những vấn đề cơ bản của tái cấu trúc

Khái niệm tái cấu trúc
Tái cấu trúc (restructuring) được hiểu là quá trình tổ chức lại (re-organize)
doanh nghiệp nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho doanh nghiệp để thực hiện những
mục tiêu đề ra. Một chương trình tái cấu trúc toàn diện sẽ diễn ra trên hầu hết các
lĩnh vực như cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành; các hoạt

động và các quá trình; các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Tái cấu trúc cũng có
thể được triển khai một phần tại một hay nhiều mảng của doanh nghiệp (tài chính,
nhân sự, bán hàng, sản xuất…) nhằm đạt mục tiêu là nâng cao “thể trạng” của bộ
phận đó.
Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam được xác định là
cơ cấu lại quản trị, điều hành và cấu trúc lại tình hình tài chính của các ngân hàng.
Đây được coi là nhiệm vụ rất cấp bách không chỉ nhằm bảo vệ và lành mạnh hoá hệ
thống tài chính mà còn để củng cố uy tín và niềm tin với người dân vào hệ thống
ngân hàng nói riêng và sự điều hành của Nhà nước nói chung.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB, 1998), tái cấu trúc ngân
hàng bao gồm một loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống
thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các
vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng.
Trên một cách tiếp cận khác, Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu cho
rằng tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt
động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời,
cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng để làm tròn trách nhiệm
của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng.
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại sẽ diễn ra theo 2 hướng: cải tổ
những ngân hàng còn yếu kém và sáp nhập, hợp nhất các NHTM, các TCTC nhỏ để


2

có các NHTM và TCTC với quy mô lớn, hoạt động lành mạnh, bảo đảm tính thanh
khoản và an toàn hệ thống.
Nguyên nhân tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Một nền kinh tế chỉ có thể khỏe mạnh khi được sự hỗ trợ của một hệ thống
ngân hàng khỏe mạnh. Trước diễn biến của khủng hoảng tài chính toàn cầu và các

khó khăn nội tại của nền kinh tế thì việc tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng một
cách toàn diện là việc làm cần thiết. Nếu hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng
sẽ kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào
khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Nền kinh tế của một quốc gia
khó có thể phát triển ổn định và lành mạnh khi hệ thống ngân hàng tiềm ẩn nhiều
bất ổn và hoạt động kém hiệu quả.
Trong 5 năm trở lại đây, hệ thống ngân hàng (NH) của Việt Nam không
ngừng phát triển về số lượng và các hình thức dịch vụ. Điều đó có vai trò, ý nghĩa
rất to lớn trong sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực,
hệ thống NH cũng bộc lộ những mặt tiêu cực, hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đáng
lo ngại. Hệ thống NH của nước ta tuy không ít về số lượng nhưng phần nhiều còn
nhỏ bé, sức cạnh tranh rất thấp, nhất là đối với các NH nước ngoài. Đặc biệt là hệ số
an toàn tối thiểu (CAR) chưa cao. Cơ chế hoạt động của các NH còn có sự chồng
chéo, thiếu rõ ràng.
Đó là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng thương mại nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài chính nói chung nhằm ngăn
chặn rủi ro hệ thống trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo sự
đổ vỡ của cả hệ thống như bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc
tế đã chỉ ra.
Ngoài ra do nguyên nhân khách quan từ sự điều hành mang tính tình thế,
chính sách đi sau thực tế của NHNN.
Mục đích tái cấu trúc ngân hàng thương mại
 Các mục đích ngắn và trung hạn


3

Mục đích cao nhất của tái cấu trúc là hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt
động , khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống NH, xử lý nghiêm các sai phạm
pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống, đích duy trì ổn định và

hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế,
đặc biệt là chức năng thanh toán và tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
của các NHTM. từng bước xây dựng hệ thống NH thành một công cụ tín dụng quan
trọng bậc nhất của quốc gia.
(i)

Phải làm lành mạnh hệ thống ngân hàng;

(ii)

Phải làm cho hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nước,

trong môi trường thế giới hết sức biến động.
(iii)

Phải cấu trúc lại cơ cấu hoạt động của hệ thống ngân hàng để đảm bảo giữa

cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế một cách hợp lý.
(iv)

Phải làm sao đáp ứng được hệ thống ngân hàng của chúng ta ngoài việc có

tình hình tài chính lành mạnh nhưng cũng phải hòa nhập và có sức cạnh tranh với
quốc tế.
 Các mục đích dài hạn
Thứ nhất, tạo ra một khuôn khổ quản lý nhà nước mới, phát triển phương
cách quản trị theo hướng phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế, ngày càng đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của nền kinh tế. Theo đó, cần phải bảo đảm các nguyên tắc khi
cho vay của ngân hàng và khuyến khích các nguồn vốn mới của khu vực tư nhân,
đồng thời phân bố thiệt hại cho cổ đông.

