Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty TNHH dịch vụ vận tải trung việt đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.83 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN QUỐC THẮNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRUNG
VIỆT ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN QUỐC THẮNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRUNG
VIỆT ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn này hoàn toàn được thực hiện từ
những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGSTS Hồ Tiến Dũng. Các dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được trích dẫn từ những
nguồn đáng tin cậy và trung thực.
Tác giả luận văn

Lê Văn Quốc Thắng


.

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………...…….……...............................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VÀ TỔNG QUAN
VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ……………..……..…............5
1.1.

Cơ sở lý luận về Marketing dịch vụ …………………………...…….………...5

1.1.1. Khái niệm Maketing dịch vụ ……………………………...……............5
1.1.2. Nội dung của Maketing dịch vụ ……………….…………..………….10
1.1.3. Vai trò của Maketing trong dịch vụ vận tải.…................……..……….13

1.2.

Tổng quan về dịch vụ Logistic và dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường
bộ…………………………………………………………...…………………15
1.2.1. Khái niệm về Logistics và dịch vụ Logistics.…..……....……................15
1.2.2. Vai trò và tác dụng của Logistics.…………….…………...........……...17
1.2.2.1. Vai trò của Logistics…………………...……...……..………...17
1.2.2.2. Tác dụng của Logistics...………………………...…..………...18
1.2.3. Khái niệm dịch vụ vận tải đường bộ bằng sơ mi rơmoóc và container
..………………….…...………………................................................……....18

1.3. Môi trường hoạt động của các công ty dịch vụ vận tải đường bộ ở Việt Nam
…………………………………………………………………………...………20
1.3.1. Môi trường vĩ mô …………………………………….…..…................20
1.3.2. Môi trường vi mô …………………………………….……………..…21
Tóm tắt Chương 1 ……………………………………….………...………...............22


.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRUNG VIỆT (CÔNG
TY TRUNG VIỆT) …………….…….…...……..…..…..…............24
2.1. Tổng quan về kinh tế và khu vực thị trấn Phú Mỹ huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu ……………………………………………………………...………...24
2.2. Giới thiệu về Công ty Trung Việt và các hoạt động marketing của Công ty trong

thời gian vừa qua ……….……………………………………………...………..28
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Trung Việt ……………….…………..….28
2.2.2. Sơ đồ tổ chức và kết quả kinh doanh của Công ty Trung Việt …....…...28
2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Trung Việt……………………......28
2.2.2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Trung Việt……………….....30
2.2.3. Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Trung Việt ……………...30
2.2.3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường………………...……………30
2.2.3.2. Thị trường mục tiêu..……………………………...…………..31
2.2.3.3. Các chính sách, công cụ..…….…………………...…..............33
 Chính sách dịch vụ vận tải ………......……..…..............33
 Chính sách về giá dịch vụ vận chuyển ……..….............37
 Chính sách phân phối dịch vụ vận tải ………..…………40
 Chính sách chiêu thị dịch vụ vận tải……….....................43
 Quy trình dịch vụ………………………………..............45
 Chính sách con người ………………..…………............46
 Các phương tiện hữu hình ……………………………...48
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động marketing của Công ty Trung
Việt…...………………………………………………………………..51
Tóm tắt chương 2……………...……………………………………………...53
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI CÔNG TY TRUNG VIỆT ĐẾN NĂM 2020………………...55
3.1. Căn cứ và mục tiêu để xây dựng các giải pháp ……...…………….....………...55
3.1.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp …………………...…….……................55


.

3.1.2. Mục tiêu để xây dựng giải pháp …………………………..…...............57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing.…………...…………............58
3.2.1. Đa dạng hóa dịch vụ vận tải …...…………..…………………..............58

3.2.2. Hoàn thiện chính sách giá dịch vụ vận tải .………...………………..…68
3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng kênh phân phối .…...……..................76
3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị ...……………………….….….……81
3.2.5. Cải thiện quy trình dịch vụ …………...……………………………......83
3.2.6. Nâng cao hiệu quả chính sách sử dụng nguồn nhân lực ……………….85
3.2.7. Cải thiện các phương tiện hữu hình ………………......………………..86
3.3. Giải pháp đối với Công ty Trung Việt và kiến nghị với các cơ quan Nhà nước
………………………………………………………..………...…………………….87
3.3.1. Giải pháp đối với Công ty Trung Việt …………………...…………….87
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ……………......………………..88
Tóm tắt chương 3……... …..…………………………….…………………………...89
KẾT LUẬN ……... …..…………………………….………………………………..90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng kết khối lượng vận chuyển hàng hoá tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và các
địa phương lân cận. …...……………………………………………………...………26
Bảng 2.2: Danh sách cụm cảng Thị Vải- Cái Mép…...………………………………27
Bảng 2.3: Hệ thống các nhà máy lớn trong khu vực Phú Mỹ. …...………………..…27
Bảng 2.4: Kết quả kinh kinh doanh của công ty Trung Việt. ………………..………30
Bảng 2.5: Ý kiến của khách hàng về dịch vụ vận tải của Công ty Trung Việt tại khu
vực miền Đông Nam Bộ. …...……………...…………………………...……………35
Bảng 2.6: Ý kiến của khách hàng về các chi phí dịch vụ vận tải của Công ty Trung
Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ. …...……...……………...……………………38
Bảng 2.7: Ý kiến của khách hàng về kênh phân phối dịch vụ vận tải của Công ty
Trung Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ. …...…………...………………………42