Thứ hai, xây dựng tính cạnh tranh và khả năng chống chịu của hệ thống ngân
hàng; bảo đảm hệ thống ngân hàng đủ tiềm lực để có thể đạt các chuẩn mực của
quốc tế; tăng cường sức mạnh nội tại của ngân hàng, chống lại các mầm mống bất
ổn và khủng hoảng.
Thứ ba, tăng cường cơ sở hạ tầng tổng thể của hệ thống tài chính; góp phần
thúc đẩy hệ thống tài chính phát triển, tạo cơ sở cho sự ổn định lâu dài của toàn bộ
nền kinh tế. Đồng thời góp phần nâng cấp việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính.


4

1.2

Vai trò của ngân hàng trung ương đối với quá trình tái cấu trúc NHTM
Vai trò của NH Trung ương trong quá trình tái cấu trúc NH thì hoàn toàn

khác. Theo đó, thay vì tập trung sử dụng các biện pháp hành chính, NH Trung ương
sẽ phải đối mặt với việc tác động đến cả hệ thống thông qua điều hành chính sách
tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.
NHNN điều hành chủ động, linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách
tiền tệ, tỷ giá theo nguyên tắc thị trường, giữ ổn định tỷ giá VND/USD, giảm lãi
suất và bình ổn thị trường vàng. Hệ thống thanh toán và hệ thống công nghệ của
ngân hàng tiếp tục được hiện đại hóa và phát triển đồng bộ . Công tác thanh tra,
giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động ngân hàng được tăng
cường, góp phần giữ vững kỹ cương, kỷ luật ngân hàng.
Giải quyết vấn đề thanh khoản
Trong thời gian diễn ra tái cấu trúc, thị trường tài chính trở nên bất ổn là khó
tránh khỏi. Rủi ro tín dụng lúc này là rất cao và các thành viên thị trường suy giảm
lòng tin vào đối tác. Do đó NHTW với vai trò là người cho vay cuối cùng cần giải
quyết tốt vấn đề thanh khoản để tạo niềm tin khi các ngân hàng hoặc tổ chức cho

vay lẫn nhau và đảm bảo tính ổn định của thị trường tài chính. Dĩ nhiên những hỗ
trợ của NHTW chỉ là ngắn hạn và quan trọng là sự hỗ trợ thanh khoản không được
có tác động lên ngân sách quốc gia.
Ngoài ra NHTW cũng có thể cho NHTM vay với điều kiện các khoản vay
này được đảm bảo bằng các trái phiếu tốt.
Trung gian giữa các ngân hàng thương mại
Các hình thức mua lại, hợp nhất hay sáp nhập là biện pháp rất phổ biến để
ngăn chặn khủng hoảng ngân hàng và được áp dụng tại rất nhiều quốc gia. Nhưng
trên thực tế các NHTM thường không chủ động sáp nhập ngay cả khi tình hình trở
nên cực kỳ khó khăn do việc điều phối lợi ích của các bên tham gia rất phức tạp . Vì
vậy NHTW đóng vai trò là cơ quan trung gian , là cầu nối cho việc đàm phán tái cấu
trúc giữa các bên liên quan.
Cải thiện các quy định pháp luật có liên quan


5

Trong quá trình tái cấu trúc, có nhiều vấn đề phát sinh từ thực tiễn mà luật
hiện hành chưa bao quát hết. Để hỗ trợ cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt
động của mình trong giai đoạn phát triển mới đòi hỏi NHTW phải xây dựng các văn
bản pháp luật trong quyền hạn của mình và tham mưu cho chính phủ cải thiện các
quy định pháp luật có liên quan
Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định
Các biện pháp tái cấu trúc là điều kiện cần, môi trường vĩ mô ổn định là điều
kiện đủ để quá trình tái cấu trúc diễn ra thuận lợi. NHTW có trách nhiệm ổn định
tiền tệ để ngân hàng và doanh nghiệp xây dựng kế hoạc phát triển trong tương lai
chính xác, các mối quan hệ kinh tế trên thị trường không bị méo mó . Ví dụ nếu tình
trạng lạm phát trong nước biến động tăng không kiểm soát được , lãi suất trên thị
trường tăng cao tương ứng sẽ làm cho các doanh nghiệp hạn chế đầu tư , hoặc mạo
hiểm đầu tư vào lĩnh vực rủi ro dẫn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng rất thấp .