Bảng 2.8: Ý kiến của khách hàng về chính sách chiêu thị của Công ty Trung Việt tại
khu vực miền Đông Nam Bộ. …...………...…………………………………………44
Bảng 2.9: Ý kiến của khách hàng về quy trình dịch vụ của Công ty Trung Việt tại khu
vực miền Đông Nam Bộ. …...…………………...….………………………..………46
Bảng 2.10: Ý kiến của khách hàng về chính sách con người của Công ty Trung Việt
tại khu vực miền Đông Nam Bộ. …...……….………...…………………..…………48
Bảng 2.11: Ý kiến của khách hàng về các phương tiện hữu hình của Công ty Trung
Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ. …...…………...…………………..….………49
Bảng 3.1: Dự báo mức tăng trưởng vận chuyển hàng hoá từ năm 2013 đến năm 2020.
…...……………………….........…………….…………...………………………..…57
Bảng 3.2: Dự báo mức tăng trưởng vận chuyển hàng hoá Công ty Trung Việt từ năm
2013 đến năm 2020.…...………….…...………………………...……………………58
Bảng 3.3 Bảng giá đề nghị áp dụng cho dịch vụ vận chuyển hàng container cho các
khách hàng thường xuyên..…...………………………………....……………………73
Bảng 3.4 Bảng giá đề nghị áp dụng cho dịch vụ vận chuyển hàng rời cho các khách
hàng thường xuyên. …...………………………...………………...…………………74


.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố của Marketing hỗn hợp truyền thống...…...…………..………10
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố của Marketing hỗn hợp hiện đại. …...……………..………….11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Trung Việt……………………...…………29
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối dịch vụ của Công ty Trung Việt .
…...………………………...………………………...……………………………….40


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, hình thái xã hội nào, cho dù nền sản xuất đó là
thô sơ hay hiện đại thì khâu sau cùng của quá trình sản xuất cũng cần phải được đưa
vào lưu thông và tiêu thụ.
Trong thời buổi hiện nay thì việc tiêu thụ sản phẩm cũng như nhu cầu đi lại của
con người vì các mục đích sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí, thể thao, tham quan du
lịch… ngày càng có những đòi hỏi cao hơn về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Chính những nhu cầu này của con người, của xã hội đã thúc đẩy ngành giao thông vận
tải phát triển theo để đáp ứng được nhu cầu. Đối với một quốc gia thì hệ thống giao
thông vận tải cũng giống như hệ thống huyết mạnh trong một cơ thể con người, do
vậy để đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia thường trước hết người ta nhìn
vào bộ mặt giao thông vận tải rồi sau đó mới đến các nhân tố khác như: kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hóa, giáo dục …
Khi nền kinh tế càng phát triển, xã hội loài người càng tiến bộ thì những nhu
cầu của con người trong xã hội cần được thỏa mãn cũng ngày càng cao, nhất là nhu
cầu về đi lại và tiêu dùng, do vậy mà việc vận chuyển hàng hóa, con người từ nơi này
đến nơi khác cũng ngày càng gia tăng. Sản xuất vận tải cũng vậy, nó cũng giống như
bao ngành sản xuất khác không những thế nó còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt.
Thị trường vận tải có tính chất động rất rõ nét, nó luôn có sự biến động lớn cả về mặt
không gian lẫn thời gian và phụ thuộc rất lớn vào năng lực sản xuất của những ngành
sản xuất vật chất cũng như nhu cầu đi lại, tiêu dùng của con người trong xã hội.
Trong tất cả những hình thức vận chuyển của ngành vận tải thì vận chuyển
đường bộ giữ một vai trò rất quan trọng, nó là hình thức vận tải cơ bản nhất và không
thể thiếu trong nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào vì tính ưu việt của vận tải
đường bộ là có thể hoạt động trong bất cứ địa hình nào, trong mọi điều kiện thời tiết
khí hậu đồng thời là hình thức trung chuyển cho tất cả các hình thức vận tải còn lại.
Hiện nay, khi hoạt động vận tải tại khu vực Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu đang phát triển nhanh chóng, do việc tập trung đầu tư các nhà máy