Kết quả nợ xấu ngân hàng tăng lên cản trở không nhỏ đến quá trình tái cấu trúc.
Cải thiện lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài
Khi nguồn lực trong nước không đủ cho quá trình tái cấu trúc , các nhà đầu
tư nước ngoài là mục tiêu cho chính phủ các nước hướng tới để bù đắp cho nguồn
vốn thiếu hụt. Mặc khác tái cấu trúc ngân hàng chắc chắn không tránh khỏi những
xáo trộn trong nước từ đó dẫn đến những quan ngại của các nhà đầu tư nước ngoài
về triển vọng ổn định, phát triển của quốc gia đó . Do vậy, việc cải thiện lòng tin
của các nhà đầu tư nước ngoài để họ yên tâm vào đầu tư vào các NHTM trong nước
là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với những quốc gia có nguồn ngân quỹ hạn
hẹp.
Một trong những nhân tố quyết định sự thành công trong qúa trình tái cấu
trúc là xác định rõ vai trò của NHTW. Bên cạnh quan điểm cho rằng NHTW đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thì cũng
có quan điểm cho rằng NHTW chỉ nên đóng vai trò hỗ trợ không nên lãnh đạo trực
tiếp công cuộc tái cấu trúc. Bởi vì, NHTW là cơ quan chủ quản, sẽ dễ bị lôi kéo vào
việc tài trợ cho các biện pháp tái cấu trúc, vượt quá các nguồn lực của mình , và có


6

hành động mâu thuẫn với nhiệm vụ cơ bản của NHTW là quản lý tiền tệ. Vì vậy
chính phủ ở nhiều nước đã thành lập cơ quan chủ quản riêng biệt để thực hiên và
giám sát quá trình tái cấu trúc.
1.3

Các phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Các phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng rất đa dạng và tùy thuộc

vào bối cảnh nền kinh tế, chính sách vĩ mô, năng lực tài chính của hệ thống ngân
hàng… mà mỗi quốc gia sẽ lựa chọn phương thức tối ưu nhất. Các phương thức

thường được các nước sử dụng bao gồm:
Tái cấu trúc về vốn tự có của các NHTM
Mục tiêu là xác định được vốn chủ sở hữu thực tế ( sau khi đã lập dự phòng
dự phòng đầy đủ cho nợ dước chuẩn NPL và giảm giá tài sản) của hệ thống ngân
hàng. Từ đó chính phủ mới đưa ra các biện pháp cụ thể như yêu cầu phát hành thêm
vốn, cho vay thêm hoặc sáp nhập, giải thể.
Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM song nó
lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Mặt khác, với chức năng bảo vệ vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng
tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp
thua lỗ. . Nếu các ngân hàng không có đủ số vốn tối thiểu tự có sẽ khó tồn tại và
huy động được vốn trên thị trường do được coi có mức độ rủi ro mât thanh khoản
cao.
Vốn tự có gia tăng bằng nhiều biện pháp như nguồn vốn ngân sách nhà nước
cấp bổ sung, phát hành cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, trái phiếu chuyển đổi, do sáp
nhập các NHTM cổ phần với nhau , tăng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lề và lợi
nhuận giữ lại.
Việc các NHTM tăng vốn tự có là hết sức cần thiết, nhưng vốn không phải là
yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng, nên nếu vốn tăng quá nhanh
nhưng hoạt động ngân hàng không tăng tương ứng, trình độ quản lý không theo kịp,
hay vốn tăng nhưng ngân hàng chưa thực sự vững mạnh theo đúng chuẩn mực quốc
tế thì số vốn tăng sẽ được sử dụng không hiệu quả. Vì vậy, điều quan trọng là các


7

NHTM phải xác định được mức vốn tự có cần thiết đủ để bù đắp rủi ro, đồng thời
lựa chọn giải pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo được sức mạnh tài chính
và năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Mua lại ngân hàng, hợp nhất , sáp nhập