2

công nghiệp nặng, các cảng biển có công suất lớn cũng như việc di dời các cảng biển
từ khu vực Thành phố Hồ Chí Minh về khu vực này làm cho thị trường nhu cầu vận
tải tại khu vực phát triển nhanh chóng và đây cũng là cơ hội cho các nhà đầu tư dịch
vụ vận tải trong và ngoài nước tham gia phát triển và chiếm lĩnh thị phần cho riêng
mình. Trong môi trường tự do cạnh tranh với các Công ty vận tải nước ngoài đầy tiềm
lực về tài chính, trong cơ chế mở đầy biến động, phức tạp và chưa ổn định, điều đó tạo
cho các doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực tại khu vực rất nhiều cơ hội làm ăn quý
báu nhưng cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ rủi ro bất ngờ. Từ thực tế của môi trường
kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực phải biết năng động,
sáng tạo đặc biệt là phải biết ứng phó linh hoạt, mềm dẻo với tình huống. Một trong
những thế mạnh của doanh nghiệp ngày nay phải kể đến sự đóng góp của hoạt động
Marketing, đóng vai trò then chốt trong việc kết nối giữa nhà cung ứng và người tiêu
thụ.
Việc xây dựng chiến lược Marketing nhằm định hướng cho doanh nghiệp Việt
Nam, tránh tình trạng bị động khi môi trường kinh doanh thay đổi làm ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì chiến lược Marketing có vai trò quan
trọng như vậy, nó có ảnh hưởng đến phương hướng hoạt động, đến sự thành bại của
doanh nghiệp trong cả một giai đoạn, một thời kỳ… cho nên những nhà xây dựng
chiến lược Marketing của doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực không những giỏi về
chuyên môn, nắm bắt một cách đầy đủ, chính xác thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp mà còn phải là những người am hiểu về thị trường, có một tầm nhìn xa và bao
quát, đặc biệt là phải có một tư duy sáng tạo cao trong xây dựng chiến lược.
Với đề tài “Các giải pháp hoàn thiện các hoạt động Marketing của Công ty
TNHH Dịch vụ Vận tải Trung Việt”, mục đích của đề tài là nhằm định hướng đi cho
các hoạt động Marketing của doanh nghiệp trong thời gian tới, mục đích nghiên cứu
càng nổi bật hơn khi doanh nghiệp đã tồn tại và phát triển 12 năm nhưng vẫn chưa
quan tâm đúng mức cũng như nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả của các

hoạt động Marketing.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xem xét lại toàn bộ hoạt động Marketing của
Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải Trung Việt (Công ty Trung Việt) để tìm ra những hạn
chế còn tồn tại. Từ đó, trên cơ sở lý thuyết và tình hình thực tiễn để tìm ra những giải
pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của Công ty Trung Việt ở Việt Nam đến năm
2020 nhằm tăng cường hơn nữa khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động Marketing của công ty
Trung Việt. Luận văn đã thực hiện khảo sát trên các doanh nghiệp sử dụng và các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải. Dữ liệu sử dụng trong luận văn gồm dữ liệu
thứ cấp được tổng hợp trong giai đoạn 2008- 2013 và dữ liệu sơ cấp được thu thập
trong năm 2014.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong công ty Trung Việt và
các công ty sử dụng cũng như cung cấp dịch vụ tương đương trên địa bàn Phú Mỹ,
Tân Thành, Bà Rịa Vũng Tàu. Đây là địa bàn tập trung nhiều công ty giao nhận vận
tải hàng hóa cũng như các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp như: thống kê, so sánh và hệ thống dựa trên các dữ
liệu được lấy từ các nguồn sau:
- Thông tin thứ cấp: thông tin nội bộ từ các công ty, báo chí, tạp chí chuyên
ngành, các trang web…
- Thông tin sơ cấp: thông tin mà tác giả đi khảo sát thực tế.
Phương pháp chuyên gia: căn cứ vào những ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực
vận tải đường bộ và các hoạt động nâng/hạ và rút công hoặc đóng công hàng tại cảng.
5. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia thành ba phần chính, kết cấu ba chương như sau:


4

Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing dịch vụ và tổng quan về dịch vụ vận tải
đường bộ.
Chương 2: Phân tích thực trạng các hoạt động Marketing tại Công ty Trung
Việt.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện các hoạt động Marketing tại Công ty
Trung Việt đến năm 2020.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VÀ
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
1.1 Cơ sở lý luận về Marketing dịch vụ
1.1.1 Khái niệm Marketing dịch vụ
 Khái niệm về dịch vụ
Trong thực tế đời sống hàng ngày, các hoạt động dịch vụ luôn diễn ra rất đa
dạng ở khắp mọi nơi và không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của dịch vụ trong
đời sống xã hội. Tuy vậy, để có một khái niệm chuẩn về dịch vụ dường như vẫn còn là
vấn đề đang cần bàn luận thêm. Thực tế cho tới nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm khác
nhau về dịch vụ, theo Kotler va Armstrong (1991) đã đưa ra định nghĩa sau đây: “Một
dịch vụ là một hoạt động hay một lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia,
trong đó nó có tính vô hình và không dẫn đến sự chuyển giao sở hữu nào cả”. Như
vậy bản chất của dịch vụ cũng giống như một sản phẩm, đó là tất cả những gì có thể

thoả mãn được nhu cầu hay mong muốn của khách hàng và được chào bán trên thị
trường bao gồm sản phẩm hữu hình và vô hình.
Cách hiểu thứ hai ‘‘Dịch vụ là một hoạt động kinh tế tạo ra giá trị và những lợi
ích cho người tiêu dùng tại một thời điểm và địa điểm nhất định nhằm mang lại những
sự thay đổi mong muốn có lợi cho người tiêu dùng’’, với cách hiểu này các nhà cung
cấp tạo ra dịch vụ với phương châm duy nhất tạo nên lợi ích và thoả mãn người tiêu
dùng thông qua đó có thể đạt được mục đích của mình. Có một số quan điểm đồng
nhất dịch vụ là chức năng kỹ thuật để hỗ trợ sau bán hàng do phòng dịch vụ khách
hàng đảm trách bao gồm trung tâm dịch vụ khách hàng và trung tâm dịch vụ sửa chữa.
Tuy nhiên ngày nay, với một quan điểm mới, dịch vụ được hiểu một cách khái quát và
rộng hơn đó là bao gồm toàn bộ tất cả các hoạt động giao tế giữa mọi khách hàng và
mọi phòng ban, mọi thành viên của công ty. Với khái niệm này, chúng ta thấy tất cả
các thành viên của công ty đều có thể tham gia cung cấp dịch vụ và tạo nên lợi ích cho
khách hàng.