Các ngân hàng muốn nâng cao khả năng tự chủ tài chính thì trước hết phải
tăng vốn chủ sở hữu. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chi tiêu ngân sách thắt chặt
và thị trường chứng khoán chưa sớm khởi sắc thì giải pháp sáp nhập, hợp nhất và
mua lại lẫn nhau trong hệ thống ngân hàng được coi là phương án tối ưu. Trước hết,
cần khuyến khích các ngân hàng chủ động sáp nhập theo nguyên tắc thị trường
trong thời hạn nhất định.
Nếu các ngân hàng không chủ động sáp nhập thì NHNN cần phân tách và
sáp nhập theo các nhóm: Nhóm 1 bao gồm các ngân hàng quy mô vừa và nhỏ,
thường xuyên mất thanh khoản, cần sáp nhập với các ngân hàng có quy mô lớn hơn,
có tính thanh khoản tốt nhằm đảm bảo hệ số an toàn về vốn và các hệ số thanh
khoản khác; Nhóm 2 bao gồm các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, có tính thanh
khoản trung bình thì cần thu hep phạm vi cho phù hợp với quy mô nhằm nâng cao
chuyên môn hóa và khả năng quản trị rủi ro; Nhóm 3 bao gồm những ngân hàng có
quy mô lớn, có năng lực quản lý tốt, cơ cấu tài sản lành mạnh thì tạo cơ hội để phát
triển thành ngân hàng trọng điểm, sẽ là trụ cột đủ sức cạnh tranh với khu vực và
chịu đựng cho nền kinh tế khi có những biến động lớn trên thị trường.
Chuyển các khoản vay của NHNN sang cổ phần
Đó là phương pháp chuyển chủ nợ là NHNN thay vì thu hồi khoản tiền nợ
cho ngân hàng vay, họ lấy khoản nợ đó mua lại chính cổ phần của ngân hàng đó, đó
là việc biến chủ nợ thành chủ sở hữu của ngân hàng. Khi đó giải quyết được vấn đề
thanh khoản của ngân hàng và NHNN khi là cổ đông sẽ trực tiếp tham gia vào công
tác quản lý, điều hành ngân hàng.
Theo kinh nghiệm của Thái Lan: khi Chính phủ bơm vốn dưới hình thức góp
vốn vào NHTM sau khi bắt ngân hàng phải hạch toán đầy đủ dự phòng các khoản


8

nợ xấu vào chi phí và qua đó giảm vốn chủ sở hữu, làm tăng phần vốn góp của
NHNN.

Vốn đối ứng
Chính phủ tiến hành rà soát và xác định nhóm ngân hàng “ xấu” cần phải tái
cấu trúc và khuyến khích nhà đầu tư từ bên ngoài. Đây là hình thức đồng tài trợ hay
đầu tư. Vì nếu nhà đầu tư bỏ vốn vào một ngân hàng yếu kém nào đó thì Chính phủ
cam kết góp thêm một phần vốn tương đồng để vực dậy ngân hàng này. Vốn này
thường được dùng từ các quỹ đặt biệt do Chính phủ lập ra để tái cấu trúc ngân hàng.
Mở rộng room sở hữu nước ngoài
Chính phủ cũng có thể áp dụng việc nâng hạn mức sở hữu nước ngoài lên
một mức cao hơn trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo điều kiện bán lại
cổ phần trong tương lai nhằm đảm bảo tính an toàn cũng như mức quy định về tỷ lệ
nắm giữ của cổ đông nước ngoài.
Tuy nhiên nên chi phối các ngân hàng tại Việt nam để tăng tính hấp dẫn cổ
phiếu ngành ngân hàng. Điều này làm gia tăng rủi ro bị nước ngoài chi phối ngành
huyết mạch này của nước ta.
Giải quyết vấn đề thanh khoản
Nhằm tăng cường khả năng thanh khoản của các ngân hàng hiện nay, NHNN
có thể xem xét cho áp dụng cơ chế thanh khoản đặc biệt, trong đó hỗ trợ thanh
khoản cho các ngân hàng bằng việc sử dụng các công cụ phi tiền mặt như là cung
cấp bảo lãnh cho các khoản vay liên ngân hàng. Thời gian qua, nhiều ngân hàng đã
thận trọng trong cho vay trên thị trường liên ngân hàng do lo ngại nợ xấu thì biện
pháp này có thể làm gia tăng sự tin tưởng giữa các ngân hàng, từ đó tạo động lực
cho các ngân hàng cung cấp các khoản vay để làm dịu bớt tình trạng căng thẳng
thanh khoản trên thị trường. Đồng thời, NHNN sẽ yêu cầu các ngân hàng trả phí
cho hoạt động bảo lãnh này.
Về mặt kỹ thuật, trong cơ chế thanh khoản đặc biệt, NHNN có thể cung cấp
các khoản vay sử dụng các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp của ngân hàng
để bảo đảm. Ví dụ như khi SHB muốn vay 1.000 tỷ từ NHNN, ngân hàng sẽ phát