6

Nhiều công trình nghiên cứu và các buổi hội thảo của các tổ chức quốc tế như
IMF, WTO… về dịch vụ nhằm đi đến sự thống nhất về khái niệm và phạm vi của dịch
vụ, trên cơ sở đó đánh giá xu hướng phát triển của dịch vụ. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa
có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Các nhà nghiên cứu thường tập trung tìm ra
những đặc trưng của sản phẩm hàng hoá và sản phẩm dịch vụ để làm cơ sở phân biệt
hàng hoá với dịch vụ, trong đó có năm đặc điểm nổi bật sau:
- Một là, dịch vụ nói chung mang tính vô hình. Quá trình sản xuất hàng hoá tạo
ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ, lý, hoá học nhất định, có tiêu chuẩn cụ
thể về kỹ thuật và do đó có thể sản xuất theo tiêu chuẩn hoá. Khác với hàng hoá, sản
phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng những vật phẩm cụ thể và do đó không thể xác
định chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hoá. Vì
vậy, quản lý chất lượng dịch vụ khó khăn hơn so với quản lý chất lượng hàng hoá. Do

sản phẩm dịch vụ là kết quả tương tác trực tiếp giữa khách hàng, nhân viên phục vụ và
tiện nghi phục vụ nên chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào năng lực, trình độ nghiệp vụ
của nhân viên phục vụ, đánh giá chủ quan của khách hàng và tính tiện nghi của trang
thiết bị phục vụ. Cùng một loại dịch vụ và tiện nghi phục vụ nhưng nhân viên phục vụ
khác nhau thì chất lượng dịch vụ cũng khác nhau, thậm chí kể cả khi cùng một nhân
viên phục vụ nhưng mỗi khách hàng lại có những đánh giá khác nhau về chất lượng
dịch vụ.
- Hai là, dịch vụ có đặc điểm phân tán (không đồng đều về chất lượng): khác
với hàng hoá có đặc điểm chuẩn hoá, dịch vụ thường không lập đi lập lại cùng cách,
khó tiêu chuẩn hoá. Thành công của dịch vụ và độ thoả mãn của khách hàng tuỳ thuộc
vào hành động của nhân viên. Các nhân viên phục vụ khác nhau không thể tạo ra dịch
vụ y như nhau.
- Ba là, dịch vụ có đặc điểm không thể tách tời (giữa sản xuất và tiêu dùng dịch
vụ). Khác với hàng hoá có đặc điểm sản xuất tách rời với tiêu dùng. Sản xuất dịch vụ
gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Một sản phẩm dịch vụ cụ thể gắn liền với
cấu trúc của nó và là kết quả của quá trình hoạt động của hệ thống cấu trúc đó. Quá
trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng.


7

- Bốn là, dịch vụ có đặc điểm không lưu trữ được. Quá trình sản xuất, cung ứng
dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời trong khi ở nền kinh tế hàng hoá, sản
xuất hàng hoá tách khỏi lưu thông và tiêu dùng. Hàng hoá có thể được lưu kho dự trữ,
có thể vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu của thị trường trong khi cung ứng dịch vụ
phải gắn liền với tiêu dùng dịch vụ do đó không thể tồn kho, cất trữ hay vận chuyển từ
khu vực này sang khu vực khác.
- Năm là, dịch vụ có đặc điểm không chuyển quyền sở hữu được. Khác với
hàng hoá, là khi mua hàng, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ sở
hữu hàng hoá mà mình đã mua. Còn khi mua dịch vụ, thì khách hàng chỉ được quyền

sử dụng dịch vụ, được hưởng lợi ích mà dịch vụ mang lại trong một thời gian nhất
định.
 Khái niệm về Marketing
Như Philip Kotler đã định nghĩa: “Marketing là một dạng hoạt động của con
người nhằm thoả mãn những nhu cầu thông qua trao đổi. Có thể xem như Marketing
là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những gì họ cần và muốn thông
qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với
nhau”. Đối với công ty hoạt động kinh doanh, Philip Kotler cho rằng: “Marketing là
quá trình mà các công ty tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ bền
vững với khách hàng để nhận được giá trị trao đổi từ khách hàng”
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA) cho
định nghĩa sau: "Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp
các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và
nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho
tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông".
Đối với các nhà quản lý, Marketing được ví như "Nghệ thuật bán hàng",
nhưng khá ngạc nhiên rằng, yếu tố quan trọng nhất của Marketing thật ra không nằm ở
chỗ bán sản phẩm. Peter Drucker, nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng: "Những
mục đích của Marketing là làm sao để biết và hiểu rõ khách hàng thật tốt sao cho sản
phẩm hoặc dịch vụ thích hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán được nó. Lý tưởng


8

nhất, marketing nên là kết quả từ sự sẵn sàng mua sắm. Từ đó, việc hình thành nên
sản phẩm hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết để tạo ra chúng”.
Như vậy có thể hiểu Makerting là quá trình ghép nối một cách có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp với nhu cầu thị trường. Marketing quan tâm chủ yếu tới
mối quan hệ tương tác giữa sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp với nhu cầu của
khách hàng và đối thủ cạnh tranh.

Marketing có một vai trò rất quan trọng kinh doanh, nó hướng dẫn, phối hợp
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động
Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học và vững
chắc hơn, doanh nghiệp có đủ điều kiện và thông tin đầy đủ hơn thỏa mãn mọi nhu
cầu khách hàng. Sản phẩm sở dĩ hấp dẫn người mua vì nó có những đặc tính sử dụng
luôn luôn được cải tiến, nâng cao hoặc đổi mới cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và
phong phú của người tiêu dùng.
Marketing còn làm cho sản phẩm luôn thích ứng với nhu cầu thị trường,
Marketing kích thích sự nghiên cứu và cải tiến, nó không làm các công việc của nhà
kỹ thuật, các nhà công nghệ sản xuất nhưng nó chỉ cho họ biết cần phải sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào, sản xuất với khối lượng bao nhiêu và khi nào đưa nó ra thị
trường.
Marketing có vai trò quan trọng như thế và đã mang lại những thắng lợi huy
hoàng cho nhiều doanh nghiệp. Cho nên, người ta đã sử dụng nhiều từ ngữ đẹp đẽ để
ca ngợi nó. Người ta đã gọi Marketing là “Triết học mới về kinh doanh”, là học thuyết
chiếm lĩnh thị trường, là nghệ thuât ứng xử trong kinh doanh hiện đại, là “chiếc chìa
khoá vàng”, là bí quyết tạo thắng lợi trong kinh doanh với các mục đích chính được
trình bày như sau:
- Đầu tiên là tối đa hóa sự tiêu thụ: các nhà kinh doanh cho rằng tiếp thị tạo
điều kiện dễ dàng và kích thích sư tiêu thụ tối đa, nhờ đó sẽ tạo ra sản xuất, phát triển
công việc làm và tạo ra sự thịnh vượng tối đa. Các nhà tiếp thị cho rằng dân chúng
càng mua nhiều hơn thì họ càng hạnh phúc hơn.
-Tiếp theo là tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu thụ: quan điểm này cho


9

rằng mục đích của hệ thống tiếp thị là làm cho người tiêu thụ được thoả mãn tối đa
chứ không phải bản thân sự tiêu thụ. Tuy nhiên hiện nay sư đo lường, đánh giá sự hài
lòng của khách hàng còn gặp những khó khăn nhất định.

- Thứ ba là tối đa hóa sự lựa chọn: một số nhà tiếp thị cho rằng mục đích của
hệ thống tiếp thị là phải làm cho sản phẩm được đa dạng và sự chọn lựa của người tiêu
dùng được tối đa. Hệ thống tiếp thị cần giúp cho người tiêu thụ tìm được những hàng
hoá làm thoả mãn cao nhất sở thích của họ. Người tiêu thụ có thể sẽ tối đa hoá được
cung cách sống và đương nhiên tối đa hoá cung cách sống của họ. Tuy nhiên sự tối đa
hoá chọn lựa sẽ dẫn đến tăng phí tổn. Hàng hoá và dịch vụ sẽ đắt hơn. Người tiêu
dùng mất nhiều thời gia để chọn lựa hơn.
- Cuối cùng là tối đa hóa chất lượng cuộc sống: nhiều người cho rằng mục đích
của tiếp thị là phải tăng chất lượng cuộc sống. Đó là chất lượng hàng hoá, chất lượng
môi trường sống, môi trường địa lý, chất lượng của khung cảnh văn hoá…có thể nói:
chất lượng cuộc sống là đòi hỏi của con người hiện đại, là mục tiêu xứng đáng của hệ
thống tiếp thị.
 Khái niệm về Marketing dịch vụ
Theo quan điểm mới về Marketing dịch vụ, phạm vi hoạt động của Marketing
trong dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với hoạt dộng trong hàng hoá sản phẩm. Nó đòi
hỏi một sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phương thức hoạt động.
Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống Marketing cơ bản vào thị trường
dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thoả mãn nhu cầu của thị
trường tiêu thụ bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ
quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thống qua phân phối các
nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản
phẩm dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh
tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
Như vậy, khái niệm Marketing dịch vụ không còn giới hạn trong hoạt động thị
trường phục vụ sản xuất kinh doanh, mà nó diễn ra trong quá trình cung cấp dịch vụ
nên việc áp dụng Marketing dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng
cạnh tranh của mình.