9


hành trái phiếu cho NHNN để nhận tài trợ từ NHNN và khoản vay này sẽ được bảo
đảm bởi dòng tiền từ khoản vay thương mại của ngân hàng SHB cho doanh nghiệp
vay.
1.4

Các lợi ích và hạn chế trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương

mại
1.4.1 Lợi ích trong tái cấu trúc hệ thống NHTM
Lợi ích về qui mô
Muốn mở rộng quy mô ngân hàng chỉ có hai con đường là sáp nhập hoặc
phát hành thêm cổ phần, mà với thị trường chứng khoán hiện nay việc phát hành
thêm cổ phần cũng không hề đơn giản .
Hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập vào nhau sẽ tạo nên được qui mô lớn hơn
về vốn, con người, số lượng chi nhánh… Từ đó sẽ tạo ra đươc khả năng cung ứng
vốn cho những dự án lớn hơn, đòi hỏi vốn nhiều và kéo dài với lãi suất cạnh tranh.
Hơn nữa, với sự gia tăng về số lượng chi nhánh, ngân hàng sau sáp nhập sẽ đáp ứng
được nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng một cách tốt hơn.
Việc sáp nhập sẽ dẫn đến sự cắt giảm những chi nhánh của hai hay nhiều
ngân hàng trước đây có cùng địa bàn hoạt động để duy trì một chi nhánh, phòng
giao dịch từ đó sẽ cắt giảm được một số lượng nhân viên, cắt giảm chi phí thuê văn
phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của chi nhánh, phòng giao
dịch. Chi phí hoạt động sẽ giảm xuống, doanh thu tăng lên sẽ là yếu tố làm cho hiệu
quả hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập cao hơn.
Lợi thế về hệ khách hàng
Mỗi thương vụ sáp nhập nên nhìn vào lợi ích trung dài hạn chứ không nên
nhìn vào lợi ích ngắn hạn , về dài hạn sau khi sáp nhập có thể tận dụng mạng lưới
hoạt động lẫn khách hàng của nhau để phục vụ chiến lược mở rộng.
Ngân hàng sau sáp nhập sẽ được kế thừa hệ thống khách hàng của hai ngân

hàng trước sáp nhập, từ đó khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm dịch vụ mà
trước đây ngân hàng kia không có, làm tăng sự gắn bó của khách hàng với ngân
hàng đồng thời tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.


10

Hơn nữa, khi một trong hai hay nhiều ngân hàng có chi nhánh hoặc phòng
giao dịch tại những địa bàn mà bên còn lại không có cơ sở kinh doanh thì ngân hàng
kia có thể khai thác các khách hàng của ngân hàng này để cung cấp các sản phẩm
của mình thay vì thiết lập chi nhánh hoặc phòng giao dịch mới vừa tốn kém chi phí
vừa mất rất nhiều thời gian để xây dựng hệ thống khách hàng. Như vậy hiệu quả
chung của ngân hàng sau sáp nhập sẽ cao hơn rất nhiều so với hiệu quả của hai ngân
hàng đơn lẻ cộng lại.
Lợi ích gia tăng giá trị doanh nghiệp
Việc sáp nhập ngân hàng lại với nhau dẫn đến tận dụng được lợi thế kinh
doanh trên qui mô lớn, giảm bớt các chi phí nếu thực hiện mở rộng qui mô hoạt
động, cắt giảm được nhân sự dư thừa thiếu hiệu quả, tận dụng được hệ thống khách
hàng để phát triển các sản phẩm hỗ trợ, mở rộng được lĩnh vực kinh doanh, sản
phẩm mới khi có thêm các nhân sự giỏi sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân
hàng sau sáp nhập tăng cao, dẫn đến giá trị tài sản của ngân hàng tăng lên, giá trị tài
sản của cổ đông tăng dẫn đến giá cổ phiếu của ngân hàng sau sáp nhập sẽ được các
cổ đông hiện hữu tin tưởng, các nhà đầu tư quan tâm và đánh giá cao hơn.
Do vậy, sáp nhập không chỉ đơn thuần là phép cộng giá trị của hai hay nhiều
ngân hàng lại với nhau, nếu tận dụng được các lợi thế, giá trị ngân hàng sau sáp
nhập sẽ lớn hơn rất nhiều lần phép cộng số học của các ngân hàng bị sáp nhập lại.
Tiết kiệm chi phí hành chánh và chi phí huy động .Việc sáp nhập cũng giúp
giảm chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của chi
nhánh, phòng giao dịch. Chi phí giảm xuống đồng nghĩa với doanh thu tăng lên là
yếu tố sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập-mua lại hoạt động hiệu quả

cao hơn.
1.4.2 Hạn chế trong tái cấu trúc hệ thống NHTM
Hạn chế về mâu thuẫn lợi ích
Trong quá trình tái cấu trúc phát sinh những mâu thuẩn về lợi ích của người
gửi tiền, lợi ích của nhóm cổ đông khác nhau, lợi ích của nhóm ngân hàng khác
nhau, lợi ích của người đi vay.