10


1.1.2 Nội dung của Marketing dịch vụ
Marketing hỗn hợp truyền thống cho sản phẩm hàng hoá bao gồm 4P đó là:
Sản phẩm (Product), Phân phối (Place), Giá cả (Price), Chiêu thị (Promotion)
Marketing - Mix

Gía cả
(Price)

Thị trường
mục tiêu

Phân phối
(Place)

Chiêu thị
(Promotion)

Sản phẩm
(Product)

Nguồn: Vũ Thế Phú, Quản Trị Marketing
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố của Marketing hỗn hợp truyền thống
Marketing hỗn hợp mở rộng cho dịch vụ bao gồm 7P. Ngoài bốn (04) yếu tố
kể trên của Marketing hỗn hợp truyền thống, nó còn có thêm ba (03) yếu tố nữa đó là:
Quy trình (Process), Con người (People), Phương tiện hữu hình (Physical
Environment). Các yếu tố này được thể hiện như Sơ đồ 1.2: Các yếu tố của Marketing
hỗn hợp hiện đại:
- Yếu tố đầu tiên là Sản phẩm (Product): đó là các đặc trưng của sản phẩm.
Đối với sản phẩm thiên về vật chất hữu hình thì đó là: công dụng của sản phẩm, chất

liệu sản phẩm, mẫu mã đẹp, có tính năng nổi trội… Còn đối với sản phẩm thiên về
dịch vụ thì đó là cung cách phục vụ, sự thoải mái, sang trọng, uy tín…Nghiên cứu về
sản phẩm, dịch vụ giúp nhà sản xuất đặt ra nhiều vấn đề như: sản phẩm, dịch vụ đó có
thích hợp với nhu cầu của khách hàng hay không, sản phẩm, dịch vụ đó có ưu điểm gì
so với đối thủ cạnh tranh hay không... để từ đó nhà sản xuất đi đến quyết định sản xuất
sản phẩm hay dịch vụ của mình một cách phù hợp nhất với nhu cầu của thị trường.


11

Nguồn: Võ Văn Quang, Chiến lược Marketing
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố của Marketing hỗn hợp hiện đại
Đối với công ty vận tải, thì sản phẩm dịch vụ đó là việc đáp ứng nhu cầu cơ
bản của khách hàng bằng cách vận chuyển hàng hoá của khách hàng đến nơi mà
khách hàng yêu cầu. Việc vận chuyển này còn phải đáp ứng được các vấn đề khác
như: thời gian vận chuyển đúng như lịch trình, đảm bảo cho sự an toàn của hàng hoá,
dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo chuyên nghiệp…do đó đây là yếu tố rất quan
trọng của công ty vận tải.
- Yếu tố thứ hai là Giá cả (Price): đó chính là việc xác định mức giá và các
điều khoản thanh toán cho sản phẩm, dịch vụ sao cho phù hợp với thực tế của thị
trường hiện tại. Việc xác định mức giá này thường được căn cứ vào giá vốn của sản
phẩm dịch vụ, giá bán của đối thủ cạnh tranh và định hướng chiến lược của doanh


12

nghiệp đối với sản phẩm, dịch vụ đó.
Đối với công ty vận tải, thì vai trò của giá cả dịch vụ cũng mang tính quan
trọng chỉ sau yếu tố dịch vụ. Việc xác định giá hiện nay chỉ mang tính tương đối, chưa
phản ánh đúng bản chất của thị trường. Các mức giá hiện nay chủ yếu hiện nay được

áp đặt vì dịch vụ vận tải mang tính chất độc quyền nhóm theo từng địa phương do áp
dụng vào quan hệ là chính đối với khách hàng và chính quyền địa phương. Mặc dù
đây không phải là yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động Marketing của dịch vụ
vận tải nhưng các công ty vận tải cũng phải nghiên cứu tình hình thị trường và các đối
thủ cạnh tranh để xác định ra một mức giá phù hợp nhằm giữ được một lượng khách
hàng cần thiết.
-Yếu tố thứ ba là Kênh phân phối (Place): bao gồm các loại kênh phân phối,
nhà trung gian, sự giới thiệu của khách hàng cũ cho khách hàng mới…
Trong hoạt động vận tải, thì vai trò của phân phối là khả năng đưa dịch vụ của
công ty vận tải đến với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng một cách kịp
thời nhanh chóng, nhanh hơn đối thủ cạnh tranh và làm cho khách hàng luôn cảm thấy
thoải mái và thuận tiện khi lựa chọn dịch vụ.
- Yếu tố thứ tư là các Hoạt động Chiêu thị (Promotion): đó chính là các cách
thức quảng bá sản phẩm dịch vụ của nhà sản xuất đến với khách hàng, bao gồm các
hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tài trợ… nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đối
với sản phẩm dịch vụ của nhà sản xuất và sau đó đi đến quyết định mua chúng. Hoạt
động marketing chiêu thị mạnh thể hiện ở những chiến dịch quảng cáo sáng tạo, tài trợ
khéo léo và mối quan hệ với công chúng rộng rãi…
Do tính chất dựa trên mối quan hệ, độc quyền nhóm mang tính địa phương
nên vai trò của hoạt động chiêu thị không được thể hiện rõ ràng trong tình hình hiện
nay. Hầu hết các công ty vận tải tại địa phương rất ít quan tâm đến yếu tố này trong
hoạt động Marketing của mình.
- Yếu tố tứ năm là Quy trình (Process): bao gồm luồng hoạt động, số bước,
mức độ liên quan của khách hàng… yếu tố này thể hiện ở sử dụng công nghệ cao, có
sử dụng các hệ thống, thời gian đáp ứng nhanh.