11

Sau khi sáp nhập, ngân hàng nhận sáp nhập sẽ hoạt động với số vốn cổ phần
lớn hơn, những cổ đông lớn của ngân hàng bị thâu tóm có thể sẽ mất quyền kiểm
soát ngân hàng như trước đây do tỷ lệ quyền biểu quyết trên tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết đã giảm nhỏ hơn trước. Còn đối với quyền lợi và ý kiến của cổ
đông thiểu số có thể bị bỏ qua trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua
việc sáp nhập bởi vì số phiếu của họ không đủ để phủ quyết Nghị quyết đại hội
đồng cổ đông.
Hạn chế về văn hóa doanh nghiệp bị pha trộn
Văn hóa doanh nghiệp thể hiện những đặc trưng riêng có của mỗi doanh
nghiệp, thể hiện những đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Sự khác
biệt đó thể hiện ở những tài sản vô hình như: sự trung thành của nhân viên, môi
trường làm việc, cách đối xử của nhân viên với lãnh đạo, với nhân viên, các hành vi
ứng xử của nhân viên với khách hàng, lòng tin của đội ngũ nhân viên đối với cấp
quản lý và ngược lại. Do vậy văn hóa doanh nghiệp tạo nên lợi thế cạnh tranh vô
cùng quý giá đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Vậy nên khi sáp nhập hai hay nhiều ngân hàng lại với nhau, tất yếu các nét
đặc trưng riêng của các ngân hàng bây giờ được tập hợp lại trong một điều kiện
mới, các lãnh đạo của các ngân hàng phải cùng nhau tìm cách hòa hợp các loại hình
văn hóa doanh nghiệp riêng để tiến tới một văn hóa doanh nghiệp chung cho tất cả.
Nếu ban lãnh đạo không tìm được phương pháp kết hợp hài hòa một cách tối ưu

nhất thì sẽ mất rất nhiều thời gian việc trộn lẫn các văn hóa doanh nghiệp mới có
thể thành một thực thể thống nhất và vững chắc. Nếu không đội ngũ nhân sự sẽ cảm
thấy rời rạc, mất niềm tin, ngân hàng sau sáp nhập sẽ là một khối lỏng lẻo dễ tách
nhỏ do có quá nhiều các phần tử khác nhau trong mối liên kết không chắc chắn làm
cho văn hóa doanh nghiệp mới trở nên hỗn độn dễ đổ vỡ.
Chi phí tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Các chi phí liên quan tới tái cơ cấu hệ thống ngân hàng sẽ là lớn, vì hệ thống
ngân hàng của Việt Nam là một trong những hệ thống lớn nhất so với hệ thống ngân
hàng của các nước có cùng hạng điểm tín nhiệm. Nguồn tài chính thực hiện tái cơ


12

cấu bao gồm: Nguồn tái cấp vốn cho các ngân hàng gặp yếu kém về thanh khoản,
nguồn xóa nợ và xử lý nợ xấu, chi phí xử lý và giải quyết các TCTD đổ vỡ, chi phí
có liên quan đến việc thực hiện những giải pháp tái cơ cấu chính.
Hạn chế về ảnh hưởng niềm tin khách hàng
Nếu chỉ thực hiện một phép tính số học, ngân hàng mới sẽ có sự gia tăng về
số lượng khách hàng. Song điều đó chỉ đúng trên sổ sách tại thời điểm sáp nhập,
còn sau đó, ngân hàng có duy trì được cơ sở khách hàng này hay không là cả một
vấn đề. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng dựa vào uy tín và niềm
tin. Mọi biến động đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của khách hàng.
Mặc dù một số khách hàng cho rằng, sáp nhập, hợp nhất sẽ tạo ra một hệ thống
NHTM với diện mạo mới hơn, an toàn hơn và lành mạnh hơn nhờ sự gia tăng về
quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
tốt nhất, nhưng cũng có không ít khách hàng cho rằng sau khi hợp nhất sáp nhập sẽ
có sự thay đổi trong chính sách đãi ngộ khách hàng hay hoài nghi về hiệu quả hoạt
động ngân hàng sau sáp nhập. Điều này có thể dẫn đến sự sụt giảm số lượng của cả
khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng. Đây tiếp tục là một rào cản không
nhỏ khi tiến hành hợp nhất, sáp nhập.

Ngoài nguyên nhân khách quan do tâm lý khách hàng, sự cắt giảm nhân sự cũng
là nguyên nhân gây ra tổn thất về khách hàng trong quá trình M&A. Khi một nhân
viên rời khỏi ngân hàng sẽ dẫn đến một phần những khách hàng thân thiết của nhân
viên đó cũng chuyển sang dùng dịch vụ của ngân hàng khác. Việc lấy lại lòng tin
của khách hàng hiện hữu cũng như thu hút khách hàng tiềm năng là một thách thức
không nhỏ đối với ngân hàng hậu sáp nhập.
Hạn chế về nhân sự
Nguồn nhân lực có chất lượng là tài sản quý giá của ngân hàng và các nhà
quản trị công ty. Vì thế, những xáo trộn và những bất ổn trong bản thân đội ngũ
nhân sự trước, trong và sau khi sáp nhập sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng.


13

Hoạt động sáp nhập ngân hàng sẽ tất yếu dẫn đến việc tái cấu trúc bộ máy
hoạt động làm cho một số nhân viên bị mất việc, một số vị trí quản lý sẽ bị thay đổi
từ đó sẽ gây ra tâm lý ức chế, không hài lòng về môi trường mới của một số cán bộ
quản lý bị sắp xếp. Ngân hàng sau sáp nhập sẽ gặp khó khăn trong việc điều hành
kinh doanh nếu xuất hiện việc mất mát các nhân sự nòng cốt tại ngân hàng bị thâu
tóm. Tuy nhiên, sẽ khó có thể tránh khỏi sự dịch chuyển nhân sự sau khi sáp nhập,
ban lãnh đạo ngân hàng sau sáp nhập sẽ phải đánh giá được đáng kể những tổn thất
có thể gặp phải khi thực hiện quá trình tái cơ cấu bộ máy quản lý.
1.5

Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại

1.5.1 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Trung Quốc
1.5.1.1 Bối cảnh
Hệ thống tài chính Trung Quốc cho đến nay hầu như vẫn được thống trị bởi

ngành ngân hàng. Khoảng 75% vốn cung cấp cho nền kinh tế thông qua hệ thống
ngân hàng , một con số rất cao khi so sánh tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm ở hệ thống
ngân hàng chỉ là 20% ở nước phát triển và khoảng 50% ở nền kinh tế mới nổi.
Cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ Châu Á 1997 gây ra cơn chấn động đối
với nền kinh tế toàn cầu và cũng là sự thức tỉnh đối với Trung Quốc. Nhiệm vụ
quan trọng của chương trình cải cách tài chính năm 1997 tại Trung Quốc là tái cơ
cấu các định chế tài chính đang gặp khó khăn thanh khoản, bị thua lỗ và mất khả
năng thanh toán, nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính và tìm ra các biện pháp cho phép
các định chế tài chính yếu kém nhất rút ra khỏi thị trường.
1.5.1.2 Phương pháp tái cấu trúc
Tái cơ cấu vốn cho các NHTMNN
Đối với vấn đề thanh khoản, kế hoạch tái cấp vốn cho các NHTMNN được
triển khai song song. Tháng 3/1998, một đợt phát hành trái phiếu kho bạc đặc biệt
trị giá 270 tỷ nhân dân tệ đã được phát hành với thời hạn 30 năm. Mục đích của đợt
phát hành này nhằm tăng vốn cho 4 NHTMNN và tăng tỷ lệ vốn tối thiểu của các
ngân hàng này lên 8%. Các trái phiếu kho bạc này đã được 4 NHTMNN mua bằng
nguồn tiền rút ra từ việc cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 13% xuống còn 8%.