13

Dịch vụ vận tải đạt được hiệu quả thông qua tính hợp lý và logic cao. Chính

vì thế xây dựng được các tiêu chí và quy trình làm việc là đòi hỏi sống còn của các
công ty vận tải giảm thiểu chi phí và rủi ro khi hoạt động.
- Yếu tố thứ sáu là Con người (People): đối với hầu hết các ngành dịch vụ thì
con người là yếu tố quyết định. Đặc biệt là những nhân viên hàng ngày, hàng giờ tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng. Hành vi, cử chỉ, lời nói, trang phục … của họ đều ảnh
hưởng đến tâm lý của khách hàng. Kiến thức, kỹ năng, thái độ của họ ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ. Do vậy, yếu tố con người, quản lý con người phải được chú trọng
đặc biệt.
Con người ở đây còn là phía khách hàng tiếp nhận dịch vụ. Sự tham gia của
khách hàng vào quá trình cung cấp dịch vụ, mối quan hệ giữa khách hàng với nhau
cũng được quan tâm trong Marketing dịch vụ.
Trong hoạt động vận tải, yếu tố này được các công ty rất xem trọng. Họ xem
đây là yếu tố nội lực để phát triển công ty. Chính vì thế các công ty vận tải phải cần
chú trọng chọn lựa và bồi dưỡng nhân viên có trình độ và năng lực khá cao để đáp
ứng nhu cầu công việc.
- Yếu tố cuối cùng là Phương tiện hữu hình (Physical Envinronment): đó là
chính các yếu tố hữu hình của công ty bao gồm: việc trang bị thiết kế các phương tiện,
trang thiết bị hiện đại, sang trọng, trang phục nhân viên… nhằm tác động tích cực đến
tâm lý của khách hàng, giúp họ có niềm tin và hãnh diện khi lựa chọn dịch vu.
Trong hoạt động của công ty vận tải, phương tiện hữu hình đóng vai trò rất
quan trọng đó là: hệ thống các phương tiện vận tải, thiết bị chứa hàng, công nghệ quản
lý, trang thiết bị… đây là một trong các yếu tố quan trọng làm nên uy tín của công ty
và có thể được xếp thứ ba sau sản phẩm dịch vụ vận tải và giá cả dịch vụ vận tải. Tuy
nhiên các yếu tố này rất khó có thể đáp ứng vì chi phí rất lớn mà phải trải qua quá
trình đầu tư phát triển lâu dài.
1.1.3 Vai trò của Marketing trong dịch vụ vận tải
Vai trò của Marketing là làm dễ dàng các quá trình trao đổi. Theo Philip
Kotler, bản chất của Marketing là tạo sự hài lòng và thoả mãn lớn hơn bằng cách thừa



14

nhận các cấu trúc ưu tiên cả hai phía và tạo ra cơ sở cho các quá trình trao đổi. Với ý
nghĩa như vậy, ta có thể thấy rằng Marketing không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn làm
tăng sự thoả mãn của khách hàng đối với nhu cầu đó.
Trong dịch vụ vận tải, khách hàng đóng vai trò rất quan trọng vì chính nhu cầu
vận chuyển của khách hàng mới là cơ sở để dịch vụ vận chuyển đươc thực hiện. Chính
vì thế, vai trò then chốt của hoạt động Marketing trong các công ty vận tải là tạo dịch
vụ không những đáp ứng được nhu cầu vận chuyển của khách hàng mà còn làm khách
hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng dịch vụ vận tải của mình.
Để hiểu rõ thực chất vai trò của Marketing trong dịch vụ vận tải, ta xem xét các
yếu tố sau:
 Nhu cầu vận chuyển
Nhu cầu vận chuyển trong vận tải đường bộ là nhu cầu của cá nhân hay tổ chức
về việc vận chuyển những hàng hoá từ nơi này đến nơi khác, từ quốc gia này đến quốc
gia khác. Có ba (03) yếu tố chính cấu thành nên nhu cầu:
- Nhu cầu về thời gian vận chuyển: thời gian vận chuyển là thời gian cần thiết
để thực hiện vận chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi khác theo yêu cầu của khách
hàng. Thông thường, thời gian vận chuyển càng được rút ngắn thì đáp ứng nhu cầu
vận chuyển càng cao.
- Nhu cầu về sự an toàn của hàng hoá: là nhu cầu để đảm bảo hàng hoá phài
trong tình trạng tốt, không hư hỏng mất mát sau quá trình vận chuyển (giữ nguyên
hiện trạng và chất lượng ban đầu).
- Nhu cầu về dịch vụ hoàn hảo: là nhu cầu về sự thuận tiện khi thuê dịch vụ vận
tải. Thông thường khách hàng sẵn sàng trả chi phí cao hơn đối với các dịch vụ có chất
lượng hoàn hảo hơn.
 Sự thoả mãn
Mức độ thoả mãn là sự khác biệt giữa kết quả nhận được và sự kỳ vọng. Kết
quả nhận được là giá trị thực tế về mặt thời gian, về sự an toàn cho hàng hoá và các
giá trị do dịch vụ vận chuyển thực tế đem lại. Kỳ vọng của người gửi hàng được hình



15

thành trên cơ sở kinh nghiệm, những ý kiến bạn bè, đồng nghiệp. Khách hàng có thể
cảm nhận được ba (03) mức độ thoả mãn như sau:
- Nếu kết quả thực tế của dịch vụ kém hơn kỳ vọng của khách hàng thì khách
hàng sẽ cảm thấy không thoả mãn.
- Nếu kết quả thực tế của dịch vụ tương xứng với kỳ vọng của khách hàng thì
khách hàng sẽ cảm thấy thoả mãn.
- Nếu kết quả thực tế của dịch vụ vượt quá sự kỳ vọng của khách hàng thì
khách hàng sẽ cảm thấy rất thoả mãn.
1.2 Tổng quan về các dịch vụ Logistic và dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường bộ
1.2.1 Khái niệm về Logistics và dịch vụ Logistics
 Khái niệm về Logistics
Khái niệm Logistics cũng đã tồn tại từ lâu trên thế giới và hiện nay đã trở nên
phổ biến tại Việt Nam, trong đó có một số khái niệm nổi bật như:
- Theo ủy ban Quản trị Logistics Quốc tế (1991): Logistics là quá trình lập kế
hoạch, triển khai và kiểm soát hiệu quả và hiệu năng lưu chuyển và lưu trữ hàng hóa,
dịch vụ và các thông tin liên quan từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ nhằm mục đích
đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Khái niệm Logistics, theo ESCAP, là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và
bao gồm cả vận chuyển các tài nguyên - yếu tố đầu vào và đầu ra từ nhà cung cấp,
nhà sản xuất, nhà phân phối và đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng
loạt các hoạt động kinh tế.
Điều này rất quan trọng, Logistics chỉ rõ nguồn lực tập trung là con người với
vai trò vừa là đối tượng, vừa là công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá trình.
 Khái niệm về dịch vụ logistics
Theo Hội đồng Quản lý dịch vụ Logistics (CLM) quốc tế “Dịch vụ Logistics
một phần của quá trình cung cấp dây chuyền bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực

hiện, kiểm soát hiệu quả, thông hiệu quả và lưu giữ các loại hàng hóa, dịch vụ và có
liên quan đến thông tin từ điểm cung cấp cơ bản các điểm tiêu thụ để đáp ứng các nhu


16

cầu của khách hàng”.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, dịch vụ Logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc dịch vụ
khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
 Các dịch vụ Logistics phổ biến hiện nay
Dịch vụ Logistics theo quy định tại điều 233. Luật Thương mại năm 2005 như
sau:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container là công
việc đóng hàng hoá từ kho bãi vào container hoặc rút hàng hoá từ container vào kho
bãi.
- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị. Dịch vụ này thường được xây dựng
tập trung tại các cụm cảng lớn. Hàng hoá được vận chuyển bằng tàu biển, chi phí hoạt
động và lưu tàu là rất lớn cho nên trong rất nhiều trường hợp các khách hàng chịu trả
chi phí vể lưu kho lưu bãi để giảm thiểu chi phí bị phạt do lưu tàu.
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa. Đó là các hoạt động của các công ty đại lý vận tải quản
lý các container hàng hoá, đại diện cho các chủ hàng, chủ tàu xử lý các vấn đề nảy
sinh, đặt hàng các dịch vụ tại nước sở tại.
- Dịch vụ bổ trợ khác; bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi Logistics;
hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá

hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
- Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
+ Dịch vụ vận tải hàng hải: vận chuyển hàng hoá bằng đường biển với
tính chất quy mô lớn, tuyến đường cố định thường xuyên và đa phần đóng hàng bằng
container.


17

+ Dịch vụ vận tải thủy nội địa: vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
và đường song nội địa với quy mô và tính chất nhỏ hơn so với dịch vụ vận tải hàng
hải. Dịch vụ này thường được thực hiện bằng các tàu nhỏ nội địa và xà lan.
+ Dịch vụ vận tải hàng không: thực hiện bằng máy bay cho các loại
hàng hoá không cồng kềnh, thời gian giao hàng gấp.
+ Dịch vụ vận tải đường sắt: đây là dịch vận chuyển với lưu lượng hàng
lớn, giá cả cạnh tranh
+ Dịch vụ vận tải đường bộ: được xem là huyết mạch của các sơ đồ vận
chuyển của một quốc qua. Vì với dịch vụ này hàng hoá có thể đến được những nơi
khó tiếp cận, đó là cầu nối giữa các cảng biển, các kho bãi, các trạm trung chuyển.
+ Dịch vụ vận tải đường ống: đa phần được áp dụng cho việc vận
chuyển hàng hoá dạng lỏng, khí đến các khách hàng.
1.2.2 Vai trò và tác dụng của Logistics
1.2.2.1 Vai trò của logistics
Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung cấp, sản
xuất, lưu thông phân phối; mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế.
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt, đặc biệt
là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, Logistics được các nhà
quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến
lược của doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các
hoạt động của doanh nghiệp với những vai trò như sau:

- Đầu tiên Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện…tới sản
phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
- Thứ hai Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Logistics cho phép người quản lý kiểm soát và
ra quyết định chính xác những vấn đề như vật liệu cung ứng, lưu trữ trong kho, thời
gian địa điểm cung ứng, phương thức vận chuyển…để giảm tối đa chi phí phát sinh


×