14

Đóng cửa các tổ chức tài chính vừa và nhỏ mất khả năng thanh khoản
Trong 2 năm 1997 và 1998, 1 NHTM mất khả năng thanh toán và 3 công ty
đầu tư và ủy thác đã bị đóng cửa tại Trung Quốc. Các khoản nợ của 4 định chế này
lên đến khoảng 120 tỷ nhân dân tệ.
Tại Trung Quốc, việc đóng cửa một định chế tài chính có tính chất khác biệt
với phá sản và phải tuân thủ các quy trình sau đây :
-Thứ nhất, NHTW công bố việc đóng cửa một định chế tài chính và chỉ định
một NHTM xử lý các khoản nợ tồn đọng của định chế này.
- Thứ hai, NHTM đó hoặc một công ty kiểm toán độc lập thanh lý tài sản của

định chế bị đóng cửa, đồng thời thực hiện việc đăng ký và xác nhận các khoản nợ
của định chế đó.
- Thứ ba, quyết định các nguyên tắc thanh toán nợ. Nói chung, gốc và lãi hợp
pháp của các chủ nợ nước ngoài và người gửi tiền cá nhân phải được ưu tiên chi trả
đầu tiên. Số lượng tiền gửi của các pháp nhân trong nước được thanh toán bao nhiêu
tùy thuộc vào tài sản ròng sau khi thanh lý, thông thường thì không có đủ để chi trả
thậm chí cho gốc của các khoản tiền gửi.
- Thứ tư, nếu một định chế bị thua lỗ đặc biệt nặng nề, thì định chế này có
thể nộp đơn lên tòa án xin được phá sản. Khi quy trình phá sản bắt đầu thực hiện thì
quy trình đóng cửa và thanh lý sẽ chấm dứt ngay.
Xử lý nợ xấu của các NHTM nhà nước
Trung Quốc thông báo bắt đầu áp dụng các quy tắc, quy định, định mức và tỷ
lệ an toàn theo chuẩn mực của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), tỷ lệ an toàn
vốn (CAR) được nâng lên mức 8%; những quy định mới về phân loại khoản vay.
Số nợ xấu của các DNNN chiếm tới 70% tổng dư nợ trong hệ thống ngân
hàng được đưa ra ngoài bảng cân đối kế toán để xử lý. Sau đó, Chính phủ dành ra
40 tỷ NDT dự trù ngân sách trong năm 1998 cho mục đích xóa nợ xấu của những
DNNN này. Đồng thời, những DNNN có nợ xấu được sắp xếp lại nhằm ngăn ngừa
nguy cơ làm giảm chất lượng tài sản của những ngân hàng cho vay vốn.Đưa ra đề


15

án bảo hiểm tiền gửi với mục đích là bảo hiểm tiền gửi có thể giữ ổn định hệ thống
tài chính , giảm thiểu rủi ro đạo đức , giảm thiểu sự lựa chọn đối nghịch.
Tư nhân hóa và giảm qui mô
Chính phủ Trung Quốc khuyến khích các NHTM nhà nước xúc tiến kế hoạch
niêm yết trên TTCK. Động thái này buộc các ngân hàng phải xây dựng cơ chế quản
trị theo chuẩn quốc tế, kinh doanh theo định hướng thương mại nhiều hơn, nâng cao
hiệu quả quản lý, điều hành, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động, kế hoạch

đầu tư và trên sổ sách kế toán.
Nhằm tạo ra môi trường lành mạnh để tránh cho các ngân hàng rơi vào vòng
luẩn quẩn của làn sóng nợ dưới chuẩn mới phát sinh, PBC kiên quyết yêu cầu các
ngân hàng cải thiện chất lượng công tác quản trị doanh nghiệp, vì đó là bước đầu
tiên trong việc quản trị rủi ro ngân hàng. Từng ngân hàng được yêu cầu lập kế
hoạch với những chỉ tiêu cụ thể về chuyển đổi mô hình kinh doanh, giới thiệu dịch
vụ khác biệt, kế hoạch quản trị rủi ro tổng thể, ứng dụng công nghệ thông tin, phát
triển nguồn nhân lực…
1.5.2 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Maylaysia
1.5.2.1 Bối cảnh
Tự do hóa tài chính được Malaysia thực hiện khá sớm. Từ tháng 10/1978,
NHTW Malaysia đã không còn áp dụng kiểm soát hành chính đối với lãi suất. Đến
tháng 2/1991 thì nước này được xem như đã tự do hóa tài chính hoàn toàn.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Malaysia cũng không tránh khỏi cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á 1997. Trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra, chính sách cho
vay chỉ định của Chính phủ cũng như sự thiếu cạnh tranh và thiếu các quy định
giám sát thận trọng và chặt chẽ đã khiến tỷ lệ nợ xấu tăng lên nhanh chóng. Tín
dụng mở rộng quá mức (tín dụng ngân hàng tăng từ 88,2% năm 1987 lên 152% năm
1997), tập trung chủ yếu vào cho vay bất động sản, chứng khoán, các công ty tài
chính cho vay tiêu dùng với lãi suất cố định, đã đặt hệ thống tài chính Malaysia vào
vị thế rủi ro.


×